|
Đặc
tính thử
B
: Yêu cầu cơ
bản
A
: Yêu cầu bổ sung
|
Điều
viện dẫn
|
Số
mẫu thử
|
Số
miếng mẫu thử lấy từ mỗi mẫu
thử
|
Chỉ
thử trên giày ủng hoàn thiện
|
5.
Giày ủng nguyên chiếc
|
Đặc điểm egonomi
đặc trưng
|
B
|
5.1
|
3 đôi từ ba cỡ
khác nhau
|
1
đôi
|
Có
|
Độ bền mối ghép mũ
giày ủng/ đế ngoài và các lớp đế.
|
B
|
5.2
|
1 mẫu
từ ba cỡ khác nhau
|
1
|
Có
|
Chiều dài bên trong
của pho mũi
|
B
|
5.3
|
1 đôi từ ba cỡ khác
nhau
|
1
đôi
|
Có
|
Độ bền va đập
|
B
|
5.4
|
1 đôi từ ba cỡ khác
nhau
|
1
đôi
|
Có
|
Độ bền nén
|
B
|
5.5
|
1 đôi từ ba cỡ khác
nhau
|
1
đôi
|
Cô
|
Độ bền
ăn mòn của pho mũi bằng kim loại hoặc lót chống đâm xuyên bằng kim loại
|
B
|
5.6
|
2 mẫu từ các cỡ
khác nhau
|
1
|
Không với loại I
Có với loại
II
|
Độ kín của giày ủng
|
B
|
5.7
|
2 mẫu từ các cỡ
khác nhau
|
1
|
Có
|
Sự phù hợp về kích
thước và độ chống đâm xuyên của
lót
|
A
|
5.8
|
1 đôi từ ba cỡ khác
nhau
|
1
đôi
|
Có
|
Độ bền uốn của lót
chống đâm xuyên
|
A
|
5.9
|
1 đôi từ ba cỡ khác
nhau
|
1
đôi
|
Không
|
Điện trở
|
A
|
5.10
|
1 đôi từ ba cỡ khác
nhau
|
1
đôi
|
Có
|
Độ cách điện
|
A
|
5.11
|
1 đôi
từ ba cỡ khác nhau
|
1
đôi
|
Có
|
Độ cách nhiệt
|
A
|
5.12
|
2 mẫu từ các cỡ
khác nhau
|
1
|
Có
|
Độ cách lạnh
|
A
|
5.13
|
2 mẫu từ các cỡ
khác nhau
|
1
|
Có
|
Độ hấp thụ năng
lượng của vùng gót
|
A
|
5.14
|
1 đôi từ ba cỡ khác
nhau
|
1
đôi
|
Có
|
Độ bền nước
|
A
|
5.15
|
3 đôi
(tối thiểu hai cỡ khác nhau
|
1
đôi
|
Có
|
Độ bền va đập của
chi tiết bảo vệ xương bàn chân
|
A
|
5.16
|
1 đôi từ ba cỡ khác
nhau
|
1
đôi
|
Có
|
Bảo vệ mắt cá chân
|
A
|
5.17
|
1 đôi
từ ba cỡ khác nhau
|
1
đôi
|
Có
|
6.
Mũ giày
ủng Lót
mũ và Lưỡi
gà
|
Độ dày
|
B
|
6.1
|
1 mẫu từ ba cỡ khác
nhau
|
3
|
Có
|
Độ cao của
mũ giày ủng
|
B
|
6.2
|
1 mẫu từ ba cỡ khác
nhau
|
3
|
Có
|
Độ bền xé
|
B
|
6.3
|
1 mẫu từ ba cỡ
khác nhau
|
3
|
Có
|
Đặc tính kéo
|
B
|
6.4
|
1 mẫu từ ba cỡ khác
nhau
|
3
|
Có
|
Độ bền uốn
|
B
|
6.5
|
1 mẫu từ ba cỡ
khác nhau
|
1
|
Có
|
Độ thấm hơi nước
|
B
|
6.6
|
1 mẫu từ ba cỡ
khác nhau
|
1
|
Có
|
Độ hấp thụ hơi nước
|
B
|
6.7
|
1 mẫu từ ba cỡ
khác nhau
|
1
|
Có
|
Hệ số hơi nước
|
B
|
6.8
|
1 mẫu từ ba cỡ khác
nhau
|
1
|
Có
|
Giá trị pH
|
B
|
6.9
|
1
|
2
|
Không
|
Độ thuỷ phân
|
B
|
6.10
|
1 mẫu từ ba cỡ khác
nhau
|
1
|
có
|
Hàm lượng Crôm VI
|
B
|
6.11
|
1
|
2
|
Không
|
Độ bền mài
mòn của lót
|
B
|
6.12
|
3
|
4
|
Không
|
Độ thấm nước và hấp
thụ nước
|
A
|
6.13
|
3
|
1
|
Không
|
Độ bền cắt
|
A
|
6.14
|
3
|
4
|
Có
|
7.
Đế trong
và lót mặt
|
Độ dày của đế trong
|
B
|
7.1
|
3a
|
1
|
Không
|
Giá trị pH
|
B
|
6.9
|
1
|
2
|
Không
|
Độ hấp thụ nước và
giải hấp
|
B
|
7.2
|
3a
|
1
|
Không
|
Độ bền mài mòn của
đế trong
|
B
|
7.3
|
3a
|
1
|
Không
|
Hàm lượng Crôm VI
|
B
|
6.11
|
1
|
2
|
Không
|
Độ bền mài mòn của
lót mặt
|
B
|
6.12
|
3
|
4
|
Không
|
8.
Đế ngoài
|
Độ dày
|
B
|
8.1
|
1 mẫu từ ba cỡ khác
nhau
|
1
|
Có
|
Độ bền xé
|
B
|
8.2
|
1 mẫu
từ ba cỡ khác nhau
|
1
|
Có
|
Độ bền mài mòn
|
B
|
8.3
|
1 mẫu từ ba cỡ
khác nhau
|
1
|
Có
|
Độ bền uốn
|
B
|
8.4
|
1 mẫu từ ba cỡ khác
nhau
|
1
|
Có
|
Độ thủy
phân
|
B
|
8.5
|
1 mẫu từ ba cỡ khác
nhau
|
1
|
Có
|
Độ chịu nhiên liệu
đốt lò FO
|
B
|
8.6
|
1 mẫu từ ba cỡ khác
nhau
|
1
|
Có
|
Độ bền với nhiệt
tiếp xúc nóng
|
A
|
8.7
|
1 mẫu từ ba cỡ khác
nhau
|
1
|
Có
|
a
Nếu mẫu được lấy từ giày ủng thì phải lấy từ 3 cỡ khác nhau.
|
Khi có thể và cần
thiết để đảm bảo các yêu cầu an
toàn, mẫu thử phải được lấy
từ giày ủng nguyên chiếc.
Qui định này áp dụng cho toàn bộ bảng 1.
CHÚ THÍCH Nếu không
thể thu được mẫu thử đủ lớn từ giày ủng, có thể sử dụng mẫu thử của vật liệu dùng
để sản xuất các chi tiết và điều
này phải được nêu trong báo cáo thử nghiệm.
Khi mẫu thử được yêu
cầu phải lấy từ ba cỡ thì nó phải bao gồm cả cỡ lớn nhất, cỡ
nhỏ nhất và cỡ trung
bình của giày ủng.
Trừ khi có các qui
định khác trong phương pháp thử, tất cả các mẫu
thử phải được
điều hoà trong môi
trường chuẩn có nhiệt độ là (23 ± 2) °C
và độ ẩm tương đối là
(50 ± 5)
% trong thời
gian tối
thiểu 48 giờ trước khi thử.
Thời gian tối đa từ
lúc lấy mẫu ra khỏi môi trường điều
hoà đến khi thử không được lớn
hơn 10
phút, trừ khi có quy
định khác trong phương pháp thử.
Mỗi mẫu thử phải thoả
mãn các yêu cầu đã qui định, trừ khi có qui định khác
trong phương pháp thử.
Độ không đảm bảo đo
của mỗi phương pháp thử mô tả trong tiêu chuẩn này phải được đánh giá. Một
trong hai phương pháp sau phải được sử dụng:
- phương
pháp thống kê, ví dụ nêu trong ISO 5725 -2;
- phương
pháp toán học, ví dụ nêu trong ENV 13005.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.
Đặc điểm egonomi đặc trưng
Các đặc điểm egonomi
đặc trưng của giày ủng phải được đánh giá bằng cách kiểm tra giày
ủng được thử nghiệm bởi 3 người thử với các cỡ
chân thích hợp.
Trong suốt phép thử
người thử đi mỗi đôi giày ủng vừa vặn sẽ thực hiện các hoạt động giống như khi sử dụng
bình thường.
Các hoạt động đó là:
· đi
lại bình thường trong năm phút với tốc độ khoảng 6 km/giờ.
· đi
lên và đi xuống (17 ± 3) bậc thang trong 1 phút.
· quì
/ cúi xuống, xem hình 1.
CHÚ THÍCH Mức độ uốn
của giày có thể không đạt được với tất cả các loại giày ủng (ví dụ giày ủng
có đế giữa bằng thép)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi hoàn thành
tất cả các hoạt động, mỗi người thử
phải điền vào bảng câu hỏi đưa
ra trong bảng 2.
Bảng
2 - Bảng câu hỏi để đánh giá các đặc điểm egomomi
1
Bề
mặt bên trong của giày ủng có các điểm xù
xì, sắc hoặc cứng gây khó chịu hoặc
tổn thương chân không?
CÓ
KHÔNG
2
Phần pho mũi hoặc
mép giày có các điểm bó chặt không?
CÓ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
Theo bạn, việc đi
giày có gây ra nguy cơ
gì không?
CÓ
KHÔNG
4
Sự bó chặt có thể
điều chỉnh thích hợp được không? (nếu cần thiết)
CÓ
KHÔNG
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đi lại
CÓ
KHÔNG
Leo cầu thang
CÓ
KHÔNG
Quỳ
gối/cúi xuống
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
KHÔNG
5.2.
Xác định độ bền mối ghép mũ giày ủng/đế ngoài và các lớp đế
5.2.1. Nguyên
tắc
Đo lực cần thiết để
tách mũ giày ủng ra khỏi đế ngoài hoặc để tách các lớp kề
nhau của đế ngoài hoặc tạo ra sự xé rách trên mũ giày ủng hoặc đế giày ủng.
CHÚ
THÍCH Trong mọi trường hợp đối tượng được thử
độ bền mối ghép phải được lấy gần với mép của mối ghép. Phép thử không cần phải
thực hiện nếu mối ghép được làm thủ
công (ví dụ, sử dụng đinh hoặc vít) hoặc khâu tay.
