TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVN
6552:1999
ISO 00362:1998
ÂM
HỌC - ĐO TIẾNG ỒN DO PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ PHÁT RA KHI TĂNG TỐC ĐỘ -
PHƯƠNG PHÁP KỸ THUẬT
Acoustics -
Measurement of noise emitted by accelerating road vehicles - Engineering method
Lời nói đầu
TCVN 6552 : 1999 tương đương với ISO 00362 :
1998,
TCVN 6552 : 1999 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn
TCVN/TC43 Âm học và Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo
lường - Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Acoustics -
Measurement of noise emitted by accelerating road vehicles - Engineering method
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp kỹ thuật
để do tiếng ồn do các phương tiện giao thông đường bộ phát ra (sau đây được gọi
là “xe”) khi tăng tốc độ.
Phương pháp này được xây dựng để đáp ứng
những yêu cầu về tính đơn giản sao cho vẫn có khả năng tái lập các kết quả
trong các điều kiện vận hành của xe.
Các đặc điểm trên nhằm tái hiện lại các mức
ồn phát ra khi sử dụng các số truyền trung gian (giữa số truyền thấp nhất và số
truyền cao nhất) cùng với việc sử dụng toàn bộ công suất có thể có của động cơ
vì điều này có thể xảy ra trong giao thông đô thị.
Phương pháp thử này đòi hỏi một môi trường âm
thanh mà chỉ có thể đạt được trong một không gian ngoài trời rộng lớn. Những
điều kiện như vậy thường được sử dụng cho:
- đo để công nhận kiểu xe;
- đo trong giai đoạn sản xuất;
- đo trong các trạm thử nghiệm được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Tiêu chuẩn trích
dẫn
- ISO 10844: 1994, Âm học - Bề mặt thử để đo
tiếng ồn của phương tiện giao thông đường bộ (Acoustics - Test surface for road
vehicle noise measurements);
- IEC 60651: 1979, Máy đo mức âm (Sound
level meters)
- IEC 60942: 1988, Thiết bị hiệu chuẩn âm
thanh (Sound Calibrators)
3. Định nghĩa
Các thuật ngữ sau đây được dùng trong tiêu
chuẩn này:
3.1. Về số tự động
là sự thay đổi số truyền của hộp số xuống số
thấp hơn số (tỷ số truyền cao hơn) mà lái xe đã đặt trước đó.
Chú thích - Về số tự động có thể xảy ra, ví
dụ, do thay đổi của lực tác động lên bàn đạp ga (hoặc tay ga) hoặc do thay đổi
vị trí của chúng, gây ra sự về số xuống các số truyền thấp hơn các số thường
được sử dụng khi lái xe trong thành phố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
là giá trị tính được từ các lần đo và được sử
dụng để xác định giá trị báo cáo.
3.3. Khối lượng bản thân
Là khối lượng của xe đã được lắp ráp hoàn
thiện với tất cả các trang thiết bị cần thiết để xe có thể vận hành bình thường
cộng với khối lượng của các phụ kiện sau:
- dầu bôi trơn, dung dịch làm mát (nếu cần),
chất lỏng rửa kính,
- nhiên liệu (thùng nhiên liệu được đổ đầy ít
nhất là 90% dung tích của thùng do nhà sản xuất quy định),
- các trang bị khác như bánh xe dự phòng,
chêm chèn bánh xe, bình dập lửa, phụ tùng thay thế và bộ dụng cụ sửa chữa.
Chú thích - Định nghĩa này tham khảo trong
tiêu chuẩn TCVN 6529:1999 (ISO 1176: 1990).
3.4. Tốc độ danh định của động cơ, S
là tốc độ quay của động cơ mà tại đó động cơ
đạt công suất có ích tối đa theo công bố của nhà sản xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1. Loại L: xe cơ giới có số bánh
xe ít hơn 4.
- L1 và L2: xe máy (Mopeds - xem ISO 9645)
- L3: xe 2 bánh có dung tích xy lanh động cơ
>50 cm3 hoặc tốc độ tối đa > 50 km/h,
- L4: xe 3 bánh có dung tích xy lanh động cơ
> 50 cm3 hoặc tốc độ tối đa > 50 km/h, các bánh xe được lắp không
đối xứng theo trục dọc của xe,
- L5: xe 3 bánh có dung tích xy lanh động cơ
> 50 cm3, hoặc tốc độ tối đa > 50 km/h, có khối lượng toàn bộ <
1000 kg, các bánh xe được lắp không đối xứng theo trục dọc của xe.
