ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
05/2010/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 02 tháng 02 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG
TRÌNH CÔNG CỘNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về việc ban hành
Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng;
Căn cứ Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20/03/2006 của Bộ Văn hóa Thông tin
(nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) về hướng dẫn thực hiện một số điều của
Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo
Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 106/TTr- SVHTTDL
ngày 20 tháng 10 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công
trình công cộng tỉnh Bình Dương.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
114/2006/QĐ-UBND ngày 05/5/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy
chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Bình Dương và Quyết định
số 04/2007/QĐ-UBND ngày 12/01/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi một
số nội dung của Quyết định số 114/2006/QĐ-UBND ngày 05/5/2006 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng
tỉnh Bình Dương.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, các
thành viên Hội đồng tư vấn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ
Dầu Một và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|
QUY CHẾ
ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TỈNH BÌNH
DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm
2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy chế này quy định về việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tại
các đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2.
Việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng nhằm góp phần thực hiện tốt
công tác quản lý đô thị, quản lý hành chính; tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức,
cá nhân trong các hoạt động giao dịch kinh tế, văn hóa - xã hội; đồng thời góp
phần giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc, nâng cao tình yêu quê
hương, đất nước, lòng tự hào dân tộc, tình hữu nghị đoàn kết quốc tế.
Điều 3.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đại lộ: là đường có quy mô lớn,
có ý nghĩa đặc biệt và giữ vị trí quan trọng trong mạng lưới giao thông, đáp ứng
yêu cầu hạ tầng kỹ thuật, thẩm mỹ và cảnh quan đô thị.
2. Đường: là lối đi lại được xác
định trong quy hoạch đô thị, có quy mô lớn về chiều dài, chiều rộng, các trục
chính trên địa bàn đô thị, các tuyến vành đai, liên tỉnh, liên huyện.
3. Công trình công cộng: nêu
trong Quy chế này bao gồm quảng trường, công viên, vườn hoa, cầu, bến xe, công
trình văn hóa - nghệ thuật, thể dục thể thao, y tế, giáo dục, công trình phục vụ
du lịch, vui chơi giải trí.
4. Đô thị: bao gồm thành phố, thị
xã, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
Chương 2.
NGUYÊN TẮC ĐẶT TÊN, ĐỔI
TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
MỤC 1. NGUYÊN
TẮC CHUNG
Điều 4.
Tất cả các tuyến đường và công trình công cộng trong thành phố, thị xã, thị trấn
được xây dựng theo quy hoạch đô thị, được sử dụng ổn định thì được xem xét đặt
tên.
Đường trong các khu công nghiệp,
khu dân cư không phải là đường trục chính thì có thể chọn số hiệu hoặc số thứ tự
để đặt tên.
Điều 5.
Không đổi tên đường và công trình công cộng đã có tên gọi quen thuộc, đã gắn bó
với lịch sử - văn hóa của dân tộc, của địa phương và đã ăn sâu vào trong tiềm
thức, tình cảm của nhân dân qua nhiều thế hệ (sau đây gọi chung là tên gọi dân
gian).
Trường hợp đường và công trình
công cộng đã có tên mà xét thấy không có ý nghĩa lịch sử - văn hóa, không phù hợp
với thuần phong mỹ tục của dân tộc, không phải là nhân vật tiêu biểu của đất nước
hoặc của địa phương, gây ảnh hưởng, tác động xấu trong xã hội thì phải đổi tên,
nhưng cần xem xét thận trọng.
Điều 6.
Không đặt tên đường hoặc công trình công cộng bằng các tên gọi khác nhau của một
danh nhân trong cùng một địa bàn huyện, thị xã; không đặt hai tuyến đường cùng
một tên hoặc hai công trình công cộng cùng một tên trên cùng một địa bàn huyện,
thị xã.
Trong trường hợp đặc biệt thì cần
xem xét từng trường hợp cụ thể gắn với các mốc lịch sử cụ thể trong cuộc đời hoạt
động của danh nhân để có phương án xử lý phù hợp.
Điều 7.
Căn cứ vào vị trí, cấp độ, quy mô của đường và công trình công cộng để đặt tên
tương xứng với ý nghĩa của địa danh, tầm quan trọng của sự kiện lịch sử và công
lao của danh nhân.
Điều 8.