5.2.2. Thiết
bị, dụng cụ
Máy
kéo đứt, có bộ phận ghi lực liên tục, với tốc độ tách rời của ngàm
kẹp là (100 ± 20) mm/phút và lực thử trong khoảng từ
0 N đến 600 N. Máy phải được lắp vừa với ngàm cặp hoặc kẹp phẳng (tuỳ thuộc
vào kết cấu mẫu thử, xem 5.2.4) rộng (27,5 ± 2,5) mm, có khả năng kẹp chặt
miếng mẫu thử.
5.2.3. Chuẩn
bị mẫu thử
5.2.3.1. Độ
bền mối ghép đế/mũ giày: kiểu kết cấu a
(xem hình 2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cắt mẫu thử theo
đường X-X và Y-Y thẳng góc với mép của đế trong hoặc đế
ngoài để có mẫu thử rộng khoảng 25 mm. Độ dài của mũ giày
ủng và đế giày ủng khoảng 15 mm được đo từ đường gờ mép (xem hình 3). Tháo rời đế trong ra.
5.2.3.2. Độ
bền mối ghép đế/mũ giày: kiểu kết cấu b, c,
d và e (xem hình 2)
Lấy một miếng mẫu thử
từ bên trong hoặc bên ngoài của vùng ghép.
Cắt mũ giày ủng và đế
giày ủng theo đường X- X và Y-Y để có một miếng
mẫu thử với chiều rộng khoảng 10 mm và chiều dài không nhỏ hơn
50 mm. Tháo rời đế trong ra.
Tách mũ giày ủng ra
khỏi đế dài khoảng 10 mm bằng cách đưa
dao nhiệt vào lớp keo dán (xem hình 4)
CHÚ
THÍCH Kết cấu là kiểu c hoặc kiểu d khi
khoảng cách từ đường X-X đến mặt phía trên của
đế trong ít nhất là 8 mm.
5.2.3.3. Độ
bền mối ghép các lớp đế: kiểu kết cấu f và g (xem hình 2)
Lấy một miếng mẫu thử
từ bên trong hoặc bên ngoài của vùng ghép.
Tháo mũ giày ủng bằng
cách cắt dọc theo đường gờ mép theo đường X-X. Tháo rời đế trong,
nếu có. Cắt một miếng song song gồm cả mép đế
theo đường Y-Y để có một miếng mẫu thử
với chiều rộng khoảng 15 mm và chiều dài tối thiểu là
50 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểu a: Khuôn giày
thường, đế ngoài được dán hoặc đúc có mép mở
rộng
kiểu b: Khuôn giày
thường, đế ngoài được xén gọn
Kiểu c: Khuôn giày thường,
đế ngoài được phun đúc trực tiếp hoặc lưu hóa hoặc dán
Kiểu d: Khâu kiểu
Strobel, đế ngoài được dán hoặc phun đúc trực tiếp hoặc lưu hoá
Kiểu e: Khuôn giày
thường hoặc
khâu kiểu Strobel với chắn cao su và đế ngoài được
dán
Kiểu f: Được khâu
hoặc làm riễu bằng máy, đế ngoài được gắn trực triếp với đế trung gian
Kiểu g: Đế nhiều
lớp, ví dụ đế được đúc toàn bộ, đúc từng phần
hoặc gắn lại
Hình
2 - Các kiểu kết cấu và vị trí lấy mẫu thử độ bền mối ghép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú giải
1) Đế
trong (đã tháo ra)
2) Đường
gờ
3) Đế
ngoài
Hình
3 - Mặt cắt ngang của mẫu thử
Hình
4 – Mẫu thử đã được chuẩn bị
5.2.4. Đo
độ bền mối ghép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Đối
với độ bền mối ghép đế/mũ giày: Kiểu kết cấu a. Kẹp
miếng mẫu thử trong kẹp phẳng của máy kéo đứt, sử dụng ngàm cặp để kẹp chặt mép
ngắn của đế (xem hình 5), và ghi lại đồ thị lực/độ biến
dạng (xem hình 6) với tốc độ tách rời của kẹp là
(100 ± 20) mm/phút.
b) Đối
với độ bền mối ghép đế/mũ giày
ủng: Kiểu kết cấu b, c, d và e và độ bền mối ghép đế nhiều
lớp: kiểu kết cấu f
và g:
Kẹp các đầu đã tách ra của miếng mẫu thử trong kẹp phẳng và ghi lại đồ thị
lực/độ biến dạng (xem hình 6) với tốc độ tách rời của kẹp là (100 ± 20)
mm/phút.
Chú giải
1) Ngàm
cặp gờ đế
2) Mũ
giày ủng
3) Đế
giày ủng
Hình
5 - Vị trí của miếng mẫu thử trong ngàm cặp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Lực
tách tính bằng Newtơn
2 Trung
bình
3 Độ
biến dạng
Hình
6 - Ví dụ về đồ thị lực / độ biến
dạng
5.2.5. Tính
toán và biểu thị kết quả
Từ đồ thị lực / độ
biến dạng xác định lực tách trung bình theo Niutơn và chia cho chiều rộng trung
bình (được tính theo 5.2.4) để có độ bền mối
ghép theo N/mm.
5.3.
Xác định chiều dài bên trong của pho mũi
5.3.1. Chuẩn
bị mẫu thử
Tách cẩn thận pho mũi
từ đôi giày ủng chưa thử và tháo toàn bộ các vật lạ gắn vào chúng hoặc lấy một
đôi pho mũi mới giống hệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.2. Xác
định trục thử
Đặt pho mũi trái với
cạnh sau của nó trên đường thẳng với đường đáy và vẽ đường biên của nó. Lặp Iại
động tác này với pho mũi phải của một đôi. Đặt mẫu thử sao cho đường biên ở
cả hai phần đỉnh pho mũi
và đường cơ sở trùng nhau (xem hình 7).
Đánh dấu 4 điểm A, B,
C và D ở đường biên của pho mũi trái và
phải giao nhau với đường cơ sở. Dựng
đường thẳng vuông góc từ đường cơ sở
ở điểm giữa của A-B hoặc C-D. Đường này tạo thành trục thử
của pho mũi.
5.3.3. Tiến
hành thử
Đặt pho mũi với mặt
mở úp xuống một mặt phẳng, sử dụng dụng cụ đo thích hợp đo
chiều dài bên trong , I, dọc theo trục thử từ mũi đến mép sau với khoảng
cách giữa 3 mm và 10 mm bên trên và song song với bề mặt trên đó có đặt pho mũi
(xem hình 8). I là chiều dài tối đa có thể đo được.
Chú giải
1) Trục
thử
2) Pho
mũi phải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
7 – Xác định trục thử
Kích
thước tính bằng milimét
Chú giải
1 Trục thử
l =
chiều dài bên trong
Hình
8 - Đo chiều dài bên trong của pho mũi
5.4.
Xác định độ bền va đập
5.4.1. Thiết
bị, dụng cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Búa (xem hình 9) có
dạng nêm với chiều dài ít nhất 60 mm, hai mặt bên của nêm tạo thành một góc
bằng (90 ± 1)°. Lưỡi nêm nơi hai bề mặt
tiếp xúc phải được vê tròn với bán kính (3 ± 0,1) mm. Trong khi
thử lưỡi nêm phải song song trong khoảng ±17' với bề
mặt của thiết bị kẹp.
Chân đế của thiết bị
phải có khối lượng ít nhất là 600 kg và khối kim loại có kích thước
ít nhất là 400 mm x
400 mm x 40 mm phải được bắt vít vào chân đế
này.
Thiết bị phải được
đặt trên nền phẳng, đủ cứng và lớn để đỡ thiết bị thử.
Hình
9 - Búa va đập
5.4.1.2. Dụng
cụ kẹp, gồm có tấm thép nhẵn có độ dày ít nhất 19 mm, kích thước 150
mm x 150 mm và
độ cứng tối thiểu là 60 HRC có vít
bắt để kẹp phần đầu của đế trong/lót giày ủng của đầu mũi giày ủng
được thử vào tấm thép sao cho chúng không hạn chế độ giãn phần bên của pho mũi
trong quá trình thử va đập (xem hình 10). Chạc ổn định,
được đưa vào phần trước của giày ủng sẽ được điều chỉnh
nhờ vít chỉnh
các phần còn lại của đế trong, song song với tấm nền.
Vít bắt (ren M8) phải được bắt chặt nhờ lực
xiết bằng (3 ± 1) Nm.
5.4.1.3.Trụ,
bằng đất sét có đường
kính (25 ± 2) mm và chiều cao (20 ± 2) mm sử dụng cho giày
ủng từ cỡ 40 trở xuống (theo hệ Pháp), và chiều
cao (25 ± 2) mm dùng cho giày ủng cỡ lớn
hơn 40. Các mặt
phẳng của ống trụ phải được phủ lớp nhôm lá để không cho chúng móc vào mẫu thử
hay dụng cụ thử.
5.4.1.4. Đồng
hồ đo, có chân hình bán cầu bán kính (3,0 ± 0,2) mm và mặt đỡ
hình bán cầu, bán kính (15 ± 2) mm và sử dụng đối với lực không lớn hơn 250 mN.
5.4.1. Cách
tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định vị trí của
trục thử bằng cách đặt giày ủng lên mặt phẳng
ngang rồi tỳ vào mặt phẳng đứng sao cho nó tiếp xúc
với mép của đế giày ủng ở điểm A và B trên mặt trong của giày
ủng. Dựng thêm hai mặt phẳng thẳng đứng vuông góc với mặt đứng thứ nhất sao cho
chúng cắt đế giày ủng ở các điểm X và Y, là điểm mũi và điểm gót tương ứng. Vẽ
một đường thẳng qua các điểm X và Y. Đường này tạo
thành trục thử cho phần trước của giày ủng.
Kích
thước tính bằng milimét
CHÚ THÍCH Kích thước
nêu trong hình này chỉ là minh họa. Có thể sử dụng chạc ổn định nhỏ hơn theo tỷ
lệ cho loại pho mũi nhỏ hơn.
Hình
10 - Ví dụ ngàm kẹp giày
ủng
Hình
11 - Trục thử của giày ủng
5.4.2.2
Chuẩn bị mẫu thử
Chuẩn bị phần
trước giày ủng bằng cách cắt đầu mũi 30 mm ở sau mép sau của pho mũi. Sau đó thì
bỏ tổ hợp mũ giày ngang bằng với mép sau của pho mũi. Không được tháo mũ giày
ủng và lót mũ trong vùng pho mũi. Nếu giày ủng có lót mặt
tháo được, tiến hành phép thử với lót ở đúng vị trí của nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.2.3. Tiến
hành thử
Đặt trụ (5.4.1.3) với
một đầu vào bên trong mẫu thử như chỉ ra trong hình 12.
Đặt mẫu thử trong
thiết bị va đập (5.4.1.1) sao cho khi búa đập vào mẫu thử, thì búa sẽ đập lên
phần sau và trước của pho mũi. Điều chỉnh
dụng cụ kẹp (5.4.1.2).
Để búa va đập rơi
trên trục thử từ độ cao thích hợp để có được năng lượng va đập là (200 ± 4) J
đối với giày ủng an toàn hoặc (100 ±
2) J đối với giày ủng bảo vệ.