4.2. Loại M: các xe cơ giới có ít
nhất 4 bánh, dùng để chở người:
- M1: các xe chở người có không quá 9 chỗ
ngồi, kể cả chỗ của lái xe,
- M2: các xe chở người có trên 9 chỗ ngồi,
kể cả chỗ của lái xe và khối lượng toàn bộ không quá 5 tấn,
- M3: các xe chở người có trên 9 chỗ ngồi, kể
cả chỗ của lái xe và khối lượng toàn bộ trên 5 tấn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- N1: Các xe chở hàng có khối lượng toàn bộ
không quá 3,5 tấn.
- N2: Các xe chở hàng có khối lưọng toàn bộ
trên 3,5 tấn nhưng không quá 12 tấn.
- N3: Các xe chở hàng có khối lượng toàn bộ
trên 12 tấn.
5. Những điểm cần lưu
ý chung
5.1. Điều kiện chạy trên đường
Tiêu chuẩn này dựa trên phép thử các xe đang
chạy trên đường. Các phép đo liên quan đến các điều kiện vận hành của xe phát
ra mức ồn cao nhất có thể xảy ra khi xe chạy trong thành phố và dẫn đến việc
phát ra tiếng ồn lặp lại. Do đó, phép thử khi xe tăng tốc độ từ một tốc độ quy
định của xe đã được đưa ra.
5.2. Giải thích kết quả đo
Kết quả thu được theo phương pháp này đưa ra
được cách đánh giá khách quan về độ ồn phát ra trong điều kiện thử đã được quy
định.
Chú thích - Cần phải lưu ý rằng việc đánh giá
một cách chủ quan tiếng ồn của các loại xe khác nhau không chỉ đơn giản phụ
thuộc vào những kết quả đo của một hệ thống đo tiếng ồn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1. Dụng cụ để đo mức âm
6.1.1. Quy định chung
Máy đo mức âm hoặc thiết bị đo tương đương kể
cả màng chắn gió do nhà sản xuất giới thiệu tối thiểu phải thỏa mãn yêu cầu đối
với máy đo Loại 1 theo tiêu chuẩn IEC 60651.
Các phép đo được tiến hành với đặc tính tần
số A và đặc tính thời gian F.
Khi sử dụng hệ thống bao gồm cả việc theo dõi
định kỳ mức áp suất âm theo đặc tính tần số A thì việc đọc kết quả đo phải được
tiến hành trong khoảng thời gian không quá 30 ms.
6.1.2. Hiệu chuẩn máy đo mức âm
Khi bắt đầu và kết thúc mỗi đợt đo phải kiểm
tra hiệu chuẩn toàn bộ hệ thống đo bằng dụng cụ hiệu chuẩn âm thanh thoả mãn
được các yêu cầu đối với dụng cụ hiệu chuẩn âm thanh Cấp chính xác 1 theo tiêu
chuẩn IEC 60942. Không phải điều chỉnh máy đo mức âm nếu độ sai lệch giữa những
kết quả của hai lần kiểm tra liên tiếp không quá 0,5 dB. Nếu giá trị này bị
vượt quá thì kết quả đo thu được sau lần kiểm tra máy trước đó phải được huỷ
bỏ.
6.1.3. Các yêu cầu phải tuân theo
Mỗi năm một lần, dụng cụ hiệu chuẩn âm thanh
phải được kiểm định theo các yêu cầu của tiêu chuẩn IEC 60942, ít nhất 2 năm
một lần hệ thống dụng cụ đo phải được kiểm định theo các yêu cầu cuả tiêu chuẩn
IEC 60651 do một cơ quan có thẩm quyền tiến hành hiệu chuẩn theo các tiêu chuẩn
thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốc độ quay của động cơ và tốc độ chạy trên
đường của xe trong giai đoạn chạy tiếp cận địa điểm thử với tốc độ không đổi
phải được đo bằng dụng cụ có sai số không quá ± 2 %.