Trên địa bàn của trung tâm huyện, thị xã cần lựa chọn tên các địa danh, tên các
sự kiện lịch sử trọng đại, các danh nhân tiêu biểu của đất nước (danh nhân văn
hóa, anh hùng dân tộc) hoặc các danh nhân của thế giới trên lĩnh vực: kinh tế,
chính trị, văn hóa - xã hội…để đặt tên cho đường và công trình công cộng.
Các địa bàn còn lại, căn cứ vào
vị trí quy mô đường, công trình để lựa chọn sự kiện lịch sử - văn hóa, danh
nhân cho phù hợp; cần ưu tiên lấy địa danh nổi tiếng, sự kiện lịch sử văn hóa,
danh lam thắng cảnh, danh nhân tiêu biểu, những anh hùng liệt sĩ có công lao to
lớn đối với Tổ quốc để đặt tên đường và công trình công cộng.
MỤC 2. ĐẶT
TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 9.
Đường và công trình công cộng được đặt tên trên cơ sở lựa chọn một trong các
tên sau đây:
1. Tên địa danh nổi tiếng, có ý
nghĩa và có giá trị tiêu biểu về lịch sử - văn hóa của đất nước hoặc của địa
phương; địa danh đã quen dùng từ xa xưa, đã ăn sâu vào tiềm thức của nhân dân;
tên địa phương kết nghĩa hoặc có mối quan hệ đặc biệt.
2. Danh từ có ý nghĩa tiêu biểu
về chính trị, văn hóa, xã hội: Độc lập, Tự do, Dân chủ, Thống nhất, Giải phóng,
Đồng khởi…
3. Tên di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh có giá trị tiêu biểu của quốc gia hoặc của địa phương
và đã được xếp hạng theo quy định của Luật Di sản văn hóa.
4. Tên phong trào cách mạng, sự
kiện lịch sử, chiến thắng chống xâm lược có giá trị tiêu biểu của quốc gia hoặc
của địa phương.
5. Tên danh nhân bao gồm cả danh
nhân nước ngoài. Danh nhân đó phải là người nổi tiếng, có đức, có tài, có đóng
góp to lớn cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc cũng như của địa phương
hoặc có đóng góp đặc biệt cho đất nước, có công lớn trong hoạt động văn hóa,
nghệ thuật, khoa học, kỹ thuật, phát triển tình hữu nghị giữa các dân tộc, được
nhân dân suy tôn và thừa nhận.
Những nhân vật lịch sử còn có ý
kiến đánh giá khác nhau hoặc chưa rõ ràng về mặt lịch sử thì chưa xem xét đặt
tên cho đường và công trình công cộng.
Điều 10.
Đường quá dài, đường liên huyện căn cứ vào điều kiện cụ thể, có thể phân ra từng
đoạn để đặt tên.
Chương 3.
HỘI ĐỒNG TƯ VẤN ĐẶT TÊN,
ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 11.
Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Bình Dương
(sau đây viết tắt là Hội đồng tư vấn tỉnh) bao gồm đại diện các ngành: Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Giao thông Vận tải, Lao động Thương binh và
Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Hội Khoa học lịch sử tỉnh…
Điều 12.
Hội đồng tư vấn tỉnh có nhiệm vụ:
1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã thống kê tên các đường và công trình công cộng đã được đặt tên;
khảo sát, phân loại các tuyến đường và công trình công cộng cần đặt tên hoặc đổi
tên, hướng dẫn các địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch đặt tên, đổi tên cho
phù hợp.
2. Nghiên cứu xác lập Ngân hàng
tên (danh mục tên được lựa chọn, lưu trữ) theo quy định tại Điều 9 Quy chế này
và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn để sử dụng phục vụ lâu dài cho công tác
đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức lấy ý kiến của cơ
quan chuyên môn về lịch sử, văn hóa, các tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các đoàn thể, các nhà nghiên cứu đối với tên đường và công trình
công cộng có quy mô lớn và ý nghĩa quan trọng.
4. Phát hiện những tên đường và
công trình công cộng trùng nhau, chưa đúng hoặc chưa hợp lý để tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét sửa hoặc đổi tên.
5. Kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh.
6. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định đặt tên, đổi tên đường và công
trình công cộng theo thẩm quyền.
7. Thẩm định ý nghĩa, lịch sử
tên gọi dân gian để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng.
Điều 13.
Các huyện, thị xã thành lập Hội đồng tư vấn cấp huyện có cơ cấu thành phần
tương tự như cấp tỉnh.
Điều 14.
