TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN
7249 : 2003
ISO
15562 : 1998
TIÊU CHUẨN THỰC HÀNH ĐO LIỀU ÁP DỤNG CHO THIẾT BỊ CHIẾU XẠ
CHÙM TIA
ELECTRON
VÀ BỨC XẠ HÃM (BREMSSTRAHLUNG) DÙNG ĐỂ XỬ LÝ THỰC PHẨM
Practice for
dosimetry in electron and bremsstrahlung irradiation facilities for
food Processing
Lời nói đầu
TCVN 7249 : 2003 hoàn toàn tương đương
với ISO 15562 : 1998;
TCVN 7249 : 2003 do Tiểu ban kỹ thuật
TCVN/TC/F5/SC1 Thực phẩm chiếu xạ biên soạn. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và
Công nghệ ban
hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TIÊU CHUẨN THỰC
HÀNH ĐO LIỀU ÁP DỤNG CHO THIẾT BỊ CHIẾU XẠ CHÙM TIA ELECTRON VÀ BỨC
XẠ HÃM (BREMSSTRAHLUNG) DÙNG ĐỂ XỬ LÝ THỰC PHẨM
Practice for
dosimetry in electron and bremsstrahlung irradiation facilities for
food processing
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn thực hành này mô tả các qui
trình đo liều cần phải tuân theo khi thực hiện các công việc như xác định đặc
trưng kỹ thuật, chất lượng và đặc trưng vận hành của các thiết bị chùm tia
electron và thiết bị bức xạ hãm (bremsstrahlung) dùng để xử lý thực phẩm. Các
qui trình khác có liên quan tới việc xác định đặc trưng kỹ thuật của thiết bị,
bảo đảm chất lượng của sản phẩm và vận hành thường qui cũng được đề cập đến.
1.2. Dải năng lượng của electron được sử dụng
trong tiêu chuẩn này chỉ giới hạn từ 0,1 MeV đến 10 MeV. Các electron như vậy
có thể được tạo ra theo chế độ phát xung hoặc phát liên tục.
1.3. Năng lượng cực đại của photon được sử
dụng trong tiêu chuẩn này là 5 MeV. Chùm photon có thể được tạo ra bằng cách
đưa bộ biến đổi bức xạ hãm bremsstrahlung chắn ngang đường đi của chùm
electron.
1.4. Các chỉ dẫn về việc lựa
chọn, hiệu chuẩn và sử dụng các loại liều kế cụ thể và giải thích liều
hấp thụ trong sản phẩm từ các phép đo liều xem trong các tài liệu: Hướng dẫn E
1261, Phương pháp E 1026. và Phương pháp E 1205. Những thảo luận chi tiết về đo
liều bức xạ đối với bức xạ tia X và tia gamma xem các báo cáo của Ủy ban quốc tế
về đơn vị bức xạ (ICRU reports) số 14 và 17. và xem báo cáo của ICRU số 34 - đối
với các bức xạ dạng xung. Các vấn đề về việc áp dụng
kỹ thuật đo liều trong việc xác định
đặc trưng kỹ thuật và vận hành thiết bị chiếu xạ gamma để xử lý thực phẩm, xem
tiêu chuẩn thực
hành E 1204. Tiêu chuẩn này cũng bao gồm cả những tài liệu liên quan đến việc vận
hành thiết bị gia tốc hoạt động theo chế độ phát bức xạ hãm
(bremstrahlung).
1.5. Tiêu chuẩn này không đề cập đến tất cả
các vấn đề an toàn nếu có liên quan đến việc sử dụng tiêu chuẩn. Trách nhiệm của những
người áp dụng tiêu chuẩn này là phải thiết lập được các tiêu chuẩn và thực hành
thích hợp về an toàn y tế vã xác định rõ phạm vi có thể áp dụng về mặt pháp luật
trước khi
quyết
định áp dụng tiêu chuẩn.
2. Tài liệu viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E 668 Practice for Application of
Thermoluminescence-Dosimetry (TLD) Systems for Determining Absorbed Dose in
Radiation-Hardness Testing of Electronic Devices (Tiêu chuẩn thực hành về ứng dụng
các hệ đo liều nhiệt huỳnh quang để xác định liều hấp thụ trong việc thử độ đâm sâu bức xạ
của các thiết bị điện tử).
E 1026 Method for Using the Fricke
Dosimeter to Measure Absorbed Dose in Water (Phương pháp sử dụng
liều kế Fricke để đo liều hấp thụ trong nước).
E 1204 Practice for Application of
Dosimetry in the Characterization and Operation of a Gamma Irradiation Facility
for Food Processing (Tiêu chuẩn thực hành về ứng dụng đo liều trong việc xác định đặc trưng kỹ
thuật và vận hành thiết
bị chiếu xạ gamma để xử lý thực phẩm
).
E 1205 Test Method for Using the
Ceric-Cerous Sulfate Dosimeter
to Measure Absorbed Dose in Water (Phương pháp thử nghiệm dùng liều kế sunfat ceric -
cerous đo liều hấp thụ
trong nước).
E 1261 Guide for Selection and
Application of Dosimetry Systems for Radiation Processing of Food (Hướng dẫn lựa chọn và ứng
dụng các hệ đo liều để xử lý thực phẩm bằng chiếu xạ).
E 1275 Practice for Use of a
Radiochromic Film Dosimetry System (Tiêu chuẩn thực hành sử dụng các liều
kế màng mỏng Radiochromic).