Sử dụng dụng cụ đo
(5.4.1.4) để đo độ cao thấp nhất của trụ do chịu nén, chính xác đến 0,5 mm. Giá
trị này là khoảng hở tại thời điểm va đập.
Chú giải
1) Pho
mũi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trục thử X Y
Hình
12 - Vị trí của trụ trong phép thử va đập hoặc nén của giày ủng
5.5.
Xác định độ bền nén
5.5.1. Thiết
bị, dụng cụ
5.5.1.1. Máy
thử nén, có khả năng thử mẫu với lực thử ít nhất là 20 kN (với sai số
là ± 1 %) giữa các tấm ép
chuyển động với tốc độ (5 ± 2) mm/phút. Các tấm ép phải song song trong khi sử
dụng tải trọng và phải có độ cứng
tối thiểu là 60 HRC. Việc đo lực phải không được bị ảnh hưởng
bởi lực tác động lệch tâm.
5.5.1.2. Các
trụ, như mô tả trong 5.4.1.3.
5.5.1.3. Đồng
hồ đo, như mô tả trong 5.4.1.4.
5.5.1.4. Dụng
cụ kẹp, như mô tả trong 5.4.1.2.
5.5.2. Cách
tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định trục thử như
mô tả trong 5.4.2.1.
5.5.2.2. Chuẩn
bị mẫu thử
Chuẩn bị mẫu thử như
mô tả trong 5.4.2.2.
CHÚ THÍCH Việc điều
hoà sơ bộ mẫu thử là không cần thiết.
5.5.3. Tiến
hành thử
Đặt một đầu của trụ
(5.5.1.2) vào bên trong mẫu thử như chỉ ra trong hình 12. Đặt mẫu thử vào thiết
bị kẹp (5.5.1.4) và điều chỉnh.
Đặt dụng cụ kẹp và
mẫu thử vào giữa các tấm ép của máy nén (5.5.1.1) và nén mẫu thử với lực
là (15 ± 0,1) kN đối với giày ủng an toàn hoặc (10
± 0,1) kN đối với giày ủng bảo vệ (xem hình 13).
Chú giải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Trụ
đất sét
3) Dụng
cụ kẹp
4) Tấm
ép dưới
Hình
13 - Thiết bị cho phép thử độ bền nén
Bỏ tải, tháo trụ và
dùng dụng cụ đo (5.5.1.3) đo chiều
cao thấp nhất của trụ do chịu nén chính xác đến 0,5
mm. Giá trị này là khoảng hở khi nén.
5.6.
Xác định độ bền ăn mòn
5.6.1.
Xác định độ bền ăn mòn của pho mũi
bằng kim loại hay lót chống đâm xuyên bằng kim loại trong loại giày ủng loại II
5.6.1.1. Chuẩn
bị mẫu thử
Sử dụng giày ủng
nguyên chiếc làm mẫu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6.1.2. Dung
dịch thử
Sử dụng dung dịch
natri clorua 1 %.
5.6.1.3. Cách
tiến hành
Đổ dung dịch thử vào
bên trong mẫu thử để mẫu thử ngập trong dung dịch đến độ sâu 150 mm. Che phủ
miệng giày ủng, ví dụ bằng màng polyetylen để giảm thiểu sự bốc hơi của dung
dịch.
Để trong 7 ngày và
sau đó gạn bỏ dung dịch thử.
Tháo pho mũi hay chi
tiết lót ra khỏi giày ủng và kiểm tra mọi dấu
hiệu bị ăn mòn. Nếu có, đo diện
tích từng chỗ bị ăn mòn
theo milimet vuông và ghi cả số lượng các vùng
bị ăn mòn.
5.6.2. Xác
định độ bền ăn mòn của pho mũi bằng kim loại trong giày ủng loại I
Tháo pho mũi ra khỏi
giày ủng hay lấy một pho mũi mới và
thử theo phương pháp mô
tả trong
EN 12568 : 1998 (4.2).
5.6.3. Xác
định độ bền ăn mòn của lót chống đâm xuyên bằng kim loại trong giày ủng không
phải là giày ủng cao su
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.7.
Xác định độ kín của giày ủng
5.7.1. Thiết
bị, dụng cụ
5.7.1.1. Bể
nước
5.7.1.2. Cung
cấp khí nén
5.7.2. Chuẩn
bị mẫu thử
Sử dụng giày ủng
nguyên chiếc làm mẫu thử.
5.7.3. Cách
tiến hành
Tiến hành thử
ở nhiệt độ (23 ± 2) °C.
Đậy kín mép trên của
mẫu thử, ví dụ bằng vòng đệm cao su thông qua đó khí nén có thể đi qua nhờ bộ
phận nối phù hợp.
Nhúng mẫu thử trong bể nước cho đến mép và sử dụng áp suất trong không đổi là
(10 ±1) kPa trong 30 giây. Quan sát mẫu thử liên tục trong quá trình thử và xác
định xem có tạo bọt khí không, xác đính chỗ rò rĩ khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.8.1.Sự
phù hợp kích thước của lót
Đo L, chiều
dài bên trong của đáy giày ủng. Vẽ như trong hình
14 vùng gạch chéo 1 và 2.
Cắt giày ủng và sử
dụng thước đo khoảng cách X và Y (xem hình 14) là
khoảng cách giữa đường mép của lót và đường mép gờ mỏng
của phom giày ùng, chính xác đến 0,5 mm.
Kích
thước tính bằng milimét
Hình
14 - Xác định kích thước của lót
5.8.2. Xác
định độ bền chống đâm xuyên
của đế giày ủng
5.8.2.1.Thiết
bị, dụng cụ
5.8.2.1.1
Thiết bị thử,
có thể đo được lực nén ít nhất đến 2 000 N, được lắp với một tấm ép có gắn mũi
thử (5.8.2.1.2), và một tấm đế song song có lỗ tròn đường kính 25 mm. Trục của
lỗ tròn này và mũi thử phải trùng nhau (xem hình 15).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình dáng của mũi thử
phải được kiểm tra định kỳ và nếu phát hiện có sai lệch so với kích thước nêu
trong hình 16 thì phải thay mũi thử khác.
5.8.2.2
Chuẩn bị mẫu thử
Tháo mũ giày ủng ra
khỏi đế và sử dụng đế làm mẫu thử.
Đối
với vật liệu đế thấm nước (ví dụ da), tiến hành thử sau khi phần đế đã
được ngâm trong nước khử ion ở
nhiệt độ (23 ± 2) °C trong (16 ± 1) giờ.
CHÚ THÍCH Việc điều
hoà sơ bộ mẫu thử là không cần thiết.
5.8.2.3. Tiền
hành thử
Đặt miếng mẫu thử lên
tấm đế sao cho mũi thử có thể xuyên qua đế. Ép mũi thử vào đế với tốc độ (10 ±
3) mm/phút cho đến khi mũi kim xuyên qua hoàn toàn và đo lực tối đa.
Tiến hành thử ở
bốn điểm khác nhau trên đế (ít nhất một điểm nằm trong vùng gót) với khoảng
cách tối thiểu giữa hai điểm xuyên bất kỳ là 30 mm và ở
khoảng cách tối thiểu từ mép đế là 10 mm. Đối với đế có vân
tiến hành việc thử giữa các vân đế. Hai trong bốn số đo phải được thực hiện ở
khoảng cách là 10 mm đến 15 mm từ đường gờ mép
của phom giày.
Ghi giá trị tối thiểu
của mỗi số đo làm kết quả thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
15 - Thiết bị thử độ bền chống đâm xuyên
Kích
thước tính bằng milimét
Chú giải
1) Mũi cụt
Hình
16 - Mũi thử độ bền chống đâm xuyên
5.9.
Xác định độ bền uốn của lót chống đâm xuyên
Xác định độ bền uốn
của lót chống đâm xuyên theo phương
pháp mô tả trong điều 7.2.2.3 của EN 12568 : 1998.
5.10.
Xác định điện trở
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điện trở của giày ủng
dẫn điện được đo sau khi điều hoà trong môi trường
khô (5.10.3.3 a). Điện trở của giày ủng chống tĩnh điện được đo sau khi điều
hoà trong môi trường khô và sau khi điều hòa
trong môi trường ẩm (5.10.3.3 a. và b.).
5.10.2. Thiết
bị, dụng cụ
5.10.2.1. Thiết
bị thử, có khả năng đo điện trở chính xác đến ± 2,5 % trong khi sử
dụng điện áp (100 ±2) VDC.
5.10.2.2. Điện
cực trong, gồm các viên bi thép không gỉ đường
kính 5 mm và có tổng khối lượng là 4 kg. Các viên bi thép phải tuân theo các
yêu cầu của ISO 3290. Cần có biện pháp để ngăn chặn hoặc loại
bỏ sự oxy hoá các viên bi thép và tấm đồng
vì sự ôxy hoá có thể ảnh hưởng đến tính dẫn của chứng.
5.10.2.3. Điện
cực ngoài, gồm các tấm tiếp xúc bằng đồng,
được làm sạch bằng etanol trước khi sử dụng.
5.10.2.4. Sơn
dẫn điện.
5.10.2.5. Thiết
bị đo điện dẫn của sơn,
gồm có ba que dò dẫn điện bằng kim loại, mỗi que có bán kính (3 ± 0,2) mm, được
gắn với một tấm đế. Hai trong số các que dò cách nhau (45 ± 2) mm và được nối
bằng dây kim loại. Que dò thứ ba được đặt ở
khoảng cách (180 ± 5) mm tính từ tâm cửa đường nối hai que kia và được cách
điện với nhau.
5.10.3. Chuẩn
bị và điều hoà mẫu thử
5.10.3.1. Chuẩn
bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.10.3.2. Chuẩn
bị riêng cho điều hoà ẩm
Đối với các mẫu thử
được thử sau khi điều hoà trong điều kiện ẩm (xem 5.10.3.3),
cho sơn dẫn điện (5.10.2.4) phủ lên đế trên
diện tích 200 mm x 50 mm, bao gồm cả phần
gót và phần mũi. Để khô
và sau đó kiểm tra điện trở của sơn xem có nhỏ hơn 1 x
103W hay không.
Đổ các viên bi thép
đã được làm sạch vào đầy giày ủng và đặt nó lên
các que dò bằng kim loại của thiết bị (5.10.2.5)
sao cho phần trước của đế được
đỡ bằng hai que dò cách nhau 45 mm và
vùng gót
được đỡ bằng que dò thứ ba. Sử
dụng thiết bị thử (5.10.2.1), đo điện trở giữa các que
dò trước và que dò
thứ ba.
5.10.3.3. Điều
hoà
Tuỳ theo loại giày
ủng được thử, điều hoà mẫu thử ở một trong các môi trường sau:
a) Điều
kiện khô, nhiệt độ (20 ± 2) °C và độ ẩm tương đối
(30 ± 5) % (trong 7 ngày)
b) Điều
kiện ẩm, nhiệt độ (20 ± 2) °C và độ ẩm tương đối
(85 ± 5) % (trong 7 ngày).