6.3. Các dụng cụ đo về khí tượng
Để xác định các điều kiện môi trường, cần có
những dụng cụ sau:
- dụng cụ đo nhiệt độ có sai số không quá ± 1
oC;
- dụng cụ đo tốc độ gió có sai số không quá ±
1,0 m/s.
7. Môi trường âm
thanh, điều kiện khí tượng và mức ồn nền
7.1. Địa điểm thử
Địa điểm thử phải được xây dựng phù hợp với
các yêu cầu nêu trong tiêu chuẩn ISO10844.
Địa điểm thử phải bằng phẳng. Bề mặt đường
thử phải khô và có cấu trúc sao cho không tạo ra tiếng ồn ở lốp quá cao. Bề mặt
đường thử phải thỏa mãn yêu cầu nêu trong tiêu chuẩn ISO 10844.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều kiện trên đây sẽ thoả mãn nếu đạt được
những yêu cầu sau:
a) trong vòng bán kính 50 m tính từ điểm giữa
của địa điểm thử không có các vật thể phản xạ âm thanh lớn như hàng rào, vách
đá, cầu hoặc các toà nhà;
b) đường thử và bề mặt của địa điểm thử phải
khô, không có các vật liệu có khả năng hấp thụ âm thanh như tuyết mịn hoặc đá
dăm;
c) đối với khu vực xung quanh vị trí đặt
micro không được để chướng ngại vật ảnh hưởng đến trường âm và không được có
người nào đứng chắn giữa micro và nguồn ồn. Người kiểm tra phải đứng ở vị trí
sao cho không ảnh hưởng đến kết quả đo.
Chú thích - Địa điểm thử phải bằng phẳng,
vững chắc, đặc biệt là khu vực giữa đoạn đường thử và vị trí đặt micro (xem
hình 1).
7.2. Điều kiện khí tượng
Các dụng cụ đo nhiệt độ của không khí xung
quanh và tốc độ gió phải đặt ở vị trí gần kề với khu vực thử và ở độ cao đặc
trưng của địa điểm.
Nên tiến hành phép đo khi nhiệt độ của không
khí xung quanh ở trong khoảng từ 0 oC đến 40 oC.
Không nên tiến hành đo khi tốc độ gió, kể cả
gió giật, ở độ cao đặt micro vượt quá 5 m/s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích - Khi so sánh các dữ liệu trong các
điều kiện môi trường khác nhau cần xem xét đến ảnh hưởng của nhiệt độ và các
yếu tố khác.
7.3. Mức ồn nền
Mức ồn nền theo đặc tính tần số A (kể cả
tiếng ồn của gió) nên thấp hơn 15 dB nhưng ít nhất phải luôn luôn thấp hơn 10
dB so với tiếng ồn do xe thử phát ra.
![](00901952_files/image001.jpg)
Chú thích - Khu vực có mầu thẫm (“khu vực
thử”) là khu vực nhỏ nhất được phủ lớp bề mặt phù hợp với tiêu chuẩn ISO 10844.
Hình 1 - Kích thước
địa điểm thử
8. Phương pháp đo
8.1. Các vị trí đặt micro
Khoảng cách từ vị trí đặt micro đến đường tâm
CC của đoạn đường thử là 7,5 m ± 0,05 m (Xem hình 1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2. Số lần đo
Phải đo ít nhất 4 lần ở mỗi bên của xe.
8.3. Tình trạng của xe
Xe phải được cung cấp nhiên liệu, nến đánh
lửa, có một hệ thống nhiên liệu, v.v, theo quy định của nhà sản xuất xe.
Phép đo được thực hiện trên các xe với khối
lượng bản thân cộng thêm người lái và thiết bị đo. Trừ những xe không thể tháo
rời, phép đo phải được tiến hành mà không có rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc.
Các lốp xe dùng để kiểm tra do nhà sản xuất
xe chọn. Chúng phải tương đương với một trong những cỡ lốp do nhà sản xuất xe
thiết kế cho loại xe đó. Đối với các loại xe từ M1 đến N3 chiều cao còn lại của
hoa lốp không được thấp hơn 1,6 mm. áp suất lốp phải bằng áp suất do nhà sản
xuất xe quy định cho khối lượng của xe.
Trước khi bắt đầu các phép đo, xe thử phải
được đưa về trạng thái vận hành bình thường về các nhiệt độ và sự điều chỉnh.