E 1276 Practice for Use of a
Polymethylmethacrylate Dosimetry System (Tiêu chuẩn thực hành sử dụng
các hệ đo liều methylmethacrylate (PMMA)]
E 1310 Practice for Use
of a Radiochromic Optical Waveguide Dosimetry System (Tiêu chuẩn thực hành về ứng dụng
hệ đo liều dẫn sóng
quang học Radiochromic)
ICRU Report 14 - Radiation Dosimetry:
X-Rays and Gamma Rays with Maximum
Photon Energies Between 0.6 and
50 MeV (Báo cáo của ICRU số 14: Đo liều bức xạ đối với tia X và tia gamma
có năng lượng phôtôn cực đại từ
0,6 - 50 MeV)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ICRU Report 33 Radiation Quantities
and Units (Báo cáo của ICRU số 33: Các đại lượng và các đơn vị đo bức xạ).
ICRU Report 34 The Dosimetry of Pulsed
Radiation (Báo cáo của ICRU số 34: Đo liều bức xạ phát dạng xung).
ICRU Report 35 Radiation Dosimetry: Electron
Beams with Energies Between 1 and 50
MeV (Báo cáo của ICRU số 35: Đo liều bức xạ đối với chùm electron có năng lượng
1 - 50 MeV).
ICRU Report 37 Stopping Powers for
Electrons and Positrons (Báo cáo của ICRU số 37: Năng lượng hãm đối với
electron và positron).
3. Thuật ngữ
3.1. Định nghĩa: Các thuật ngữ
khác sử dụng trong tiêu chuẩn này có thể tìm thấy trong tài liệu E 1 /0 và báo cáo số 33
của ICRU.
3.2. Diễn giải các thuật ngữ
chuyên môn được sử dụng trong tiêu chuẩn này:
3.2.1 Liều hấp thụ (Absorbed dose), D: là tỷ số giữa
de và dm, trong đó de là năng lượng hấp thụ trung bình mà bức xạ ion hóa truyền cho
khối vật chất có khối lượng là dm (xem báo cáo số 33 của ICRU).
D = de-/dm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1Gy=1J. kg-1
Trước đây, đơn vị đo liều hấp thụ là
rad:
1 rad = 10-2 J. Kg-1= 10-2 Gy
3.2.2. Dòng chùm tia trung bình (Average
beam current): là dòng chùm tia electron lấy trung bình theo thời gian.
Đối với máy
phát xung, giá trị trung bình này được lấy trên toàn bộ số xung hoặc
trên số lượng lớn
các xung.
3.2.3. Độ rộng chùm tia
(Beam width):
là kích thước của miền bức xạ vuông góc với hướng chuyển động của sản phẩm.
Có một số kỹ thuật khác nhau để
tạo ra các chùm
tia electron có độ trải rộng đủ để bao phủ cả
vùng sản phẩm được xử lý, ví dụ phương pháp quét một chùm tia hẹp bằng trường
điện từ, hoặc mở rộng bề mặt phát xạ của catốt, các yếu tố gây phân tán và các
bản phát xạ.
3.2.4. Bức xạ hãm
(Bremsstrahlung): là bức xạ sóng điện từ phổ rộng được phát ra khi
electron có năng lượng cao bị hãm bởi một trường điện từ mạnh cỡ như trường lân
cận hạt nhân nguyên tử. Trong thực tế. bức xạ hãm được phát ra bằng cách bắn
chùm electron lên bộ biến đổi
được làm bằng một loại vật liệu nào đó. Phổ năng lượng của bức xạ hãm phụ thuộc
vào năng lượng electron, chất dùng làm bộ biến đổi và chiều dày của nó. Phổ
năng lượng của bức xạ hãm chứa các thành phần năng lượng đạt tới động năng cực đại của
electron tới.
3.2.5. Vật liệu thế
(Compensating dummy): là lượng vật liệu có các đặc trưng tán xạ và
làm yếu bức
xạ
tương tự với sản phẩm được chiếu xạ, chúng có thể được sử dụng để bố trí liền kề với đơn vị sản
phẩm chiếu xạ ở các vị trí đầu hoặc cuối trên chu trình chiếu xạ hoặc ở trong đơn vị sản phẩm chỉ
mới nạp đầy một phần để bù cho sự thiếu vắng của sản phẩm tại những vị trí đó.
3.2.6. Phân bố liều theo chiều sâu (Depth
dose distribution): là sự thay đổi liều hấp thụ theo chiều sâu tính từ bề
mặt sản phẩm có hướng đối diện với chùm bức xạ. Một dạng phân bố điển
hình của liều
hấp thu bức xạ trong một vật liệu đồng nhất tạo bởi
chùm electron theo trục chùm tia có hướng vuông góc với bề mặt sản phẩm được
cho trong hình 1.
3.2.7. Tỷ số đồng đều về liều
(Dose unitormity ratio): là tỷ số giữa liều hấp thụ cực đại và liều cực
tiểu bên trong một đơn vị (hộp) sản phẩm. Tỷ số đồng đều là thước đo về
mức độ đồng đều về liều hấp thụ
trong sản phẩm được chiếu xạ. Khái niệm này đôi khi còn được gọi là
tỉ số liều max/min.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.9. Năng lượng electron (Electron energy): là động năng của electron
(đơn vị đo là eV)
3.2.10. Phổ năng lượng
electron (Electron energy spectrum): là hàm phân bố các electron theo năng lượng. Phổ năng
lượng của electron khi chiếu lên sản phẩm phụ thuộc vào loại máy gia tốc và điều kiện của quá
trình bức xạ.
3.2.11. Quãng chạy của
electron (Electron range): là độ đâm xuyên của electron theo
hướng trục chùm tia đi vào trong vật liệu. Một số các thông số của
quãng chạy electron có thể được xác định để mô tả đặc trưng của chùm electron
(xem hình 1). Chi tiết hơn về quảng chạy của electron xem báo cáo của ICRU số
35 và tài liệu tham khảo 3.