Các phép thử phải
được thực hiện trong vòng 5 phút kể từ khi đưa mẫu thử ra khỏi môi trường điều hòa
nếu phép thử không được thực hiện trong môi
trường đó.
5.10.4. Cách
tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự tiêu hao năng
lượng trong đế không được lớn hơn 3 W.
Khi cần thiết, giảm
điện áp xuống dưới giá trị giới hạn 3 W và
ghi giá trị điện áp
vào báo cáo thử
nghiệm.
5.11.
Xác định độ cách điện
Xác định độ cách điện
theo phương pháp mô tả trong EN 50321 : 1999, điều 6.3.
5.12.
Xác định độ cách nhiệt
5.12.1. Thiết
bị, dụng cụ
5.12.1.1. Bể
cát
Kích cỡ của bể cát
phải là (40 ± 2) cm x (40 ± 2) cm với độ cao ít nhất là 5 cm
(xem hình 17).
Thể tích của bể cát
là (5 000 ± 250) cm3, kích thước hạt là 0,3 mm đến 1,0 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công suất của hệ
thống nhiệt ít nhất phải là (2 500 ± 250) W.
5.12.1.2. Môi
trường truyền nhiệt,
gồm các viên bi thép không gỉ đường kính 5 mm và
có tổng khối lượng là (4 000 ± 40) g. Các viên
bi thép không gỉ phải tuân theo các yêu
cầu của ISO 3290.
5.12.1.3. Đầu
dò nhiệt với độ chính xác ± 0,5 °C,
được hàn vào đĩa đồng dày (2 ± 0,1) mm và đường
kính (15 ±1) mm.
5.12.1.4. Thiết
bị đo nhiệt độ,
có bộ phận bù, phù hợp để sử dụng với
5.12.13.
5.12.2. Chuẩn
bị mẫu thử
Sử dụng giày ủng nguyên
chiếc làm mẫu thử. Cố định đầu dò nhiệt vào đế trong. Nhiệt
độ bên trong giày ủng phải được đo ở
phần trước ở vùng phía trên vùng mà tại đó đế giày tiếp xúc với tấm nóng. Cho
các viên bi vào giày ủng. Nếu giày ủng có lót mặt tháo được, tiến hành thử với
điều kiện lót mặt ở nguyên chỗ của nó. Nếu mũ giày ủng không đủ độ cao để chứa
được các viên bi, tăng độ cao của nó bằng một vòng
đệm.
Hình
17. Thiết bị thử độ cách điện
5.12.3. Tiến
hành thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đun nóng bể cát tối
thiểu trong 2 giờ, và điều chỉnh
nhiệt độ của tấm nóng Thp, duy
trì nhiệt độ này trong suốt quá trình thử. Đặt mẫu
thử lên tấm nhiệt này. Di chuyển giày ủng qua
lại để có sự tiếp xúc tốt nhất giữa
giày ủng và tấm nhiệt.
Cho cát vào xung
quanh giày ủng đến độ cao vừa đủ. Đảm bảo sao cho bề mặt của bể cát phẳng đồng
đều.
Sử dụng thiết bị đo
nhiệt độ được nối với đầu dò nhiệt để đo nhiệt độ ở đế trong như
là một hàm số của thời gian, ghi sự tăng
nhiệt độ.
t1
là thời gian đo được của
sự tăng cuối cùng của nhiệt độ trong giày ủng (q
tính theo °C).
t2
là thời gian tổng cộng của phép thử.
Tính sự tăng nhiệt độ
(lt, theo °C)chính xác đến 0,5
°c sau khi mẫu thử được đặt lên tấm nhiệt trong thời gian
t1.
lt =
q
- 23
Tiếp tục phép thử đến
thời gian t2. Ngay sau khi làm nóng sau khoảng thời gian t2
lấy mẫu thử ra và bỏ các viên bi ra, sau đó kiểm tra giày
ủng và ghi lại các dấu hiệu phá huỷ nào ảnh hưởng đến đặc tính
của giày ủng.
Kết quả của phép thử
là :
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
· báo
cáo sự phá huỷ có ảnh hưởng đến đặc tính
của giày ủng (ví dụ bắt đầu
xuất hiện sự phân tách giữa mũ và đế của giày ủng).
5.13.
Xác định độ cách lạnh
5.13.1. Thiết bị,
dụng cụ
5.13.1.1. Hộp
giữ lạnh,
nhiệt độ không khí bên trong nó có thể điều chỉnh đến (-17 ± 2) °C
(xem hình 18).
5.13.1.2. Môi
trường truyền nhiệt, như mô tả trong 5.12.1.2.
5.13.1.3. Đầu
dò nhiệt, như mô tả trong 5.12.1.3.
5.13.1.4. Thiết
bị đo nhiệt độ,
như mô tả trong 5.12.1.4.
5.13.1.5.
Tấm đồng, có
chiều dài (350 ± 5) mm, chiều rộng (150 ± 1)
mm và độ dày (5 ± 0,1) mm, được đặt
như minh hoạ trong hình 18.
5.13.2. Chuẩn
bị mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích
thước tính bằng milimét
Chú giải
1) Lỗ
giãn nở 3)
Điểm đo nhiệt độ 5) Giá
nâng thí nghiệm
2) Tấm
che cách nhiệt 4) Tấm
đồng 6) Hộp
lạnh
Hình
18 - Thiết bị thử độ chịu
lạnh
5.13.3. Tiến
hành thử
Điều
hoà mẫu cho đến khi nhiệt độ của đế ngoài không đổi ở
(23 ± 2) °C.
Điều chỉnh nhiệt độ
của hộp lạnh đến (-17 ± 2) °C và duy trì nhiệt độ
này trong suốt quá trình thử. Đặt mẫu thử lên giá nâng thí nghiệm trong hộp
lạnh, điều chỉnh
độ cao sao cho mép trên của giày ủng ngang
mức với lỗ giãn nở và đóng kín lỗ giãn nở bằng tấm che
cách nhiệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính sự giảm nhiệt độ
chính xác đến 0,5 °C sau 30 phút từ thời điểm mẫu thử được
đặt trong hộp
lạnh.
5.14.
Xác định độ hấp thụ năng lượng của vùng gót
5.14.1. Thiết bị,
dụng cụ
5.14.1.1. Thiết
bị thử, đo được lực nén đến 6 000 N, có thiết bị ghi các đặc tính
lực / độ biến dạng.
5.14.1.2. Chầy
nén, là phần hậu của phom giày ủng tiêu chuẩn được làm bằng
polyetylen [1]).
Phom ủng được
cắt theo mặt phẳng vuông góc với trục của phần hậu đến tận mép
phom (xem hình 19)
kích thước của chầy nén tuỳ thuộc vào cỡ giày ủng và
được nêu trong bảng 3.
Bảng
3 - Kích thước của chầy
nén phụ thuộc vào cỡ
giày ủng
Cỡ
giày ủng
Kích
thước
Hệ Mondopoint
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ
Anh
L
±2
mm
l
±
2 mm
W
±
2 mm
e
±1
mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
đến
36
đến
3 1/2
65
mm
32,5
mm
52,25
mm
2
mm
245
37/38
4
đến 5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
33,7
mm
57
mm
2
mm
255
39/40
5
1/2 đến 6 ½
70,5
mm
35
mm
58,75
mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
265
41/42
7
đến 8
72,5
mm
36,2
mm
60,5
mm
3
mm
275
43/44
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
75,5
mm
37,7
mm
62,25
mm
3
mm
285
Trên
45
Trên
10 1/2
77,5
mm
38,5
mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
mm
Hình
19 – Chầy nén cho phép thử độ hấp thụ
năng lượng
5.14.2. Cách
tiến hành
Đặt phần gót của giày
ủng lên tấm đế thép và ép chầy nén lên đế từ phía trong ở trung tâm của vùng
gót với tốc độ thử là (10 ± 3) mm/phút cho đến khi lực đạt được 5 000 N.
Vẽ
đường cong lực/độ nén cho mỗi lần thử và xác định độ
hấp thụ năng lượng E bằng Jun, chính xác đến 1 J, theo công
thức:
E =
trong đó
F là
lực nén đã sử dụng, tính bằng niutơn, N;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.15.
Xác định độ bền nước của giày ủng nguyên chiếc
5.15.1. Phép
thử máng
5.15.1.1. Nguyên
tắc
Đi đôi giày ủng cần
thử vào chân rồi đi qua máng chứa nước
với độ sâu đã được xác định với số chân xác định. Mức độ thấm nước của giày ủng
được xác định bằng cách kiểm tra.
5.15.1.2. Người
thử
Chọn người thử sao
cho người đó đi vừa một cách thoải mái đôi giày ủng cần thử.
5.15.1.3. Thiết
bị, dụng cụ
Máng chứa nước nằm
ngang, bao gồm các đặc trưng chủ yếu sau (xem hình 20):
a) sát
mỗi đầu máng có một bục di chuyển được, cao trên mức nước và rộng vừa đủ để
người thử có thể bước lên và quay vòng lại;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) chiều
rộng máng khoảng 0,6 m;
d) một
nút để tháo nước ra.
CHÚ THÍCH Máng nên có
một ống cấp nước để sẵn sàng xả nước
vào đến độ sâu thích hợp.
Kích
thước tính bằng milimét
Chú giải
1 Nút
đậy
Hình
20 - Máng
5.15.1.4. Cách
tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải đảm bảo giày ủng
khô hoàn toàn. Đi tất cao cổ hoặc tất có diềm để có thể trùm miệng giày ủng,
xỏ chân vào giày và đứng lên trên một trong các bục. Đi khoảng
100 lần theo chiều dài máng có nước và
khi quay lại thì phải quay trên bục. Phải rất cẩn thận để chắc chắn nước không
bị bắn vào miệng giày ủng. Nếu cần thiết, để tránh bị
bắn, đi chậm hơn bình thường nhưng một bước chân phải đi không
quá một giây.
Sau khi đi hết 100
lần theo chiều dài máng, bước ra khỏi máng, tháo giày ủng ra cẩn thận, và kiểm
tra phía bên trong bằng mắt thường và bằng
cách sờ để phát hiện
sự thấm nước. Nếu có
bất kỳ sự
thấm nước nào xảy ra, đánh
dấu vị trí và phạm vi thấm
của chúng lên các biểu
đồ cho từng chiếc
ủng hoặc giày
(hình 21 chỉ ra một mẫu biểu đồ thích hợp).
Lặp lại phép thử với
hai đôi giày ủng khác.
Hình
21 – Mẫu biểu đồ
thích hợp cho giày ủng, với
chỗ thấm được đánh dấu
5.15.2. Phương
pháp thử bằng máy
5.15.2.1. Nguyên
tắc
Giày ủng nguyên chiếc
ở trong nước với độ sâu xác định được thử bởi hoạt động quay cơ học của các bàn
chải đã được làm ẩm. Sự thấm loang nước được xác định bằng cách kiểm tra.