8.4. Điều kiện vận hành
8.4.1. Điều kiện chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi đầu xe chạy tới đường thẳng AA phải đạp
hết chân ga (hoặc vặn hết tay ga) thật nhanh (không tự động gây ra sự về số
thấp hơn số thường được sử dụng khi chạy trong thành phố) và giữ ở vị trí đó
cho tới khi đuôi xe chạy tới đường thẳng BB. Nhả ngay chân ga hoặc tay ga.
Việc đạp chân ga (hoặc vặn tay ga) phải bắt đầu ở vị trí càng gần với đường
thẳng AA càng tốt.
Bất kỳ rơ moóc nào nếu chưa được tháo khỏi xe
kéo sẽ không được coi là một thành phần của xe khi xem xét xe đó đã chạy qua
đường thẳng BB chưa. Nếu xe có nhiều hơn một trục chủ động thì phải thử xe đó
với trục chủ động được dùng trên đường thông thường.
Nếu xe lắp các thiết bị như máy trộn bê tông,
máy nén v.v thì không được vận hành thiết bị này trong khi thử.
8.4.2. Xe loại M hoặc N có hộp số tự động
Nếu xe được lắp một hộp số tự động có bộ chọn
chế độ bằng tay thì phải thực hiện phép thử với bộ chọn đó ở vị trí được chỉ
dẫn bởi nhà sản xuất cho trường hợp xe chạy trong điều kiện bình thường.
8.4.2.1. Tốc độ khi tiếp cận địa điểm thử
Xe phải chạy tiếp cận đường thẳng AA ở tốc độ
không đổi tương đương với tốc độ thấp hơn trong các tốc độ sau đây với sai số ±
1 km/h; trong các trường hợp mà thông số điều khiển là tốc độ động cơ, sai số phải
bằng giá trị lớn hơn trong hai giá trị sau: ± 2 % hoặc ± 50 vòng/phút:
a) 50 km/h;
b) tốc độ xe tương ứng với 3/4 tốc độ danh
định 8 của động cơ đối với các xe loại M1 và đối với các xe loại khác nhưng có
công suất động cơ không lớn hơn 225 kW;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.2.2. Phòng ngừa sự về số
Một số xe có hộp số tự động (có từ hai tỉ số
truyền riêng biệt trở lên) có thể chuyển về một số có tỉ số truyền, mà theo chỉ
dẫn của nhà sản xuất, ít được sử dụng khi xe chạy trong thành phố. Một tỉ số
truyền không được sử dụng khi xe chạy trong thành phố là một tỉ số truyền được
dùng cho xe khi chạy chậm, đỗ hoặc phanh xe. Trong các trường hợp này, người
vận hành có thể chọn một trong các cách thay đổi sau đây:
a) tăng tốc độ, 5, của xe lên tới tốc độ lớn
nhất là 60 km/h để tránh sự về số như vậy;
b) duy trì tốc độ, 5, của xe ở 50 km/h và hạn
chế lượng nhiên liệu cấp cho động cơ xuống bằng 95 % lượng nhiên liệu cần thiết
cho chạy toàn tải; điều kiện này được coi là thỏa mãn khi
- trường hợp động cơ cháy cưỡng bức, góc mở
của van tiết lưu (bướm ga) bằng 90% của góc mở hoàn toàn của van đó,
- trường hợp động cơ cháy do nén, lượng nhiên
liệu cấp cho bơm cao áp được hạn chế chỉ còn bằng 90% lượng nhiên liệu cấp lớn
nhất cho bơm;
c) thiết lập và sử dụng một hệ thống điều
khiển điện tử để phòng ngừa sự chuyển về các số thấp hơn các số, theo chỉ dẫn
của nhà sản xuất, thường được sử dụng để chạy trong thành phố.