3.2.12. Độ sâu một nửa R50 (Half-value
depth):
là độ dày trong vật liệu được tính từ bề mặt tới điểm mà tại đó liều hấp thụ giảm đi
50 % giá trị cực đại
(xem hình 1).
3.2.13. Độ dày tối ưu Ropt
(Optimium
thickness):
là độ sâu trong vật liệu mà tại đó liều hấp thụ bằng liều hấp thụ trên bề mặt tại
chỗ mà chùm electron đi vào (xem hình 1).
3.2.14. Quãng chạy thực tế Rp
(Practical range): là khoảng
cách từ bề mặt của vật liệu đến
điểm mà ở đó tiếp tuyến tại điểm dốc nhất (điểm uốn) của đường phân bố liều
theo độ sâu kéo thẳng xuống gặp trục độ sâu (xem hình 1).
Hình 1 - Sự
phân bố liều theo độ
sâu điển hình đối với chùm electron
3.2.15. Đơn vị sản phẩm
(Product unit): là một hoặc nhiều hộp sản phẩm
được xếp thành một khối
đi qua nguồn chiếu xạ, ví dụ như hộp,
thùng, hoặc giá treo. Thuật ngữ này không thích hợp với quá trình xử lý
kiểu dòng chảy rời.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.17. Vật liệu đối chứng
(Reference material): là loại vật
liệu đồng nhất có
các tính chất hấp thụ bức xạ đã biết được, sử dụng để thiết lập các đặc trưng kỹ
thuật của chùm (tia) bức xạ.
3.2.18. Mặt phẳng đối chứng
(Reference
plane):
là một mặt phẳng được lựa chọn nằm trong miền bức xạ và vuông góc với trục chùm
tia.
4. Đặc điểm và ứng dụng
4.1. Các sản phẩm lương thực - thực phẩm có thể được xử
lý bằng chùm bức xạ phát ra bởi các máy gia tốc nhằm đem lại lợi ích kinh tế và lợi ích phục vụ
sức khoẻ cộng đồng. Ví dụ như xử lý chiếu xạ nhằm kiểm soát các ký sinh trùng gây bệnh hay diệt
côn trùng và kéo dài thời gian bảo quản các loại thực phẩm. Đặc trưng của một
quá trình chiếu xạ thực phẩm bao giờ cũng bao gồm một cặp giá trị giới hạn liều
hấp thụ, đó là một giá trị liều hấp thụ cực tiểu cần thiết để bảo đảm đạt được
hiệu ứng hữu ích đã định trước và một giá trị liều hấp thụ cực đại cần phải
tránh để không gây hư hỏng sản phẩm. Đối với mỗi một ứng dụng nhất định, một hoặc
cả hai giá trị này có thể được quy định bởi các quy phạm pháp luật. Vì vậy, cần
phải xác định được hiệu suất thiết bị có thể xử lý được sản phẩm với mức liều nằm
trong giới hạn liều định trước khi tiến hành chiếu xạ sản phẩm cho tiêu thụ.
Khi cần thiết lập
hiệu suất thiết bị, thì phải đo kiểm
tra mức liều cực đại và cực tiểu trong sản phẩm đối với mỗi chu trình chiếu xạ
với mức độ tin cậy chấp nhận nhằm khẳng định các chỉ tiêu kỹ thuật
của quá trình vẫn được đảm
bảo.
4.2. Tại một số quốc gia, ban hành các qui phạm
pháp luật về giới hạn cực
đại của năng lượng electron chỉ đến 10 MeV và của năng lượng photon chỉ đến 5 MeV khi
chúng được sử dụng với mục đích chiếu xạ thực phẩm nhằm tránh tạo ra hoạt tính
phóng xạ trong thực phẩm.
Chú thích 1 - Chùm electron từ máy gia
tốc tuyến tính (linacs) có thể chứa một số electron có năng lượng cao hơn giới hạn này. Có thể ngăn không cho
các electron này tới được sản phẩm bằng cách sử dụng bộ chắn tia kết hợp với dụng cụ lái tia bằng
từ trường.
4.3. Có những thông số khác nhau
đóng vai trò quan trọng trong việc xác định và kiểm soát liều hấp thụ trong quá trình xử lý chiếu
xạ trên một thiết bị chiếu xạ cụ thể. Điều quan trọng là phải hiểu rõ mối quan
hệ giữa các thông số đó. Hình 2 là biểu đồ mô tả các mối quan hệ đó. Các thông số vận hành (đặc
trưng của chùm tia, tốc độ băng tải và các thông số phân tán của
chùm tia) là những thông số có thể đo được và các giá trị của chúng phụ thuộc
vào các thông số điều
khiển quá trình (xem
hình 2). Trong giai đoạn xác lập đặc
trưng thiết bị, các đặc trưng về liều hấp thụ được xác lập nhờ sử dụng vật liệu
đối chứng (dãy 3 hình 2). Còn các thông số
quá trình (dãy 2 hình 2) để xử
lý sản phẩm thực lại được thiết lập trong giai đoạn xác định chất lượng của sản phẩm
nhằm đạt được liều hấp
thu nằm trong giới hạn liều đã định. Trong quá trình xử lý sản phẩm, các thông
số kiểm soát quá trình (dãy 4 hình 2)
được giám sát và kiểm soát nhằm duy trì các giá trị của tất cả các thông số vận
hành đã được cài đặt trong giai đọan xác định chất lượng sản phẩm.
Hình 2 – Biểu đồ quan
hệ giữa các thông số cho một thiết bị gia tốc Electron hoặc bức xạ hãm
(Bremsstrahlung)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A Ví dụ, kích cỡ,
mật độ khối và độ không đồng nhất;
B Ví dụ, cấu hình quá trình, chiếu nhiều mặt, số
lần đi qua;
C Ví dụ, năng lượng,
dòng và tốc độ tái hiện xung;
D Ví dụ, độ rộng vùng quét và tần số quét;
E Những thông
số này kiểm
soát các thông số vận hành khác nhau, bản chất của các mối quan hệ của chúng phụ
thuộc vào loại thiết bị chiếu xạ.