5.15.2.2. Thiết
bị, dụng cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.15.2.2.2. Máy
thử độ bền nước (xem hình
22), có một hoặc nhiều vị trí thử, mỗi vị trí có đặc điểm
như mô tả từ 5.15.2.2.1 đến 5.15.2.2.2.6.
5.15.2.2.2.1. Giá
đỡ mẫu thử,
bao gồm miếng kim loại hình chữ nhật có gắn cố định một ngàm kẹp ở
một đầu và đầu kia có một ngàm kẹp trượt, có thể cố định mẫu thử (hình 23).
5.15.2.2.2.2. Hai
hệ thống bàn chải quay, bao gồm hai bàn chải được
đặt ở vị trí cạnh bên của mẫu thử,
cách nhau một khoảng là L (xem hình 22), L
thay đổi tuỳ theo chuyển động tiến lùi dọc theo toàn
bộ chiều dài của mẫu thử, với mọi kích cỡ giày
ủng. L là chiều rộng của giày ủng cộng thêm 80 mm.
Chuyển động ngang của
mỗi bàn chải được hoàn thành bằng chuyển động quay, với hướng chuyển
động thay đổi ở cuối của mỗi chu kỳ chuyển động ngang. Hướng của chuyển động
quay của mỗi bàn chải tương ứng với chuyển động tiến hoặc
lùi, xem hình 24.
Kích
thước tính bằng milimét
Chú giải
1) Chuyển
động tiến và lùi 3) Bàn chải 5)
Bể nước trong suốt
2) Hệ
thống phun tia 4) Giá đỡ
mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú giải
1 Ngàm
kẹp trượt 2 Ngàm
kẹp cố
định
Hình
23 - Giá đỡ mẫu thử
5.15.2.2.2.3. Hệ
thống phun tia, mỗi bàn chải có một hệ thống phun tia
với vòi phun có khoảng rộng là 50 mm (xem hình 22 và 27) để làm ướt bàn chải,
và một đồng hồ đo dòng để đo dòng nước.
5.15.2.2.2.4. Các
đặc tính của bàn chải
· Sử
dụng bàn chải dạng đường xoắn helicoit. Mỗi
bàn chải có một trụ ở tâm có đường
kính 80 mm và
chiều dài 140 mm và có 10 lớp mỗi lớp có 11
lông cứng, xem hình 25.
· Mỗi
lớp gồm 11 lông được sắp xếp để tạo thành hình dáng đường xoắn helicoit,
xem hình 26.
5.15.2.2.2.5. Các
đặc tính của lông cứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
· Đường
kính : 0,4 mm
· Chiều
dài: (81 ± 2) mm
· Đường
kính của chùm lông bên trong trụ trung tâm : 5 mm.
Chú giải
1 Giá
đỡ mẫu thử cố định
Hình
24 - Chuyển động ngang và quay của bàn chải
Kích
thước tính bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 10
lớp chùm lông, cách nhau 10 mm, được sắp xếp tạo thành hình dạng
đường xoắn
helicoit (xem hình 26)
2 Trụ
trung tâm
Hình
25 - Giản đồ của một bàn chải
5.15.2.2.2.6. Bể
nước kín, trong đó toàn bộ thiết bị được đặt
trong bể nước đã được trang bị với một
dụng cụ giữ mực nước không đổi.
5.15.2.3. Thông
số thử
· tốc
độ chuyển động quay của bàn chải : (85 ± 5) vòng/phút.
· tốc
độ chuyển động ngang của bàn chải : (20 ± 2) chu kỳ/phút (một
chu kỳ là
chuyển động gồm
chuyển động tiến và lùi).
· tốc
độ dòng nước : (0,50 ±0,1) lít/phút.
5.15.2.4. Cách
tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặt cố định giày ủng
chắc chắn lên giá đỡ mẫu thử.
Không cho nước vào
qua miệng giày ủng (ví dụ bằng một vòng bằng cao su).
Cố
định giá đỡ mẫu thử cùng với mẫu thử vào máy thử (xem hình 27).
Kích
thước tính bằng milimét
Chú giải
B/B = p
83 = 261 mm l
= 7 mm
Khoảng cách ngang E
giữa các chùm lông là 261/11 = 23,7 mm L
= 10 mm
Hình
26 - Cách gắn lông vào bàn
chải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú giải
1 Vòi
phun nước 4 Bàn
chải số 1
2 Mẫu
thử 5 Giá
đỡ mẫu thử
3 Độ
sâu của nước 6 Bàn
chải số 2
Hình
27 - Mặt trước của thiết bị thử
Điều chỉnh
khoảng cách ngang giữa hai bàn chải sao cho toàn bộ bề mặt của mũ giày ủng được
tiếp xúc với lông bàn chải.
Đổ
nước vào bể đến mức nước trên (20 ± 2) mm so với mặt trên của
giá đỡ mẫu thử. Phải điều chỉnh dụng cụ giữ mức
nước không đổi để duy trì độ sâu này.
Thông số phun tia
được qui định trong bảng 4 :
Bảng
4 - Thông số phun tia
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số
lượng vòi phun nước
Số
lượng bàn chải
Mẫu
A
1
1
Giày thấp cổ
Mấu B
1
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu C
2
1
Ủng
thấp cổ
Mẫu D
3
2
Ủng
cao cổ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu E
3
2
Ủng
cao tới đùi
Mở số lượng của vòi
phun tuỳ theo loại giày ủng.
Điều chỉnh
hệ thống cung cấp nước để duy trì mức
nước cố định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bắt đầu chuyển động
ngang của môtơ.
5.15.2.5. Phát
hiện sự thấm nước
5.15.2.5.1. Phương pháp
thủ công
Kết thúc mỗi quá
trình thử đã được lên chương trình :
Tắt máy thử.
Tháo giá đỡ mẫu thử
có gắn mẫu thử ra.
Tháo mẫu thử ra.
Làm khô nhanh bề mặt
của mẫu thử.
Tháo cẩn thận tấm che
nước khỏi miệng của giày ủng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.15.2.5.2. Phương
pháp sử dụng máy
Sử dụng đèn soi có
nguồn sáng phù hợp kết nối với một máy ghi hình được đặt trong mẫu
thử trong suốt
quá trình thử. Độ thấm nước được kiểm tra bằng mắt
và có thể ghi lại bằng hình ảnh.
5.15.2.6. Hấp
thụ nước
Kết
thúc mỗi quá trình thử, sau khi mẫu thử đã được làm khô và kiểm tra sự thấm
nước, nó
được cân
chính xác đến 0,1 g và các kết quả riêng biệt được ghi lại là
M2, M3, v.v....
5.15.2.7. Biểu
thị kết quả
Thời gian bắt đầu mẫu
bị thấm nước tính bằng phút.
Tính toán độ hấp thụ
nước Wa,
tính bằng gam
Wa
= M2 – M1; M3 – M1; v.v...
5.16.
Xác định độ bền va đập của chi tiết bảo vệ xương bàn chân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.16.1.1. Thiết
bị va đập, gồm một búa bằng thép có khối lượng (20 ± 0,2) kg được lắp
vào để rơi tự do trên thanh dẫn hướng
theo đường thẳng đứng từ một chiều cao đã xác định trước để tạo ra một năng
lượng va đập cần thiết, được tính như thế năng.
Búa va đập có dạng
nêm với chiều dài ít nhất 60 mm, hai mặt bên của nêm
tạo thành một góc bằng (90 ±
1)° và có độ cứng tối thiểu là 60 HRC. Lưỡi
nêm nơi hai bề mặt tiếp xúc phải được vê
tròn với bán kính (3 ± 0,1) mm. Trong khi thử lưỡi nêm phải song song trong
khoảng ± 17' với bề mặt của thiết bị kẹp (xem hình 9).
Chân đế của thiết bị
phải có khối lượng ít nhất là 600 kg và khối kim loại có kích thước ít nhất là
400 mm x 400 mm x
40 mm phải được bắt vít vào chân đế này.
Thiết
bị phải được đặt trên nền phẳng, đủ cứng và lớn để đỡ
thiết bị thử.
5.16.1.2. Dụng
cụ kẹp, gồm tấm thép nhẵn có độ dày ít nhất 19 mm
với độ cứng tối thiểu là 60 HRC và dụng cụ dùng để kẹp gót và
vùng nối của giày ủng (xem hình 28).
Hình
28 - Dụng cụ kẹp
5.16.1.3. Đồng
hồ đo, có
chân hình bán cầu bán kính 3,0 mm ± 0,2 mm, có khả năng sử dụng
đối với lực không lớn hơn 250 mN.
5.16.1.4. Mẫu
thử bằng sáp, mô phỏng chân người và được sử dụng để đo sự biến dạng của giày
vùng xương bàn chân trong quá trình va đập. Dạng mẫu này có thể được tạo thành
theo một trong các phương pháp mô tả trong 5.16.1.4.1 hoặc
5.16.1.4.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp này
gồm hai giai đoạn, bước đầu tiên là tạo khuôn đúc của phom được
sử dụng để làm giày ủng. Bước thứ hai là
chế tạo mẫu thử bằng sáp của khuôn này.
Giai đoạn 1:
Sử dụng cỡ
nhỏ hơn so với giày ủng thử, bít kín các vết cắt chữ "V” và các lỗ có trên
phom giày, sau đó tạo lớp vỏ bằng cách sử dụng thiết bị chân
không và vật liệu nhựa nhiệt dẻo[2]) lên
bề mặt phần mũ. Khi đã nguội hẳn, gọt các vật liệu
thừa bên dưới của mép biên của phom và
bỏ chúng đi. Tương tự, tạo một lớp
vỏ phía trên bề mặt
đáy và gọt bỏ trong khoảng 5 mm và 10 mm phía trên
đường biên để tạo thành một gờ ở
mép. Sử dụng một băng dán thích hợp ghép hai vỏ này với nhau sao cho phần vỏ mũ
vừa khít vào bên trong của gờ tạo thành trên vỏ đế và gắn chúng lại. Cắt
vỏ đã nối này để tạo thành hai khuôn đúc
phần mũi và phần hậu (xem hình 29).
Giai đoạn 2:
Đặt hai khuôn đúc này vào một hộp chứa cát sao cho bề mặt trên nằm ngang (xem
hình 30). Chuẩn bị sáp cho phom thử từ một hỗn hợp
của sáp parafin (có điểm nóng chảy ở 50 °C
đến 53 °C) và sáp ong với tỷ lệ 5:1. Trộn sáp
parafin và sáp ong trong một bình trộn thích
hợp, cho vào lò và làm nóng đến khoảng 85 °C.
Lấy bình ra khỏi lò và khuấy đến khi hỗn hợp nguội đến khoảng 60 °C
và đổ vào hai khuôn đúc. Gài vào trong sáp nóng chảy một dây mảnh để có thể lấy
mẫu thử bằng sáp này ra khỏi giày ủng thử một
cách dễ dàng, đảm bảo rằng dây này không làm thủng bề mặt ngoài của khuôn phần
mũi (xem hình 30). Để đến nguội. Tháo mẫu bằng sáp này ra khỏi khuôn đúc.