8.4.3. Các loại truyền động tự động khác
Nếu xe có một hộp số tự động mà không thể thử
được bằng phương pháp trên, xe đó phải được thử với những tốc độ chạy đến địa
điểm thử khác nhau là 30 km/h, 40 km/h, 50 km/h, hoặc bằng 3/4 tốc độ xe lớn
nhất theo quy định của nhà sản xuất nếu giá trị này thấp hơn. Giá trị để báo
cáo cuối cùng là giá trị được xác định trong 8.5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.4.1. Tốc độ khi tiếp cận địa điểm thử
Xe phải chạy tiếp cận đường thẳng AA ở tốc độ
không đổi tương đương với tốc độ thấp hơn trong các tốc độ sau đây với sai số ±
1 km/h; trong các trường hợp mà thông số điều khiển là tốc độ động cơ, sai số
phải bằng giá trị lớn hơn trong hai giá trị sau: ± 2 % hoặc ± 50 vòng/phút:
a) 50 km/h;
b) tốc độ xe tương ứng với 3/4 tốc độ danh
định 8 của động cơ đối với các xe loại M1 và đối với các xe loại khác có công
suất động cơ không lớn hơn 225 kW;
c) tốc độ xe tương ứng với 1/2 tốc độ danh
định 8 của động cơ đối với các xe không thuộc loại M1 và có công suất động cơ
lớn hơn 225 kW.
8.4.4.2. Chọn tỉ số truyền cho xe loại M1 và
N1
Các xe loại M1 và N1 có hộp số được điều
khiển bằng tay và có không quá bốn số tiến phải được thử ở số hai.
Các xe thuộc các loại này có hộp số được điều
khiển bằng tay và có hơn bốn số tiến phải được thử liên tiếp ở số hai và số ba.
Chỉ có các tỉ số truyền tổng được dùng khi xe chạy trên đường thông thường mới
được xem xét đến. Giá trị để báo cáo cuối cùng là giá trị được xác định trong
8.5.
Nếu trong quá trình thử ở số hai mà tốc độ
động cơ vượt quá tốc độ danh định 8 của nó thì phải lặp lại phép thử với tốc độ
động cơ, khi xe chạy đến địa điểm thử, được giảm dần từng bước với độ giảm tốc
độ bằng 5 % của 8 cho tới khi tốc độ động cơ khi thử không còn vượt quá 8 nữa.
Khi xe chạy đến địa điểm thử với một tốc độ động cơ tương đương với tốc độ
không tải, nếu tốc độ danh định 8 của động cơ vẫn đạt được trong khi thử thì
phép thử chỉ được thực hiện ở số ba và phép đo thích hợp được báo cáo như trong
8.5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.4.3. Chọn tỉ số truyền cho các xe không
thuộc loại M1, N1 và L
Các xe không thuộc loại M1, N1 và L mà tổng
số các thang số tiến là x (gồm các thang số có được bằng cách kết hợp
các tỉ số truyền của hộp số chính và các tỉ số truyền của một hộp số phụ hoặc
cầu chủ động nhiều cấp) phải được thử một cách tuần tự từ thang số x/n
hoặc cao hơn, trong đó n = 2 đối với xe có công suất động cơ danh định
không lớn hơn 225 kW và n = 3 đối với các xe có công suất động cơ danh
định lớn hơn 225 kW .
Sử dụng thang x/n hoặc là thang tiếp
theo cao hơn nếu x/n không phải là số nguyên để thực hiện phép thử đầu
tiên. Phép thử phải được tiếp tục từ thang x/n tới số cao hơn tiếp theo.
Việc chuyển sang các thang cao hơn từ x/n
phải được kết thúc ở thang X mà ở đó tốc độ danh định của động cơ đạt
được chỉ trước khi đuôi xe đi qua đường thẳng BB.
Ví dụ: Có 16 thang số tiến trong một dãy số
truyền động gồm một hộp số chính có 8 tỉ số truyền và một hộp số phụ có 2 tỉ số
truyền. Nếu công suất động cơ là 230 kW thì (x/n) = (8x2)/3 =16/3 = 5
1/3. Thang số thử đầu tiên là thang thứ 6 (bao gồm các tỉ số truyền từ cả hộp
số chính và hộp số phụ mà chúng bằng số thứ 6 trong tổng 16 số tiến), với thang
số tiếp theo là 7 cho tới thang X.