4.4. Bức xạ phát ra bằng máy gia tốc có thể
ở dạng chùm electron hoặc ở dạng bức xạ photon (bremsstrahlung) được tao bởi
các electron. Khả năng đâm xuyên qua sản phẩm tạo ra các hiệu ứng mong muốn là một trong
những yếu tố có ảnh hưởng đến việc quyết định sử dụng chùm electron hoặc photon. Đối với một năng lượng
electron nhất định,
khả
năng đâm xuyên
của bức xạ hãm lớn hơn rất nhiều so với
khả năng đâm xuyên của chính
electron. Khả năng đâm xuyên trong nước
hoặc trong chất dẻo của bức xạ hãm có năng lượng 5 MeV cao hơn một ít so với khả
năng đâm xuyên của bức xạ gamma 60Co (4, 5. 6. 7).
Chú thích 2 - Các nội dung chi tiết
hơn về chiếu xạ thực phẩm có trong các tài liệu tham khảo 8 -13.
5. Xác lập đặc trưng
thiết bị
5.1. Mục đích. Mục đích của
việc xác định liều trong việc lắp đặt một thiết bị phát chùm tia electron mới
hoặc được nâng cấp là xác lập những
thông số cơ bản để kiểm
tra tính hiệu quả, hiệu suất đã được đoán trước và độ lặp lại của hệ thống trong các
điều kiện mà ở
đó thiết bị sẽ được vận hành. Ví dụ, phép đo liều sẽ được sử dụng (1) để thiết
lập mối quan hệ giữa liều hấp thụ trong một cấu hình có thể xác lập lại
và các thông số vận hành của thiết bị. (2) để theo dõi kiểm tra liều hấp thụ
khi các thông số này thay đổi trong giới hạn xác định và (3) để đo phân bố liều hấp
thụ trong vật liệu đối chứng. Những thông tin nhận được trong giai đoạn này sẽ
giúp cho việc xác lập các thông số quá trình trong giai đoạn xác định các đặc
trưng của chất lượng sản phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.1. Liều hấp thụ trong một đơn vị sản phẩm
phụ thuộc vào đặc trưng của chùm tia, tốc độ băng tải và các thông số phân tán chùm
tia. (Nó cũng phụ thuộc vào cả đặc trưng của đơn vị sản phẩm và điều kiện chiếu
xạ. xem hình 2). Các thông số vận hành chịu ảnh hưởng bởi các thông số của máy gia
tốc và các thông số thiết bị khác. Sự thay đổi của máy gia tốc, băng tải và
kích thước chùm tia và cả một thiết kế mới đều làm sai lệch mối quan hệ giữa
các thông số vận hành và các thông số điều khiển thiết bị, xem hình 2).
5.2.2. Các đặc trưng chùm
tia
5.2.2.1. Hai đặc trưng cơ bản của cường
độ chùm tia là phổ năng lượng electron và dòng trung bình của chùm tia. Phổ năng lượng
electron ảnh hưởng đến phân bố liều
theo độ sâu trong vật liệu. Cường độ dòng trung bình của chùm tia cùng với một
số thông số vận
hành khác ảnh hưởng đến suất liều.
Chú thích 3 - Nếu máy gia tốc không có bộ
phận phân tán năng lượng (ví
dụ như bộ phân tách từ trường) thì phổ năng lượng electron. trong thực tế có thể
được xác định bằng 2 thông số: năng lượng trung bình (Ea) và năng lượng có xác suất lớn nhất (Ep). Các
giá trị của 2
thông số này tại bề mặt của sản phẩm
tương đương nước có quan hệ với
quãng chạy của
electron:
Ep(MeV) = 0.22 + 1,98Rp + 0.0025 Rp đối với 1MeV
< Ep < 50 MeV
và Ea (MeV) = 2.33 R50 đối với 5
MeV < Ea < 35 MeV
trong đó
Rp và R50 là quãng chạy
thực và độ sâu một nửa trong vật liệu tương đương nước đối với chùm electron tính bằng centimet
(xem 3.2.12 và 3.2.14). Các biểu thức này chỉ có giá trị đối với các chùm tia
góc rất hẹp. Những
thảo luận chi tiết
hơn về mối quan hệ giữa
các thông số này và các quy trình đo Rc và Rp đối với vật
liệu tương đương nước
và các vật liệu khác
được mô tả trong báo cáo 35 và 37 của ICRU và trong tài liệu tham khảo
14.
Đối với các chùm tia năng lượng thấp
(Ep< 1 MeV) phổ electron bị ảnh hưởng bởi cửa sổ máy gia
tốc, không khí và
các vật liệu nằm giữa cửa sổ máy và sản phẩm đo. Tuy nhiên, hiệu suất của quá trình chiếu xạ
có thể được xác định bằng phép
đo thường qui của độ sâu phân bố liều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.3. Tốc độ băng tải
5.3.3.1. Đối với thiết bị sử dụng
băng tải chuyển động liên tục để vận chuyển sản phẩm qua vùng xử lý chiếu xạ, tốc
độ băng tải sẽ xác định thời gian
chiếu xạ. Bởi vậy khi các thông số vận hành khác được giữ không đổi thì tốc độ băng
tải sẽ quyết định liều hấp thụ trong sản phẩm.
5.2.3.2. Đối với những thiết bị
chiếu xạ sản phẩm nằm liên tục trong vùng bức xạ thì thời gian chiếu xạ sẽ quyết
định liều hấp thụ khi các thông số vận hành được giữ không đổi.