CHÚ THÍCH Nếu
giữ gìn, khuôn này có thể sử dụng để chế tạo được
một số mẫu bằng sáp.
Chú giải
1 Gờ
phủ lên lớp vỏ trên
2 Đường
cắt
Hình
29 - Lớp vỏ ghép với vị trí cắt tách
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương
pháp này gồm ba giai đoạn, giai đoạn đầu là tạo khuôn đúc bằng thạch cao bên
trong giày, sau khi tạo khuôn đúc và đổ khuôn như mô tả trong 5.16.1.4.1. Nó
đòi hỏi nhiều hơn một chiếc giày ủng sẽ bị phá hỏng trong quá trình tạo khuôn
đúc bằng thạch cao.
Giai đoạn 1:
Dùng vazơlin hoặc chất trợ tháo khuôn bôi vào bên trong giày ủng có cùng cỡ với
giày ủng thử. Buộc chặt và đổ hỗn hợp thạch cao và nước đầy đến miệng giày ủng.
Để đến khi se lại và tháo bằng cách cắt giày ủng. Sau khi tháo, đặt khuôn bằng
thạch cao trong lò sấy ở nhiệt độ 80 °C cho
đến khi khô.
Giai
đoạn 2: Tiếp tục như giai đoạn 1 trong điều 5.16.1.4.1 sử dụng khuôn
đúc bằng thạch cao thay cho phom. Tiếp tục như giai đoạn 2 trong điều
5.16.1.4.1.
Hình
30 - Khuôn đúc đặt trong bể
cát và được đổ đầy
sáp
5.16.2. Chuẩn
bị mẫu thử
Sử dụng giày ủng
nguyên chiếc làm mẫu thử.
5.16.3. Cách
tiến hành
Lồng khuôn sáp vào
mẫu thử và buộc lại. Trục thử như qui định trong 5.3.2 phải được đánh dấu
lên khuôn thử sáp bằng cách đánh dấu qua giày ủng. Kẹp mẫu thử
vào tấm đế của thiết bị (5.16.1.1) bằng dụng
cụ kẹp (5.16.1.2) và đặt sao cho khi đập trúng mẫu, búa
va đập ở vị trí 90 ° so với trục của mẫu
thử, như mô tả trong 5.4.2.1. Búa sẽ đập vào mẫu thử một lần ở khoảng cách tính
từ mũi như nêu bảng 5 (xem hình 31).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cỡ
giày ủng
Khoảng
cách va đập từ mũi giày ủng a,
mm
Hệ
Pháp
Hệ
Anh
Nhỏ
hơn và bằng 36
Đến
3 1/2
90
37
và 38
4
đến 5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
39
và 40
5
1/2 đến 6 1/2
100
41
và 42
7
đến 8
105
43
và 44
8
1/2 đến 10
110
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bằng
và lớn hơn 10 1/2
115
Khoảng cách này
được đo dọc theo trục thử từ đầu mũi giày
Đặt một tấm chèn phía
duới phần mũi truớc của miếng mẫu thử để ngăn ngừa sự biến dạng của giày ủng trong
khi chịu tác động.
Cho búa rơi xuống
miếng mẫu thử từ một độ cao thích hợp (đo thẳng đứng từ điểm chịu tác động) để
có được năng lượng
va đập là (100 ± 2) J.
Hình
31 - Điểm va đập
5.16.4. Kết quả thử
Sau khi thử, tháo cẩn
thận mẫu sáp ra khỏi giày ủng và đặt nó trên một mặt đỡ phẳng sao cho vẫn
được hướng nằm ngang như khi nó ở trong mẫu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.17.
Xác định khả năng hấp thụ xung động của vật liệu bảo vệ mắt cá chân lắp bên
trong mỗi giày ủng
5.17.1. Nguyên
tắc
Lấy một mẫu thử từ
vùng bảo vệ mắt cá chân của mũ giày ủng để thực hiện phép thử va đập truyền đo
được.
5.17.2. Thiết
bị, dụng cụ
5.17.2.1. Thiết
bị va đập
Thiết bị va đập phải
bao gồm quả nặng khối lượng (5 000 ± 10) g được dẫn
hướng rơi thẳng đứng và đập vào đe
thử. Trọng tâm của quả nặng phải thẳng đứng so với tâm của đe trong suốt quá
trình thử.
Độ cao rơi xấp xỉ
khoảng 0,2 m để đảm bảo một động năng là 10 J.
5.17.2.2. Búa
va đập
Bề mặt của búa va đập
được làm bằng thép bóng có kích thước là 80 mm x
40 mm, tất cả các góc phải được vê tròn với bán kính
(5 ± 1) mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đe (xem hình 32) được
làm bằng thép bóng có độ cao là (175 ± 25)mm và bao gồm một trụ có bán
kính 25 mm với phần đầu của nó được làm tròn thành hình bán cầu
có bán kính 25 mm. Đe phải được với chân đế có khối
lượng ít nhất là 600 kg theo vị trí thẳng đứng
và thông qua một cảm biến áp điện. Cảm
biến áp điện phải được chịu tải và hiệu chỉnh.
5.17.2.4. Thiết
bị đo lực
Đe phải được gắn sao
cho trong suốt phép thử va đập, toàn bộ lực giữa đe và chân đế của thiết
bị truyền qua bộ chuyển đổi lực thạch anh áp
điện theo hướng trùng với trục nhạy của bộ cảm biến
chuyển đổi lực phải có khoảng được hiệu chỉnh không nhỏ hơn 120 kN và ngưỡng dưới
không nhỏ 0,1 kN. Tín hiệu ra của bộ chuyển đổi
phải được xử lý bằng một bộ khuyếch đại và các xung lực đỉnh
phải được ghi lại bằng một dụng cụ thích hợp.
Kích
thước tính bằng milimét
Chú giải
1 Bộ
chuyển đổi lực 2 Chân
đế cứng
Hình
32 – Đe và chân đế
5.17.2.5. Dưỡng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dưỡng
là hình tròn và có kích thước như nêu trong bảng 6. Tâm của chúng phải được chỉ
ra bằng cách đánh dấu thích hợp hoặc bằng cách cắt một
lỗ nhỏ.
5.17.2.6
Lấy mẫu
Lấy ít
nhất 2 mẫu thử trên một đôi (trong và ngoài) từ ba
đôi giày ủng (cỡ nhỏ, trung bình và lớn)
để có thể tiến hành ít nhất 6 phép thử va đập, 3
phép thử cho sự bảo vệ mắt cá chân bên trong và 3 phép thử cho
sự bảo vệ mắt cá chân bên ngoài.
5.17.3. Chuẩn
bị mẫu thử
Mẫu
thử giày ủng được chọn phải vừa với chân của từng người theo đúng cỡ. Trong khi
người thử đứng ở tư thế thẳng đứng,
một người khác đánh dấu lên
mũ giày ủng vị trí của mắt cá chân, dựa vào phần nhô
ra nhiều nhất của xương mắt cá chân. Sau đó lắp một dưỡng có
cỡ phù hợp lên trên chi tiết bảo vệ mắt
cá chân sao cho tâm của nó trùng với tâm đã được đánh dấu trên mũ giày ủng.
Vùng thử được định ra
bằng cách vẽ xung quanh dưỡng ở trên mũ giày, và mẫu
thử có chứa tất cả các lớp vật liệu được hoàn thiện
bằng cách cắt từ hình đã được đánh dấu trên dưỡng
và ra bên ngoài mép của hình này ít nhất là 1,0
cm.
CHÚ THÍCH Không bắt
buộc các mép thừa ra phải bao trùm toàn bộ mẫu thử. Nếu cần thiết, phần
thừa ra có thể được sử dụng để gắn các lớp vật liệu với nhau, việc
này rất có ích khi người thử tiến
hành phép thử gần với đường viền
của vùng va đập.
Bốn chi tiết bảo vệ
mắt cá chân của một đôi giày ủng
không cần thiết phải có hình dạng thống nhất
nhưng chúng phải phù hợp ít nhất là
với cỡ như nêu ra trong bảng 6.
Bảng
6 - Cỡ tối thiểu của chi tiết bảo vệ mắt cá chân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường
kính tối thiểu, mm
Hệ
Pháp
Hệ Anh
Nhỏ
hơn và bằng 40
41
đến 43
Bằng
và lớn hơn 44
Nhỏ
hơn và bằng 6 1/2
7
đến 9
Bằng
và lớn hơn 9 1/2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
60
64
5.17.4. Điều
hoà
Mẫu thử và miếng mẫu
thử phải được điều hoà ít nhất trong 24 giờ ở (23 ± 2) °C
và độ ẩm tươi 50 % ± 5 % trước khi thử.
5.17.5. Cách
tiến hành
Phép
thử phải được tiến hành trong môi trường chuẩn ở (23 ± 2) °C
và độ ẩm tương đối (50 ± 5) %.
Mẫu thử được đặt ở
bề mặt bên ngoài hướng lên trên đe sao
cho một phần của vùng thử bao trùm
điểm giữa của đe. Mẫu thử được gắn vào vị trí đã chọn bằng
cách phủ lên mẫu một tấm lưới hoặc vải mỏng
có lỗ trung tâm đường kính 20 mm đến 25 mm để tránh ảnh hưởng
đến kết quả. Dụng cụ phụ trợ này phải được kéo xuống
bằng các dây đàn hồi với lực tổng cộng là 5 N đến 10 N, mà có thể được điều
khiển bằng một hệ thống đo lực.
Búa va đập được lấy
ra và ghi lại lực truyền cũng như sự phá huỷ hoặc nứt của mẫu thử.
Mẫu
thử chỉ được thử một lần với mỗi điểm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo
cáo lực trung bình và giá trị lực đơn lẻ lớn nhất. Trong trường hợp cấu trúc
trong và ngoài khác nhau, kết quả phải được báo cáo riêng với thiết bị bảo vệ
mắt cá chân trong và ngoài của mũ giày ủng. Ghi lại bất kỳ sự phá hủy
nào của mẫu thử.
6.
Phương pháp thử cho mũ giày ủng, lót mũ và lưỡi gà
6.1.
Xác định độ dày của mũ giày ủng
Xác định độ dày của
mũ giày ủng theo ISO 4648 : 1991, phương pháp A1, sử dụng dụng cụ đo độ dày với
chân ấn phẳng có đường kính 10 mm và lực là 1 N. Độ dày của mũ giày ủng phải
bao gồm bất kỳ lớp vải nào.
6.2.
Đo độ cao của mũ giày ủng
6.2.1. Chuẩn
bị mẫu thử
Sử dụng giày ủng
nguyên chiếc làm mẫu thử. Đánh dấu trục dọc của giày ủng, XY, xem hình 11, dọc
theo đường XY.