Trong trường hợp các xe có tỉ số truyền tổng
khác nhau (gồm một số các thang số truyền khác nhau), tính đại diện cho kiểu
của xe thử được xác định như sau:
- nếu mức áp suất âm cao nhất đạt được giữa
thang x/n và X thì xe được chọn được coi là đại diện cho kiểu của
nó đối với các xe có cùng các tỉ số truyền ở cùng thang các số truyền,
- nếu mức áp suất âm cao nhất đạt được ở
thang x/n thì xe được chọn được coi là đại diện cho kiểu của nó chỉ đối
với các xe có một tỉ số truyền tổng thấp hơn tỉ số truyền của xe thử ở thang x/n,
- nếu mức áp suất âm cao nhất đạt được ở
thang số X thì xe được chọn được coi là đại diện cho kiểu của nó chỉ đối
với các xe có một tỉ số truyền tổng cao hơn tỉ số truyền của xe thử ở thang số X.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.5. Các xe được xếp loại là môtô loại L
Trong tất cả các trường hợp, phải loại trừ
các vị trí lựa chọn đặc biệt của bộ chọn chế độ dành cho chuyển động chậm, đỗ
hoặc phanh xe.
8.4.5.1. Hộp số tự động
8.4.5.1.1. Tốc độ khi tiếp cận địa điểm thử
Xe phải chạy tiếp cận đường thẳng AA ở tốc độ
không đổi tương đương với mức thấp hơn trong các tốc độ sau đây với sai số ± 1
km/h; trong các trường hợp thông số điều khiển là tốc độ động cơ, sai số phải
là giá trị lớn hơn trong hai giá trị sau: ± 2 % hoặc ± 50 vòng/phút:
a) 50 km/h,
b) tốc độ xe tương ứng với 3/4 tốc độ danh
định 8 của động cơ.
Tuy nhiên nếu việc về số 1 xảy ra trong khi
thử, tốc độ môtô đó có thể được tăng lên tới tốc độ lớn nhất là 60 km/h để
tránh sự về số.
8.4.5.1.2. Chọn tỉ số truyền
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu một hộp số kiểu điện tử không thể thử
được, một chương trình phải được thiết lập và sử dụng để phòng ngừa sự về số mà
số đó ít được sử dụng khi chạy trong thành phố.
8.4.5.2. Môtô có hộp số điều khiển bằng tay
8.4.5.2.1. Tốc độ khi tiếp cận địa điểm thử
Xe phải chạy tiếp cận đường thẳng AA ở tốc độ
không đổi tương đương với mức thấp hơn trong các tốc độ sau đây với sai số ± 1
km/h; trong các trường hợp thông số điều khiển là tốc độ động cơ, sai số phải
là giá trị lớn hơn trong hai giá trị sau: ± 2 % hoặc ± 50 vòng/phút):
a) 50 km/h,
b) tốc độ xe tương ứng với 3/4 tốc độ danh
định 8 của động cơ.
8.4.5.2.2. Chọn tỉ số truyền
Môtô, dù dung tích xi lanh động cơ bằng bao
nhiêu, mà hộp số của nó có không quá bốn số, phải được thử ở số hai với ngoại
lệ sau đây. Nếu trong khi thử ở số hai, tốc độ động cơ khi xe tới đường thẳng BB
lớn hơn S thì phép thử chỉ được thực hiện ở số ba.
Các môtô có hộp số với năm số trở lên phải
được thử ở các số sau đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Môtô có dung tích xi lanh động cơ lớn hơn
175 cm3 phải được thử ở số hai và sau đó ở số ba.
c) Nếu, trong khi thử ở số hai, tốc độ động
cơ khi xe tới đường thẳng BB vượt quá S thì phép thử chỉ được thực hiện
ở số ba.
8.4.5.3. Các hộp số tự động khác
Môtô không có cơ cấu chọn chế độ bằng tay phải
chạy đến đường thẳng AA ở những tốc độ không đổi khác nhau: 30 km/h, 40 km/h,
50 km/h, hoặc ở tốc độ bằng 3/4 tốc độ lớn nhất của xe theo quy định của nhà
sản xuất nếu giá trị này thấp hơn.
Giá trị để báo cáo cuối cùng là giá trị được
xác định trong 8.5
8.5. Tính kết quả đo và xác định giá trị để
báo cáo
Mức áp suất âm lớn nhất theo đặc tính tần số
A được chỉ báo trong từng lần đi qua của xe trên đoạn đường thử nằm giữa hai
đường thẳng AA và BB (xem hình 1) phải được ghi lại. Nếu thấy có một đỉnh âm rõ
ràng là không phù hợp với mức áp suất âm chung quan sát được, phép đo đó phải
bị loại.