Bộ máy giúp việc và kinh phí hoạt động
Hội đồng tư vấn tỉnh và Hội đồng
tư vấn cấp huyện không có bộ máy giúp việc riêng, mỗi thành viên Hội đồng phân
công chuyên viên thuộc cơ quan mình giúp việc.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng
tư vấn tỉnh và Hội đồng tư vấn cấp huyện được sử dụng trong kinh phí hoạt động
của các ngành có nhiệm vụ liên quan đến việc đặt tên, đổi tên đường và công
trình công cộng.
Điều 15.
Phân công trách nhiệm và lề lối làm việc của Hội đồng tư vấn tỉnh
1. Phân công trách nhiệm
a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn tỉnh
là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách chung, chủ trì các cuộc họp của
Hội đồng;
b) Đại diện lãnh đạo Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy cơ cấu làm Phó Chủ tịch Hội đồng tư vấn tỉnh và giúp Hội đồng tư vấn
tỉnh thẩm định tính chính xác của các sự kiện, địa danh lịch sử, anh hùng liệt
sĩ, danh nhân được đề nghị đặt tên, đổi tên;
c) Đại diện lãnh đạo Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch cơ cấu làm Phó Chủ tịch Hội đồng tư vấn tỉnh, là cơ quan
thường trực, giúp Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định việc đặt tên, đổi tên cho các
công trình văn hóa nghệ thuật, công trình thể dục thể thao, công trình phục vụ
du lịch, vui chơi giải trí;
d) Thành viên là đại diện Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh giúp Hội đồng tư vấn tỉnh lấy ý kiến đóng góp của
các tổ chức Đảng, đoàn thể nhân dân;
đ) Thành viên là đại diện lãnh đạo
Sở Y tế giúp Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định việc đặt tên, đổi tên các công
trình thuộc lĩnh vực y tế;
e) Thành viên là đại diện lãnh đạo
Sở Lao động Thương binh và Xã hội giúp Hội đồng Tư vấn tỉnh thẩm định việc chọn
tên các anh hùng, liệt sĩ tiêu biểu được địa phương đề nghị đặt tên, đổi tên;
f) Thành viên là Hội Khoa học lịch
sử phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy giúp Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định tính
chính xác của các sự kiện, địa danh, nhân vật lịch sử, tên gọi dân gian được đề
nghị đặt tên, đổi tên;
g) Thành viên là đại diện lãnh đạo
Sở Khoa học Công nghệ giúp Hội đồng Tư vấn tỉnh thẩm định tính khoa học của việc
đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng;
h) Thành viên là đại diện Sở
Giao thông Vận tải hướng dẫn các địa phương đặt số hiệu đường bộ theo quy định
đối với đường trong khu công nghiệp, đường đô thị, đường tỉnh, đường huyện chưa
được đặt tên;
k) Thành viên là đại diện lãnh đạo
Sở Giáo dục và Đào tạo giúp Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định việc đặt tên, đổi
tên các trường học và cơ sở giáo dục đào tạo khác.
2. Lề lối làm việc
a) Hội đồng tư vấn tỉnh làm việc
theo nguyên tắc thảo luận tập thể, khi có ý kiến khác giữa các thành viên Hội đồng,
thì ý kiến kết luận của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến quyết định cuối cùng. Các hồ
sơ đề nghị đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng của các đơn vị, các địa
phương gửi Hội đồng tư vấn tỉnh thông qua cơ quan thường trực của Hội đồng tư vấn
tỉnh (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch);
b) Cuộc họp của Hội đồng tư vấn
tỉnh do Chủ tịch Hội đồng triệu tập, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chuẩn bị nội
dung.
Chương 4.
THẨM QUYỀN VÀ QUY TRÌNH
XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH VIỆC ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 16.
Việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng được quy định như sau:
1. Đường và công trình công cộng
có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng thuộc thẩm quyền đặt tên, đổi tên của Hội
đồng nhân dân tỉnh
a) Đường: đại lộ, đường đô thị
(đường trên địa bàn thành phố, thị xã, thị trấn), đường tỉnh, đường huyện, đường
liên huyện;
b) Quảng trường;
c) Trường học: Trường Đại học,
Trường Cao đẳng;
d) Cơ sở y tế: Bệnh viện cấp tỉnh
và tương đương trở lên;
đ) Công trình văn hóa nghệ thuật,
công trình thể dục thể thao, công trình phục vụ du lịch, vui chơi giải trí có
quy mô lớn;
e) Các công trình công cộng có
quy mô lớn, có phạm vi phục vụ rộng rãi nhân dân trong và ngoài tỉnh, có ý
nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm
vụ
a) Thành lập Hội đồng tư vấn về
đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
nghiên cứu xác lập Ngân hàng tên; lên danh mục tên các đường và công trình công
cộng cần đặt tên hoặc đổi tên; lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn, các tổ chức
Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể và các nhà khoa học;
b) Công bố công khai dự kiến đặt
tên hoặc đổi tên đường và công trình công cộng để nhân dân tham gia góp ý kiến
trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp thường kỳ hằng năm;
c) Quyết định đặt tên các công
trình công cộng khác hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đặt tên các
công trình công cộng ngoài quy định tại khoản 1 Điều 16 của Quy chế này.