CHÚ
THÍCH Nếu các phép thử khác được tiến hành trên giày ủng, phần đầu cùa giày ủng
phải được tháo ra trước (ví dụ phép thử va đập của
pho mũi).
6.2.2. Phép
đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
33 - Đo độ cao của mũ giày ủng
6.3
Xác định độ bền xé của mũ giày ủng, lót mũ và lưỡi gà
Xác định độ bền xé
theo một trong các phương pháp sau (bất
kỳ phương pháp nào
thích hợp):
· TCVN
7122 -2 : 2006 (ISO 3377-2 : 2002) cho da;
· EN
ISO 4674-1 : 2003 phương pháp B cho vải và vải tráng phủ.
Đối với vải và vải
tráng phủ, sử dụng mẫu thử càng lớn càng tốt. Chiều rộng phải trong khoảng 25 mm
và 50 mm và chiều dài trong khoảng 50 mm và 200 mm, với
vết cắt dọc 20 mm ở tâm và song song
chiều dài để tạo thành một mẫu thử có hình
dạng như ống quần. Tiến hành phép thử với tốc độ không đổi là 100 mm/phút. Đối
với vải dệt kim và vải không dệt, sử dụng mẫu thử lớn nhất có thể lấy từ giày
ủng.
6.4.
Xác định đặc tính kéo của vật liệu làm mũ giày ủng
Xác định đặc tính kéo
của vật liệu làm mũ giày ủng theo phương pháp đưa ra trong
bảng 7.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại
vật liệu
Phương
pháp thử
Đặc
tính kéo
Da váng
TCVN 7121 : 2006
(ISO 3376 : 2002) a
Lực kéo
Cao su b
TCVN 6408 : 1998
(ISO 2023 :1994) phụ lục D
Lực kéo đứt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 6411 : 1998
(ISO 4643 : 1992)
Modun giãn dài 100
%, Độ giãn
dài khi đứt
a
Sử dụng mẫu thử có I = 90 mm, b1=
25 mm.
b
Mẫu thử phải bao gồm cả
lớp vải.
c
Tháo bỏ lớp vải trước khi thử.
6.5.
Xác định độ bền uốn của mũ giày ủng
Xác định
độ bền uốn của mũ giày ủng theo một trong các phương pháp thích hợp sau;
•
TCVN 6408: 1998 (ISO 2023:1994) - Phụ lục E đối với cao su
(mẫu thử phải bao gồm cả lớp vải)
•
TCVN 6411: 1998 (ISO 4643 :1992) - Phụ lục B đối với polyme
(phép thử tiến hành ở - 5 °C)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6.1. Nguyên
tắc
Mẫu thử được cố định
trên miệng của bình trong đó đựng một lượng chất rắn hút ẩm. Toàn bộ khối này
được đặt trong một luồng khí mạnh ở môi trường đã được điều
hòa.
Không khí bên trong bình
chứa luôn bị khuấy động nhờ
chất hút ẩm chuyển động do sự quay của bình
chứa.
Bình
được cân để xác định khối lượng ẩm đi qua mẫu thử và bị chất hút ẩm hấp thụ.
6.6.2. Thiết
bị, dụng cụ
6.6.2.1.
Bình hoặc lọ,
được lắp với nắp vặn với miệng tròn có đường
kính bằng với đường kính của cổ bình
(khoảng 30 mm) (xem hình 34)
6.6.2.2. Mâm cặp, có dạng đĩa có thể quay với tốc độ
(75 ± 5) vòng /phút nhờ một động cơ điện.
Các bình được đặt lên đĩa này với các đường
trục của chúng song song với trục của đĩa và ở khoảng cách 67 mm so với trục
(xem hình 35).
Hình
34 - Bình sử dụng cho phép thử thấm
hơi nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
35 - Mâm cặp để giữ bình
trong phép thử thấm hai nước
6.6.2.3. Quạt,
được lắp phía trước miệng các bình và gồm có ba cánh phẳng nghiêng góc với 1200. Các
mặt phẳng của các cánh phải đi qua phần kéo dài của trục đĩa. Các cánh có kích thước
khoảng 90 mm x 75 mm, và cạnh dài
90 mm của mỗi cánh gần với miệng của các bình đi qua
chúng với khoảng cách không lớn hơn 15 mm (xem hình 36). Quạt
chuyển động với tốc độ (1400 ± 100) vòng/phút.
Thiết bị được sử dụng trong môi trường đã điều hoà ở (23 ± 2) °c và ở độ
ẩm tương đối (50 ± 5) %.
Kích
thước được tính bằng milimét
Hình
36 - Sơ đồ
thiết bị sử dụng trong phép thử thấm hơi nước
6.6.2.4. Chất
hút ẩm silicagel,
được tái chế ít nhất 16 giờ trong tủ sấy có thông gió ở nhiệt
độ (125 ± 5) °C, sau đó được làm mát
đến nhiệt độ môi trường trong bình gắn kín. Kích
thước hạt tinh thể phải lớn để sao cho chúng
không lọt qua được mặt sàng cỡ 2 mm.
Chất hút ẩm phải được
sàng trước khi tái chế để loại bỏ các vật nhỏ và bụi bẩn. Khi tái chế, nhiệt độ
quy định 130 °C không được vượt quá
vì có nguy cơ làm giảm khả năng hấp thụ của
keo. Việc thông gió lò sấy nhờ quạt không cần thiết
nhưng lò sấy không được bọc kín; điều này cho phép tiếp tục trao
đổi không khí bên trong lò sấy với bên ngoài. Chất hút ẩm không
được sử dụng khi nó nóng hơn so với mẫu thử
và do nó mát dần trong bình kín nên cần kéo dài thời gian làm mát.
6.6.2.5. Cân,
có độ chính xác đến 0,001 g
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6.2.7. Dụng
cụ, có thể đo chính xác đến 0,1 mm đường kính trong của cổ
bình.
6 6.2.8.
Thiết bị uốn trước,
bao gồm:
Kẹp trên, gồm có một
cặp tấm phẳng. Một tấm có dạng hình thang ABCD (xem hình 37) với góc nhọn ở
điểm D được cắt tròn với bán kính 2 mm. Tấm này có gờ EF trên đó đặt nằm mẫu
thử đã được gấp. Tấm còn lại có hình dạng EGHCF. Hai tấm có thể được bắt vít
vào nhau để giữ một đầu của mẫu giữa chúng như được nêu trong hình 38. Vít K
kéo các tấm vào nhau cũng tác động như chi tiết chặn ngăn ngừa một đầu của mẫu
khỏi bị đẩy mạnh ra phía trước mặt trái của bộ kẹp. Giữa các tấm gần với mép AB
là chi tiết chặn để ngăn ngừa chúng khỏi chạm nhau gần AB và do vậy, đảm bảo
rằng chúng kẹp mẫu chặt gần F. Kẹp trên có thể chuyển động qua lại quanh trục
ngang J nhờ động cơ.
Ở vị
trí được chỉ ra trong hình 37 gờ EF nằm ngang, và
đầu F là điểm cao nhất của nó. Kẹp hạ xuống qua góc một là 22,5° và trở về với
tốc độ (100 ± 5) vòng/ phút, số vòng được ghi lại bằng bộ đếm.
Kẹp dưới, lắp cố định
và nằm trong cùng một mặt phẳng đứng như bộ kẹp
trên. Kẹp dưới gồm có một cặp tấm phẳng có thể
bắt vít với nhau để giữ một đầu của mẫu giữa chúng. Nếu kẹp trên
quay đến vị trí mà gờ EF nằm ngang (hình 37), mép trên của các tấm phẳng của
kẹp dưới sẽ nằm ở vị trí thấp hơn gờ EF 25 mm.
Kích
thước tính bằng milimét
Hình
37 - Kẹp trên
6.6.3. Chuẩn
bị mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cắt mẫu thử có kích
thước 70 mm x 45 mm.
Quay động cơ đến khi
gờ EF nằm ngang. Gấp đôi mẫu thử, với mặt cật vào trong và kẹp nó vào
trên như được nêu trong hình 38 a) với một đầu của mẫu
tỳ vào cái chặn và mép gấp
tỳ vào gờ.
Kéo góc tự do của mẫu
ra ngoài và xuống phía dưới như
được nêu trong hình
38 b) sao cho bề
mặt quay vào trong, kẹp quay ra phía ngoài và xuống dưới. Kéo mẫu
xuống, đưa đồng thời hai góc không
bị kẹp của mẫu, kẹp nó vào kẹp dưới (như được nêu trong hình 38
c) bằng phần gấp giữa các kẹp theo chiều
đứng, và sử dụng lực không lớn so với yêu cầu để làm cho mẫu không bị chùng.
Bật máy thử và thực
hiện 20 000 chu kỳ uốn gấp.
Tắt máy
thử và tháo mẫu ra khỏi các kẹp.
Hình
38 - Lắp mẫu thử vào các kẹp
6.6.3.2. Cắt
mẫu thử
Cắt một miếng mẫu
hình tròn có đường kính bằng 34 mm từ mẫu thử đã được uốn sơ bộ, có tâm
điểm mà các đường gấp uốn gặp nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đổ chất hút ẩm mới
tái chế vào bình đến mức nửa bình, cố định mẫu thử ở trên miệng bình bằng nắp
vặn với mặt tiếp xúc với chân hướng ra ngoài. Đặt bình trong mâm cặp của thiết
bị và bật máy thử.
Đo đường kính trong
của cổ bình thứ hai (chính xác đến 0,1 mm) theo hai hướng vuông góc với nhau và
tính đường kính trung bình theo milimet.
Nếu cần phải bịt kín
chỗ tiếp xúc giữa mẫu thử và cổ bình, làm ấm bình thứ hai và bôi một lớp xi
mỏng vào mặt phẳng cuối của cổ bình.
Sau hơn 16 giờ nhưng
ít hơn 24 giờ tắt máy và tháo bình thứ nhất. Đổ chất hút ẩm đã tái chế đến nửa
bình thứ hai và ngay lập tức tháo mẫu thử
khỏi bình thứ nhất và đặt nó vào bình thứ hai
(với cạnh tương tự hướng ra ngoài).
Nếu miệng bình được
phủ lớp sáp, làm ấm bình ở nhiệt độ khoảng (50 ± 5) °C
trước khi đưa chất hút ẩm vào và cố định mẫu thử.
Cân bình thứ hai cùng
với mẫu thử và chất hút ẩm, có khối lượng M1,
ghi lại thời gian càng nhanh càng tốt. Đặt bình trong mâm cặp và bật động cơ.
Sau thời gian ít nhất
là 7 giờ và nhiều nhất là 16 giờ tắt máy thử và
cân lại bình chính xác đến 0,1 g, được
khối lượng M2 và một lần nữa ghi lại thời gian chính xác đến phút.