5.2.4. Thông số độ rộng chùm
tia:
Sự phân tán của chùm electron để tạo
ra một chùm tia có độ
rộng
thích hợp bao phủ vùng xử lý có thể đạt được nhờ một số kỹ thuật khác nhau. Những
kỹ thuật này bao gồm điều khiển quét chùm tia hẹp bằng điện từ trường, sử dụng
bề mặt phát xạ trải rộng (catốt hoặc plasma), sử dụng các bộ phận tán tia và
các tấm tán xạ. Độ rộng chùm tia kết hợp cùng với một số các thông số vận hành
khác sẽ quyết định suất liều.
5.3 Các đặc trưng liều tạo ra bởi máy gia tốc
5.3.1. Liều trên bề mặt sản phẩm chủ
yếu liên quan đến dòng trung bình của chùm tia. độ rộng chùm tia và tốc độ băng tải
(xem 5.2). Liều này cũng chịu ảnh hưởng bởi năng lượng của electron. Dựa trên giới hạn
yêu cầu của các
thông số vận hành người ta xác lập các đặc trưng của liều hấp thụ cho một mặt phẳng
đối chứng bằng cách
sử dụng các kỹ thuật đo liều thích hợp (xem hướng dẫn E 1261). Đồng thời, cũng
xác lập nên những mối liên quan này đối với những trường hợp mà ở đó độ đồng đều về liều
thay đổi theo khoảng cách giữa cửa sổ chùm tia và sản phẩm được xử lý.
5.3.1.1. Các máy phát chùm
electron nói chung sử dụng băng tải chuyển động liên tục. Để bảo đảm độ đồng đều
về liều đối với một mặt phẳng đối chứng, kích thước chùm tia, tốc độ băng tải, tần
số quét cần phải kết hợp hài hòa. Đối với các
máy gia tốc phát xung, tất cả các thông số này cũng phải được phối hợp hài hòa cùng với tốc
độ lặp lại của xung (tần số xung). Yêu cầu trên đây không cần
phải áp dụng đối với những máy gia tốc
có catốt trải rộng bởi vì nó
không cần sử dụng bộ
quét tia. Các yêu cầu này cũng không quan trọng
đối với các máy gia tốc phát bức xạ hãm bởi vì chùm photon tán xạ mạnh
hơn nhiều so với chùm electron.
Chú thích 4 - Tốc độ băng tải và chùm tia có thể kết hợp liên
thông với nhau đối với một số máy gia tốc, khi đó sự thay đổi của một thông số này thì
kéo theo sự thay đổi của thông số kia nhằm bảo đảm liều hấp thụ vẫn không đổi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.3. Xác định khả năng của thiết bị đối với
một suất liều không đổi bằng cách đo sự thăng giáng giá trị các thông số của
máy gia tốc và tốc độ băng tải có thể gây ra sự thay đổi của liều hấp thụ. Ví dụ
có thể đánh giá biên độ các thay
đổi này bằng cách cho liều kế đi qua vùng chiếu xạ theo băng tải trọng với những
khoảng thời gian thích ứng với tần số thăng giáng của các thông số.
5.4. Các phương pháp đo liều: Để lựa chọn
và ứng dụng các hệ đo liều cho chiếu xạ thực phẩm xem hướng dẫn E 1261. Những mô tả chi tiết
về các hệ liều kế khác nhau, xem tiêu chuẩn các phương pháp E 1205 và các tiêu
chuẩn thực hành E 1275, E 1276, và E 1310.
6. Công tác bảo đảm
chất lượng sản phẩm
6.1. Mục tiêu: Giới hạn liều
cực đại và cực tiểu thường
xuyên gắn liền với
chiếu xạ thực phẩm. Đối với mỗi một ứng dụng cho trước, một hoặc cả hai giá trị
này có thể được quy định bởi các văn bản pháp qui. Bởi vậy, mục tiêu của
công tác bảo đảm chất lượng
sản phẩm là để bảo đảm rằng liều hấp thụ tại mọi điểm trong một đơn vị sản phẩm
đều nằm trong 2
giới hạn liều này. Điều này được thực hiện bằng cách xác định phân bố liều trong đơn vị
sản phẩm nhờ sử dụng các qui trình đo liều được mô tả trong điều này. Nhiệm vụ này cũng
thiết lập nên tất cả các thông số quá trình, mà cụ thể. là năng lượng của
electron, cường độ
chùm tia, tốc độ băng tải, độ rộng chùm
tia, các đặc trưng của đơn vị sản phẩm và điều kiện chiếu xạ cần thiết để đạt được giá trị
liều hấp thụ nằm trong các giới hạn liều đã định.
6.2. Tỷ số đồng đều về liều
6.2.1. Xác định giá trị của tỷ số đồng đều về liều
và vị trí của các giá trị liều cực đại và cực tiểu trong mỗi một loại và
cấu hình sản phẩm. Điều này có thể thực hiện bằng cách bố trí các liều kế phân bố trong
thể tích cần quan tâm của
một số đơn vị sản
phẩm. Phải lựa chọn phương án bố trí các liều kế sao cho dễ dàng phân biệt được
các vị trí có liều cực đại và cực tiểu, tại những chỗ đó có thể bố trí nhiều liều
kế hơn, còn tại những vị trí liều trung gian có thể bố trí ít liều kế hơn. Các
liều kế màng mỏng dạng tấm hoặc dạng dải
băng có thể được
sử dụng để thu được những thông tin hữu ích. Do có sự thay đổi về cấu trúc hình học của
bao bì sản phẩm hoặc phân bố mật độ sản phẩm nên các liều kế được bố trí tại
các vị trí tương tự trong các đơn vị sản phẩm khác nhau có thể cho một dải các
số đo liều hấp thụ khác nhau.