Những kết quả đo được coi là đúng khi chênh
lệch của 4 lần đo liên tiếp ở mỗi bên của xe nằm trong khoảng 2 dB. Ngược lại,
phải chạy thử bổ sung cho tới khi chênh lệch của 4 phép đo liên tiếp ở một bên
nào đó của xe nằm trong khoảng 2 dB.
Chú thích - Khoảng xê dịch của các kết quả đo
giữa các lần chạy có thể giảm nếu có 1 phút chờ đợi, ở tốc độ không tải và số
trung gian, giữa các lần chạy thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị để báo cáo cuối cùng đối với xe thử
là như dưới đây.
a) Đối với xe loại M1, N1, và L3 đến L5, được
thử ở một số: kết quả trung gian.
b) Đối với xe loại M1, N1, và L3 đến L5, được
thử ở hai số: trung bình cộng của các kết quả trung gian đối với mỗi số.
c) Đối với xe không thuộc loại M1, N1, và L3
đến L5, được thử ở nhiều số: kết quả trung gian cao nhất trong các thang số truyền
được thử.
d) Đối với xe thuộc tất cả các loại xe, được
thử ở nhiều tốc độ: kết quả trung gian cao nhất.
8.6. Độ không đảm bảo của phép đo
Kết quả của các phép đo được thực hiện phù
hợp với Tiêu chuẩn này chịu ảnh hưởng của các điều kiện khí hậu. Các điều kiện
khí hậu có thể ảnh hưởng đến đặc tính truyền động của xe, làm thay đổi độ ồn
của lốp xe, và gây nhiễu đối với đường truyền âm thanh. Hơn nữa việc sử dụng bề
mặt thử bằng nhựa đường theo quy định trong ISO 10844 đã làm giảm đi, nhưng
không loại trừ những khác nhau hay gặp phải từ các bên khác nhau của xe. Các
phép thử của một xe ở cùng một bên xe, trong các điều kiện khí hậu tương tự sẽ
cho những kết quả về độ ồn có độ chênh lệch nhau nằm trong khoảng ± 1dB. Tuy
nhiên, việc thử trên toàn bộ thang nhiệt độ và các điều kiện về gió theo tiêu
chuẩn này có thể dẫn đến sự khác nhau lớn hơn. Tiêu chuẩn này khuyến khích việc
bổ sung được thêm những điều kiện môi trường để hiểu rõ hơn ảnh hưởng của các
yếu tố này đối với phép đo và đưa ra được một số kiến nghị để giảm những biến
đổi đó. Hãy tham khảo phụ lục A để có thêm các thông tin chi tiết.
9. Báo cáo kết quả
Báo cáo kết quả phải bao gồm những thông tin
sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) các chi tiết về địa điểm thử, hướng của
địa điểm thử, các điều kiện thời tiết gồm tốc độ gió và nhiệt độ không khí;
hướng gió, áp suất không khí, độ ẩm và nhiệt độ bề mặt đường thử là những thông
số đo tùy chọn nhưng cũng nên ghi lại nếu có sẵn;
c) kiểu của thiết bị đo gồm cả màng chắn gió;
d) mức ồn nền điển hình theo đặc tính tần số
A;
e) số khung, số động cơ, bộ truyền của nó gồm
các tỉ số truyền, kích thước và kiểu lốp, áp suất lốp, độ sâu talông lốp (chiều
cao hoa lốp), khối lượng và chiều dài của xe;
f) các số truyền và tỉ số truyền được dùng
trong khi thử;
g) tốc độ xe và tốc độ động cơ lúc bắt đầu
tăng tốc độ, và vị trí lúc bắt đầu tăng tốc độ;
h) tốc độ xe và động cơ lúc kết thúc tăng tốc
độ;
i) trang bị phụ của xe, khi cần nêu cả các
điều kiện vận hành nó;
j) tất cả các giá trị độ ồn đặc tính A được
đo, liệt kê theo từng bên xe và theo hướng chuyển động của xe trên bãi thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC A
(tham khảo)
Độ
không đảm bảo của phép đo
Tiêu chuẩn này đã được sửa đổi, trong sự liên
quan tới ISO 362: 1994, để cải thiện khả năng lặp lại và khả năng mô phỏng thực
tế của các phép đo. Phương pháp đó vẫn không yêu cầu có một độ chính xác cao
hơn đối với một số thông số thử vì không có đủ dữ liệu để thỏa mãn dung sai
hoặc các giới hạn ngặt nghèo hơn đối với các yêu cầu này.