d) Kiểm tra, đôn đốc việc đặt
tên các công trình công cộng đã ủy quyền cho chính quyền các cấp.
Điều 17.
Về quy trình đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng
1. Đặt tên, đổi tên đường
a) Đối với đường thuộc thẩm quyền
đặt tên, đổi tên của Hội đồng nhân dân tỉnh:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện và
đơn vị lập văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 17 Quy chế
này gửi đến Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
- Các tuyến đường liên huyện, thị
xã khi đặt tên, đổi tên thì huyện, thị xã có chiều dài nhất của đường nằm trên
địa bàn trao đổi thống nhất với huyện, thị xã có đường đi ngang qua.
- Công bố công khai dự kiến đặt
tên, đổi tên đường trên các cơ quan thông tin đại chúng (báo chí, đài truyền
thanh…); niêm yết tại các trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi
có tuyến đường và công trình công cộng đề nghị đặt tên, đổi tên; tổ chức cuộc họp
nhân dân cư trú nơi có tuyến đường đề nghị đặt tên, đổi tên để nhân dân tham
gia góp ý kiến trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định đặt tên.
- Việc đặt tên các tuyến đường
trong các khu dân cư do chủ đầu tư khu dân cư lập tờ trình và gửi hồ sơ đến Hội
đồng tư vấn tỉnh để thẩm định và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định.
Đường trong khu công nghiệp
không phải là trục đường chính thì dùng số hiệu để đặt tên.
Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ,
Hội đồng tư vấn tỉnh sẽ tiến hành thẩm định và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc đặt tên, đổi tên.
b) Đối với công trình công cộng
đã ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đặt tên:
Hội đồng tư vấn cấp huyện lập hồ
sơ thủ tục đồng thời có trao đổi thống nhất với cơ quan thường trực Hội đồng tư
vấn đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng của tỉnh trước khi tham mưu Ủy
ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định đặt tên, đổi tên.
Tổ chức lấy ý kiến của các cơ
quan chuyên môn về lịch sử, văn hóa: tổ chức Đảng (Ban Tuyên giáo huyện, thị ủy),
chính quyền (các ban, ngành có liên quan của huyện, thị xã), Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể cùng cấp.
Công bố công khai thực hiện như
quy trình đặt tên, đổi tên đường thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Đặt tên, đổi tên công trình
công cộng
a) Đối với các công trình công cộng
thuộc thẩm quyền đặt tên, đổi tên của Hội đồng nhân dân tỉnh:
- Sở, ngành có chức năng quản lý
nhà nước đối với công trình công cộng phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã có công trình trên địa bàn thống nhất việc đặt tên, đổi tên và gửi văn bản
kèm theo thủ tục hồ sơ đến Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định và tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định đặt tên.
- Tổ chức lấy ý kiến của các cơ
quan chuyên môn về lịch sử, văn hóa như:
Hội khoa học lịch sử, Hội Văn học
nghệ thuật…, tổ chức Đảng (Ban Tuyên giáo tỉnh ủy), chính quyền (các sở, ngành
có liên quan của tỉnh), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, các nhà khoa học…
- Công bố công khai dự kiến đặt
tên hoặc đổi tên cho công trình công cộng trên các cơ quan thông tin đại chúng
(báo chí, đài truyền thanh địa phương…); niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân
xã, phường; tổ chức cuộc họp nhân dân cư trú nơi có công trình công cộng để
nhân dân tham gia đóng góp ý kiến trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định đặt tên.
b) Đối với công trình công cộng
thuộc thẩm quyền đặt tên, đổi tên của Hội đồng nhân dân huyện, thị xã: Hội đồng
tư vấn cấp huyện lập các hồ sơ thủ tục theo quy định và có văn bản trao đổi thống
nhất với cơ quan thường trực Hội đồng tư vấn tỉnh trước khi tham mưu Ủy ban
nhân dân trình Hội đồng nhân dân huyện, thị xã quyết định đặt tên, đổi tên công
trình công cộng.