Cần lựa chọn một
số thích hợp các đơn vị sản phẩm để khảo sát phân bố liều nhằm xác định được độ
thăng giáng của phân bố liều hấp thụ trong các đơn vị sản phẩm (tham khảo tiêu
chuẩn thực hành E668 và E1204 để thảo luận).
6.2.2. Phải bảo đảm rằng các thông số
quá trình có ảnh hưởng tới liều hấp thụ trong sản phẩm là như nhau trong cả khi
khảo sát phân bố liều và trong khi vận hành chiếu xạ.
Chú thích 5 - Yêu cầu này là cần thiết
nhằm tránh sự thay đổi độ lớn của liều cực đại hoặc cực tiểu do có thay đổi của
các thông số quá trình có thể dẫn
đến các giá trị liều nằm ngoài giới hạn liều hấp thụ đã định.
6.2.3. Nếu có một sự thay đổi nào đó trong
các thông số quá trình có thể làm
ảnh hưởng đến độ lớn và vị
trí của liều cực đại và cực tiểu, thì cần phải lặp lại việc xác định phân bố liều
để xác định được những ảnh hưởng đó. Việc xác định đặc trưng chất lượng của thiết
bị chiếu xạ (xem điều 5) sẽ giúp ích trong việc khảo sát phân bố liều trong sản
phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.5. Đối với các thiết bị chiếu xạ sản phẩm
theo cơ chế dòng chảy rời liên tục thì việc xác định phân bố liều mô
tả trong 6.2.1 có thể không thích hợp.
Trong trường hợp này liều cực
đại và cực tiểu có thể được xác định
bằng cách sử dụng một số các liều kế thích
hợp trộn lẫn ngẫu nhiên với sản phẩm cho đi qua vùng chiếu xạ. Một số liều kế đủ lớn
sẽ cho kết quả
thống kê khá tốt (16,17), Việc tính toán đánh giá liều cực đại và cực
tiểu cũng có thể là một phương pháp lựa chọn thay thế thích hợp (14).
6.2.6. Nếu kết quả khảo sát phân bố liều
trong 6.2.1 chứng tỏ rằng tỷ số đồng đều về liều hấp thụ quá lớn, ví dụ lớn
hơn tỷ số giữa liều hấp thụ cực đại và cực tiểu đã được quy định bởi quy phạm pháp luật
thì phải thay đổi các thông số quá trình để đạt được giá trị tỷ số đồng
đều về liều ở mức chấp nhận được.
6.2.6.1. Thay đổi các đặc trưng chùm
bức xạ ví dụ như tối ưu hóa năng lượng
electron có thể giảm được tỷ số đồng đều về liều (xem 5.2.2.). Có thể sử dụng một số
biện pháp khác để giảm tỷ số đồng đều
về liều như bộ sử dụng làm yếu chùm tia, bộ tán xạ hoặc bộ phản xạ chùm tia.
6.2.6.2. Tùy thuộc vào mật
độ vật chất, độ dày và độ không đồng nhất của một đơn vị sản phẩm, một số quy
trình chiếu xạ
có thể yêu cầu chiếu xạ 2 mặt để đạt được độ đồng đều liều mong muốn.
Khi chiếu xạ hai mặt vị trí các
vùng có giá trị liều cực đại và cực tiểu có thể rất khác với vị trí các giá trị liều cực
đại và cực tiểu trong trường hợp chiếu xạ 1 mặt. Đối với trường hợp chiếu xạ
electron lưu ý đặc biệt tới việc chiếu xạ 2 mặt (hoặc nhiều mặt) vì chỉ cần có
biến đổi nhỏ trong độ dày hoặc mật độ của đơn vị sản phẩm, hoặc thay đổi nhỏ về
năng lượng của electron đều có thể dẫn tới chiếu quá liều hoặc chiếu dưới liều ở vị
trí trung tâm của đơn vị sản phẩm.
6.2.6.3. Nếu tỷ số đồng đều về
liều vẫn không chấp nhận được thì cần phải thiết kế lại đơn vị sản phẩm để đạt
được tỷ số đồng đều liều theo yêu cầu.
6.3. Các thông số quá
trình:
Sau khi xác định được
tỷ số đồng đều về liều, cần phải xác định dòng trung bình và tốc độ băng tải hoặc
thời gian chiếu xạ dừng (xem 5.2.3.2 để sử dụng trong giai đoạn chế biến sản phẩm).
Do có sai số của các hệ đo liều và có những thay đổi nội tại của quá trình chiếu
xạ cho nên chúng ta nên thiết lập
các thông số quá trình sao cho nó có thể đem lại giá trị liều xử lý cao hơn liều
cực tiểu nhưng nhỏ hơn giá trị liều cực đại yêu cầu (17). Quá trình này sẽ xác
lập nên tất cả các
thông số quá trình của thiết bị (xem hình 2).
7. Quá trình xử lý sản
phẩm
7.1. Các thông số quá
trình
7.1.1. Để xử lý các sản phẩm cần
phải thiết lập các thông số điều khiển (chính là các thông số vận hành) như đã được thiết
lập trong khi khảo sát các đặc trưng của sản phẩm. Cần phải kiểm tra, theo
dõi và ghi chép các
thông số này nhằm bảo đảm rằng mỗi một đơn vị sản phẩm khi đi qua máy chiếu xạ đều được xử lý
đúng theo các chỉ tiêu đã định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2. Đo liều thường quy
trong quá trình chiếu xạ hàng ngày
7.2.1. Cần phải sử dụng các qui trình đo liều và thực hiện kiểm
soát thống kê thích hợp cũng như
ghi chép đầy đủ các
thông số để bảo đảm rằng sản phẩm được xử lý nhận được liều hấp thụ
theo yêu cầu. Những quy trình này
liên quan đến việc ứng dụng các phép đo hàng ngày tại cơ sở chiếu xạ được thực
hiện theo quy định dưới đây:
7.2.1.1. Vị trí bố trí liều kế:
Đặt các liều kế hoặc ở bên trong hoặc ở trên bề mặt các đơn vị sản phẩm được lựa
chọn (xem, 7.2.1.2) tại vị trí được xác định trước của giá trị liều hấp thụ cực đại hoặc cực
tiểu, (xem 6.2.1) hoặc tại vị trí đối chứng được xác định trong 6.2.4.