Việc sử dụng bề mặt nhựa đường theo quy định
trong ISO 10844 đã giảm bớt sự biến đổi có tính đặc trưng của các phép đo trước
đây. Tuy nhiên các chương trình thử (xem phụ lục B) của ISO và hội kỹ sư ôtô
(SAE) đã chỉ ra rằng vẫn có một sự biến đổi nào đó trong các phép đo độ ồn của
các xe cùng một kiểu trên các bề mặt đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của bãi thử.
Ngoài sự biến đổi do bãi thử còn có một số biến đổi theo xe và các phép đo do
các điều kiện khí hậu. Việc giảm khoảng nhiệt độ xuống từ 10 oC đến
30 oC nói chung sẽ làm các kết quả thống nhất hơn (xem phụ lục B,
tài liệu [4] ). Tương tự như vậy nên chú ý rằng nhiệt độ, độ ẩm và áp suất khí
quyển có thể ảnh hưởng đáng kể đến đặc tính động cơ và sự đáp trả của micro.
Cũng có một mức độ không chắc chắn được đặt ra do sự gây nhiễu của gió đối với
đường truyền ồn.
Sự hiệu chuẩn chính xác hơn, các đặc điểm kỹ
thuật của máy và dụng cụ đo tốt hơn và tiêu chuẩn thực hiện phép thử cao hơn
trong lần biên soạn sửa đổi này làm giảm đi những biến đổi giữa các mức ồn.
Cũng vậy, những biến đổi sẽ xảy ra có thể dễ dàng giải thích hơn vì hiện nay
tiêu chuẩn này yêu cầu hoặc giới thiệu những thông số khí tượng quan trọng cần
ghi lại. Tuy nhiên vẫn còn những biến đổi không thể tính hết được trong các
phạm vi cho phép. Các phép thử từ chỗ này đến chỗ khác và trong các điều kiện khí
hậu (nhưng được chấp nhận) thông thường sẽ làm biến đổi khoảng ± 1 dB, nhưng
trong các trường hợp xấu nhất có thể có những biến đổi ± 2 dB. Khi đánh giá số
liệu thử của các sản phẩm đồng nhất nên tính đến các yếu tố này nếu các phép đo
được phát hiện là nằm ngoài phạm vi đã được dự đoán từ các phép đo trước.
Một số tổ chức tiêu chuẩn quy định giảm mức
đo đi khoảng 1 dB để bù trừ cho loại biến đổi này. Tuy nhiên sự sửa đổi như vậy
về các mức đo là ngoài phạm vi của các tiêu chuẩn của ISO. Những biến đổi này
cũng hỗ trợ cho ý kiến là làm tròn mức đo về số nguyên gần nhất trong các
trường hợp mà các thông số thử không được kiểm soát chặt chẽ. Những so sánh kỹ
thuật mà trong đó các thông số khí tượng và các thông số khác bị hạn chế hoặc
kiểm soát sẽ giảm bớt sự biến đổi này xuống tới mức mà vì thế các mức áp suất
âm để báo cáo có sai lệch so với nhau tới mức gần bằng 0,1 dB có thể vẫn có ý
nghĩa.
PHỤ
LỤC B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư
mục
[1] ISO 1176:1990, Road vehicles - Masses
- Vocabulary and codes.
[2] ISO 1585: 1992, Road vehicles - Engine
test code - Net power.
[3] ISO 9645: 1990, Acoustics -
Measurement of noise emitted by two-wheeled mopeds in motion - Engineering
method.
[4] Enz, W and Steven, H. Round Robin Test
on test tracks as proposed in ISO/TC 43/SC 1/WG 27. Report No. 10505993/01,
FIGE GmbH, Herzogenrath, Germany, 1992.
[5] Schumacher, R.F., Phanuef, K.G. and
Haley, W.J. SAE Noise & Vibration Conference Report, Paper 951361 -
SAE and ISO Site Variability.