- Phần công bố công khai thực hiện
giống như quy trình đặt tên, đổi tên công trình công cộng thuộc thẩm quyền của
Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Hồ sơ đề nghị đặt tên, đổi
tên đường và công trình công cộng thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh
- Văn bản đề nghị của địa
phương, đơn vị ghi rõ lý do, số lượng tuyến đường hoặc công trình công cộng đề
nghị đặt tên, đổi tên. Đối với trường hợp đổi tên phải nêu lý do cụ thể việc đổi
tên.
- Danh sách tên đường và công
trình công cộng đề nghị đặt tên, đổi tên ghi rõ: số thứ tự, mã hiệu, tên đường
(cũ, dự kiến đặt tên mới) điểm đầu, điểm cuối, kết cấu, chiều dài, chiều rộng,
kết cấu mặt đường.
- Tóm tắt tiểu sử, ý nghĩa (thuyết
minh) của tên dự kiến đặt cho đường và công trình công cộng.
- Sơ đồ vị trí tổng thể các tuyến
đường và công trình công cộng đề nghị đặt tên, đổi tên (khổ giấy A3).
- Các văn bản có liên quan về việc
lấy ý kiến (biên bản họp góp ý của nhân dân địa phương nơi có công trình công cộng
hoặc tuyến đường đi ngang qua, văn bản góp ý của các đoàn thể và cơ quan chuyên
môn…)
Điều 18.
Gắn biển tên đường và công trình công cộng; quy cách biển tên đường
1. Gắn biển tên đường và công
trình công cộng
Căn cứ quyết định đặt tên, đổi
tên đường và công trình công cộng của cấp thẩm quyền, các cơ quan chức năng quản
lý và chủ đầu tư công trình công cộng thực hiện việc gắn biển tên trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày Nghị quyết về việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công
cộng của Hội đồng nhân dân có hiệu lực đồng thời phải công bố và phổ biến rộng
rãi cho nhân dân biết.
2. Quy cách biển tên đường
a) Kích thước: hình chữ nhật
75cm x 40cm.
b) Màu sắc: xanh lam sẫm; đường
viền trắng rộng 0,5cm cách mép ngoài của biển từ 03cm đến 3,5cm; bốn góc viền uốn
cong đều vào bên trong.
c) Chất liệu: sắt tráng men hoặc
nhôm lá dập, sơn chất liệu phản quang có độ bền tốt.
d) Chữ viết trên biển:
- Kiểu chữ: chữ in hoa không có
chân, màu trắng; từ đường ở dòng trên, từ tên đường ở dòng dưới và có cỡ chữ to
hơn từ đường ở dòng trên.
đ) Vị trí thể hiện biểu tượng
(logo) của tỉnh: trên biển tên đường thể hiện biểu tượng (logo) của tỉnh màu trắng
lên góc cao bên trái biển.
e) Vị trí gắn biển:
- Biển được gắn ở đầu, ở cuối đường
và ở các điểm giao nhau với đường khác.
- Biển được gắn trên đầu cột sắt
có đường kính tối thiểu 10cm, được chôn vững chắc, khoảng cách từ mặt đất đến đầu
cột cao khoảng 250cm, vị trí cột ở gần mép góc vuông vỉa hè của hai đường giao
nhau; hai biển tên hai đường giao nhau gắn vuông góc với nhau trên một cột, một
biển nằm trên, một biển nằm dưới liền kề. Tại nơi gắn biển có cột điện ở vị trí
thích hợp thì biển có thể được gắn trên cột điện đó.
Điều 19.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các cơ quan thông tin đại
chúng phổ biến tuyên truyền cho việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công
cộng; làm rõ ý nghĩa sự kiện lịch sử, giá trị di tích, danh lam thắng cảnh,
công trạng của danh nhân được chọn để đặt tên, đổi tên đường và công trình công
cộng.
Đối với đường và công trình công
cộng sau khi được cấp thẩm quyền quyết định đăt tên, đổi tên, Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã có trách nhiệm công bố và phổ biến rộng rãi để nhân dân được biết.
Điều 20.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, các sở, ngành, địa phương cần phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch để nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.