7.2.1.2. Tần số bố trí liều kế:
Đặt các liều kế như được mô tả trong 7.2.1.1. ở gần đầu, gần giữa
và gần cuối của
chu trình chiếu xạ.
Để kiểm soát chu trình kiểm soát kéo dài (hơn 16 giờ) cần phải sử dụng liều kế
bổ sung sao cho liều hấp thu được kiểm soát ít nhất 8 giờ 1 lần.
Chú thích 6 - Tần suất đặt liều kế nhiều
hơn trong chu trình chiếu xạ có thể dẫn đến việc ít loại bỏ sản phẩm nên
xuất hiện một số sự cố hay bất ổn vận hành.
7.2.1.3. Các đơn vị sản phẩm ở
đầu và cuối: đó là các đơn vị sản phẩm đầu tiên hoặc cuối cùng trong một chuỗi liên tục
các đơn vị sản phẩm, chúng có thể nhận được phân bố liều khác với các đơn vị sản
phẩm khác. Nếu các số liệu đo liều chỉ rõ rằng có sự phân bố liều không chấp nhận
được trong 2 đơn vị sản phẩm này thì cần phải bố trí các đơn vị vật liệu thế bù
vào gần kề với các đơn vị sản phẩm
này để thu được sự phân bố liều chấp nhận được.
7.2.1.4. Nạp hàng từng phần
(không đầy): Nếu các đơn vị sản phẩm được xử lý không được nạp đầy thì cũng phải áp dụng
các yêu cầu đo liều như đối với các đơn vị sản phẩm được nạp đầy sản phẩm. Cần phải thực
hiện quy trình khảo sát
phân bố liều trong sản phẩm theo 6.2.1 để bảo đảm phân bố liều hấp thụ
trong sản phẩm là thỏa đáng. Những thay đổi về phân bố liều trong các đơn vị sản
phẩm được nạp đầy một phần trong
một số trường hợp có thể được giảm thiểu bằng cách dùng các vật liệu thế thêm
vào những chỗ thiếu trong các đơn vị sản phẩm.
7.2.1.5. Quy trình xử lý kiểu
chảy rời: Đối với một số loại thiết bị chiếu xạ làm việc theo cơ chế sản phẩm chảy
rời (ví dụ như xử lý ngũ cốc, hoặc chất lỏng)
ở đó sẽ không thích hợp để bố trí các liều kế tại các vị trí liều cực đại
và cực tiểu mà phải bổ sung một số liều kế vào trong
dòng chảy của sản phẩm tại các giai đoạn bắt đầu, giữa và cuối của chu trình xử
lý. Mỗi một bộ số
đo liều hấp thụ yêu cầu một
số liều kế nhất định để
bảo đảm sẽ nhận được liều
cực đại và liều cực tiểu với một độ tin cậy nhất định. Qui trình này yêu cầu tổng thời
gian chiếu xạ và tốc độ dòng chảy sản phẩm và của liều kế là như nhau.
7.2.1.6. Những thay đổi về môi trường:
một sự thay đổi nào đó về môi trường (ví dụ nhiệt độ, độ ẩm ) của liều kế trong
khi chiếu xạ có thể ảnh hưởng tới số đo của liều kế. Nếu cần thiết cần
phải hiệu chỉnh số đo của liều kế do những ảnh hưởng như vậy (xem Chỉ dẫn E
1261, Tiêu chuẩn thực hành E 1275 và E 1276).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4. Lập hồ sơ chiếu xạ
7.4.1. Sổ ghi vận hành chiếu xạ:
7.4.1.1. Cần phải ghi
chép và lập các báo cáo về liều đo đối với tất cả các giai đoạn vận hành máy
chiếu xạ từ khi xác định đặc trưng kỹ thuật ban đầu đến xử lý chiếu xạ sản xuất
đối với các sản phẩm cụ thể, bao gồm cả ngày tháng, thời gian, loại sản phẩm,
sơ đồ nạp hàng và các giá trị liều hấp thụ đo được đối với tất cả các sản phẩm
đã được xử lý
(xem chỉ dẫn E 1261).
7.4.1.2. Cần ghi chép tất cả
các thông số quá trình có ảnh hưởng đến liều hấp thụ trong sản phẩm cùng với
các thông tin thích hợp để giúp phân biệt các thông số này với một mẻ sản phẩm
hoặc các chu trình chiếu xạ cụ thể.
7.4.1.3 Cần phải ghi chép việc
hiệu chuẩn và bảo dưỡng các thiết bị và dụng cụ được sử dụng để đo kiểm tra hoặc đo liều hấp
thụ trong sản phẩm (xem chỉ dẫn E 1261).
7.4.2. Sổ ghi chép vận hành
7.4.2.1. Cần có sổ ghi ngày
tháng sản phẩm được xử lý, thời gian bắt đầu và kết thúc quá trình chiếu xạ. Sổ ghi cần
thể hiện tên nhân viên vận
hành và
những điều kiện đặc
biệt của
máy
gia
tốc
hoặc của
thiết
bị có thể ảnh hưởng đến liều hấp thụ trong sản phẩm.
7.4.2.2. Đối với mỗi một lô
hàng được xử lý, cần phải ghi sổ số mã sản phẩm và loại sản phẩm vào trong tất cả các văn
bản liên quan (xem 7.4.3). Việc làm này cần thiết để tách ra và
phân biệt một loại
sản phẩm với các loại sản phẩm khác được xử lý tại thiết bị.
7.4.3. Bảo quản và sử dụng
các sổ ghi: Cần phải tập hợp
tất cả các sổ ghi các thông tin thích hợp đối với mỗi chu trình xử lý sản phẩm (Các bản
sao của hóa đơn vận chuyển,
giấy xác nhận chiếu xạ, và hồ sơ kiểm soát chiếu xạ). Hồ sơ lưu này sẽ được giữ
tại cơ sở chiếu xạ và luôn sẵn sàng cho công
tác thanh tra kiểm soát khi cần thiết. Tập hồ sơ sẽ được lưu giữ trong khoảng thời gian được
quy định bởi các cơ quan có
thẩm quyền liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Thủ tục xuất sản
phẩm đi tiêu thụ
8.1. Việc xuất sản phẩm cho sử dụng chỉ được
thực hiện sau khi đã tiến hành kiểm tra
các số đo về liều và các giá trị được ghi lại của các thông số quá trình và bảo
đảm rằng tất cả các giá trị đó đều nằm trong giới hạn quy định.
9. Độ chụm và sai số
hệ thống
9.1. Các sổ ghi và các báo cáo phải bao gồm cả các số
liệu đánh giá về sai số của các phép đo liều hấp thụ bao gồm cả độ lặp lại và độ
chính xác (sai số ngẫu nhiên và sai số thống kê) với một mức tin cậy xác định
(xem chỉ dẫn E 1261).
9.2. Mức sai số có thể chấp nhận được sẽ phải
tính đến các yêu cầu của luật pháp cũng như các yêu cầu về mặt
thương mại có liên quan đến loại sản phẩm chiếu xạ cụ thể.
9.3. Việc hiệu chuẩn các liều kế phải được
thực hiện theo các tiêu chuẩn quốc gia và phải tiến hành đều đặn theo
chu kỳ quy định (xem chỉ dẫn E 1261).
Thư
mục tài liệu tham khảo
(1) Koch, H. W., and Motz.
J. W.,
"Bremsstrahlung Cross-Section Formulas and Related Data,” Reviews of
Modern Physics, Vol 31, 1959, pp. 920-955.
(2) Farrell, J. Paul, "High-Power
Bremsstrahlung Sources for Radiation Sterilization," Radiation Physics
and Chemistry, Vol 14, 1979, pp. 377-387.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(4) Cleland, M. R., Thompson, C. C., Strelczyk,
M., and Sloan, D. P.,
"Advances in X-Ray Processing Technology, "Radiation
Physics and Chemistry, Vol 35, Nos, 4-6, 1990, pp. 632-637,
(5) Cleland. M. R., and Pageau,
G. M., "Comparisons of X-Ray and Gamma-Ray Sources for Industrial
Irradiation Processes," Nuclear Instruments and Methods in Physics
Research, B24/25, 1987, pp. 967-972.
(6) Seltzer, S. M., Farrell, J.
Paul, and Silverman, J., "Bremsstrahlung Beams from High-Power Electron
Accelerators for Use in Radiation Processing," IEEE. Transactions on
Nuclear Science, Vol NS-30. No. 2.. 1983, pp. 1629-1633.
(7) Rizzo, F. X., Galanter, L.,
and Krishnamurthy, K., "Tabulated Dose Distribution Data for Gamma
irradiator Design," BNL.50147 (T-518). Brookhaven National Laboratory,
Upton. NY,
1969.
(8) Urbain, Walter M.. Food Irradiation,
Academic Press. Inc.. New York, 1986,
(9) "Food Irradiation, A Technique
for Preserving and Improving the Safety of Food," a World Health
Organization Report, Geneva, 1988.
(10) Josephson, E. S., and
Peterson, M. S., Eds., Preservation
of Food by lonizing Radiation, Vols 1, 2, 3, CRC Press, Boca
Raton, FL. 1983.
(11) Chadwick. K. H., Ehlermann, D. A. E., and
McLaughlin, W. L...
"Manual of Food Irradiation Dosimetry," Technical Report Series No. 178,
International Atomic Energy Agenrcy, Vienna,1977.
(12) "Codex General Standard for
Irradiated Foods and Recommended Code of Practice for the Operation of
Radiation Facilities Used for the Treatment of Foods," Joint FAO/WHO Food
Standards Programme, Codex Alimentarius Vol XV, Ed, I, Food and
Agriculture Organization, World Health Organization, Geneva, 1984.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(14) McLaughlin. W. L., Boyd.
A.W., Chadwick, K. H.,
McDonald. J. C., and
Miller. A. Dosimetry for Radiation Processing, Taylor & Francis, New
York, 1989.
(15) Zagorski, Z. P.,
"Dependence of Depth-Dose Curves on the Energy Spectrum of 5 to 13 MeV
Electron Beams," Radiation Physics and Chemistry, Vol 22, 1983, pp.
409-418.
(16) Ehlermann, D. A. E., "Dose-
Distribution and Methods for its Determination in Bulk Particular
Food Materials," Health Impact Identification, and
Dosimetry of Irradiated Food, Bogl, K. W Regulla, D. F., and Suess, M. J.,
Eds. a World Health
Organization Report, Institut fur
strahlenhygiene des Bundesgesundheitsamtes, Munchen, 1988, pp. 415-419.
(17) McLaughlin, W. L.,
Jarrett, Sr., R, D., and Olejnik, T. A.. Chapter 8, "Dosimetry." Preservation
of Food by lonizing Radiation, Vol 1, CRC Press, Boca Raton, FL, 1983.