6.6.5. Tính
toán và biểu thị kết quả
Tính toán độ thấm hơi
nước (W3 theo mg/(cm2.h))
theo phương trình :
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong
đó:
M= M2-M1
tính bằng miligam
M1 =
khối lượng ban đầu của lọ có mẫu thử và silicagel, tính bằng miligam;
M2
= khối lượng cuối của lọ có mẫu thử và silicagel, tính bằng miligam;
A = pr2
= diện tích bề mặt của mẫu thử, tính bằng centimét vuông;
r = bán kính của bề
mặt mẫu thử, tính bằng centimét;
t = thời gian giữa
lần cân đầu tiên và thứ hai, tính bằng giờ.
6.7.Xác
định độ hấp thụ hơi nước
6.7.1. Nguyên
tắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ hấp thụ nước của
mẫu thử được xác định bằng sự chênh lệch khối lượng của nó trước và sau khi thử.
6.7.2. Thiết
bị, dụng cụ
6.7.2.1. Hộp
chứa bằng kim loại hình
tròn có dung tích 100 cm3
và một vòng kẹp
trên,
giữa vật liệu không thấm nước và mẫu thử được kẹp
(xem hình 39). Hộp chứa và vòng có đường kính trong
bằng 3,5 cm tương ứng với mẫu thử có diện tích khoảng 10 cm2.
Vòng phía trên được kẹp vào thiết bị bằng bulông lắp với đai ốc kiểu bản lề,
hoặc bằng một thiết bị khác phù hợp.
Kích
thước tính bằng milimét
Chú giải
1) Nắp trên
2) Đáy
3) Chi tiết bịt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ
THÍCH Thiết bị kẹp phần trên phần dưới chỉ là minh họa
Hình
39 - Thiết bị dùng để xác định độ hấp thụ hơi nước
6.7.2.2. Cân,
có độ chính xác đến 0,001 g.
6.7.2.3. Đồng
hồ bấm giây.
6.7.3
Chuẩn bị mẫu thử
Cắt mẫu thử có đường
kính 4,3 cm.
6.7.4.
Tiến hành thử
Tiến hành thử trong
môi trường điều hoà ở (23 ± 2) °C
và độ ẩm tương đối (50 ± 5) %.
Cân
mẫu thử đã được điều hoà và ghi khối lượng M1
của nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tháo mẫu thử ra sau
thời gian 8 giờ và cân ngay, ghi lại khối lượng M2 của nó.
6.7.5. Tính
toán và biểu thị kết quả
Tính toán độ hấp thụ
hơi nước theo công thức:
trong đó
W1: là
độ hấp thụ hơi nước, tính bằng miligam trên centimet
vuông;
M1: là
khối lượng ban đầu của mẫu thử, tính bằng miligam;
M2 là
khối lượng sau khi thử của mẫu thử, tính bằng miligam;
a là
diện tích bề mặt thử, tính bằng centimet vuông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.8.
Xác định hệ số hơi nước
Tính hệ số hơi nước
theo công thức:
W2
= 8 W3 + W1
trong đó
W2 là
hệ số hơi nước, tính bằng miligam trên centimet vuông;
W3 là
độ thấm hơi nuớc, tính bằng miligam trên centimet vuông trên giờ;
(xem 6.6.5)
W1 là
độ hấp thụ nước, tính bằng miiigam trên centimet vuông. (xem 6.7.5)
Làm tròn kết quả
chính xác đến 0,1 mg/cm2.
6.9.
Xác định giá trị pH
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.10.
Xác định độ thuỷ phân của mũ giày ủng
Xác định độ thuỷ phân
của mũ giày ủng theo phụ lục B của ISO 5423 : 1992, sau khi đã chuẩn
bị và điều hoà theo mô tả trong phụ lục E của tiêu chuẩn này. Mẫu
thử phải bao gồm cả lớp vải.
6.11.
Xác định hàm lượng Crom VI
6.11.1. Nguyên
tắc
Phương pháp này dùng
để xác định hàm lượng Crom VI (Crom hoá trị 6) có trong da.
Crom VI có khả năng
hoà tan được giải phóng khỏi mẫu thử ở pH
7,5 đến pH 8,0 và các chất ảnh hưởng đến sự phát hiện được loại bỏ bằng
phương pháp chiết pha rắn, nếu cần thiết. Crom VI
dung dịch oxy hoá 1,5-diphenylcarbazit đến 1,5- diphenylcarbazon để cho phức
đỏ/tím với crom có thể xác
định bằng phép trắc quang ở 540 nm.
Kết quả đạt được
từ phương pháp mô tả trên phụ thuộc nhiều vào điều kiện quá
trình chiết. Các kết quả thu được bằng cách sử dụng qui trình chiết khác (dung
dịch chiết, pH, thời gian chiết, v.v...) không so
sánh được với các kết quả thu được từ qui trình được mô tả trong tiêu chuẩn
này.
6.11.2. Hóa chất
Tất cả các hoá chất
sử dụng ít nhất phải là loại có cấp độ phân tích tinh khiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hoà tan 22,8 g
đikalihydrophosphat K2HPO4
3H2O trong 1 000 ml nước, điều chỉnh từ pH
7,9 đến 8,1 bằng axit phosphoric
(6.11.2.3). Khử khí của dung dịch bằng argon hoặc nitơ để đuổi khí oxy.
6.11.2.2 Dung
dịch Diphenylcarbazit
Hoà tan 1,0 g 1,5-
diphenylcarbazit CO(NHNHC6H5)2 trong 100 ml
axeton (CH3)2CO và cho thêm
giọt axit axetic băng CH3COOH.
Dung dịch phải được
giữ trong lọ thuỷ tinh mầu nâu. Thời gian sử dụng là sau 14 ngày ở 4 °C.
6.11.2.3. Dung
dịch axit phosphoric
Cho thêm nước cất vào
700 ml axit o-phosphoric d = 1,71 g/ml để được 1 000 ml dung dịch.
6.11.2.4.
Dung dịch Crom VI ban đầu
Hoà tan 2,829 g kali
dicromat (K2Cr2O7)
(6.11.2.8) trong nước vào
bình định mức và cho
thêm nước đến 1
000 ml. 1 ml dung dịch này chứa 1 mg crom.
6.11.2.5. Dung
dịch Crom VI tiêu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.11.2.6. Argon
và nitơ, không có oxy.
6.11.2.7. Nước
cất theo TCVN 4851 (ISO 3696).
6.11.2.8. Kaii
dicromat (K2Cr2O7),
được làm khô trong (16 ± 2) giờ ở (102 ± 2) °C.
6.11.3.
Thiết bị, dụng cụ
6.11.3.1. Máy
lắc cơ học, (50 đến 150) lần/phút.
6.11.3.2. Bình
nón, 250 ml có nút đậy
6.11.3.3. Ống
thông gió và máy đo lưu lượng
6.11.3.4. Máy
pH có điện cực thuỷ tinh
6.11.3.5. Phễu
lọc màng có kích thước lỗ 0,45 mm,
được làm bằng polytetrafloetylen
(PTFE) hoặc
ni lông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.11.3.7. Pipet,
thể tích danh định 0,2 ml, 0,5 ml, 1,0 ml, 2,0 ml, 5,0 ml,
10 ml, 20 ml và 25 ml
6.11.3.8. Máy
quang phổ kế hoặc quang kế
lọc màu, bước sóng 540
nm
6.11.3.9. Photometric
cell (cuvet), bằng thạch anh, chiều dài 2 cm hoặc
chiều dài khác phù hợp
6.11.3.10. Hộp
(cartridges) bằng thủy tinh hoặc polypropylen, đổ
đầy vật liệu đảo pha [3])
CHÚ THÍCH
Trong thử nghiệm liên phòng hộp (cartridges) có chứa 1 g vật liệu chiết pha rắn
(SPE) và hộp (cartridges) phải được thử và phải phù
hợp. Tuy nhiên, trong một số trường
hợp, nên sử dụng pha khác hoặc nhiều
hơn 1g vật liệu chiết pha rắn. Trong mọi
trường hợp, tỷ lệ thu hồi
phải được thử rất cẩn thận. Than củi được chứng minh
là không phù hợp với sự làm phai màu của chất chiết.
6.11.3.11. Hệ
thống SPE (chiết pha rắn), có dụng cụ hút chân không
hoặc ống tiêm y tế bền với dung môi.
6.11.4. Cách
tiến hành
6.11.4.1. Chuẩn
bị mẫu thử
Xay, mài da theo TCVN
7126 (ISO 4044).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cân (2 ± 0,01) g da
đã được xay chính xác đến 0,001 g. Dùng pipet lấy 100 ml dung dịch đã được
loại khí (6.11.2.1) vào bình nón dung tích 250 ml (6.11.3.2) và
cho da vào. Đậy bình nón lại.
Bột da được chiết
bằng cách lắc trong máy lắc cơ học (180 ± 5) phút.
Thiết bị lắc phải
được đặt sao cho bột da được khuấy trộn theo chuyển động vòng tròn nhẹ nhàng mà
không bị dính vào thành bình. Tránh không để chuyển động quá nhanh.
Sau 3 giờ chiết thì
kiểm tra pH của dung dịch. pH của dung dịch phải ở giữa pH
7,5 và
pH 8,0. Nếu
phần của dung dịch không nằm trong khoảng này thì quá trình phải
được thực hiện lại.
Ngay sau khi chiết
xong, dung dịch trong bình nón được lọc qua một phễu lọc màng vào bình thuỷ có
nút ren.
6.11.4.3. Xác
định Crom VI trong dung dịch thu được từ quá trình chiết
Hộp (Cartridges) được
xử lý sơ bộ theo cách sau : đầu tiên rửa hộp (cartridges) bằng 5 ml metanol, sau đó
bằng 5 ml nước cất và sau đó là bằng 10 ml dung dịch chiết (6.11.2.1). Hộp
(Cartridges) không được để khô trong khi xử lý sơ bộ
hoặc sau khi xử lý sơ bộ.
Từ dung dịch thu được
theo 6.11.4.2, lấy 10 ml và chuyển qua hộp (cartridges) (6.11.3.10) trên hệ thống
SPE bằng dụng cụ hút chân không (6.11.3.11). Nước rửa giải được cho vào bình
định mức 25 ml Hộp (Cartridges) được rửa bằng 10 ml
dung dịch chiết (6.11.2.1) cho vào bình 25 ml. Bình này được
làm đầy bằng dung dịch chiết (6.11.2.1). Dung dịch này được đánh
dấu là S1.
Dùng pipet lấy 10 ml
dung dịch S1, cho vào bình định mức 25
ml. Dung dịch này được pha loãng đến 3/4 thể
tích bình bằng dung dịch chiết (6.11.2.1). Thêm 0,5 ml dung dịch diphenylcarbazit
(6.11.2.2) và sau đó thêm 0,5 ml axit phosphoric
(6.11.2.3). Cho dung dịch chiết (6.11.2.1) vào đầy bình định mức và trộn
đều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với mỗi 10 ml
dung dịch S1 khác được pipet vào bình
định mức 25 ml và xử lý theo mô tả ở trên nhưng
không cho thêm dung dịch diphenylcarbazit (6.11.2.2). Giá trị ngừng hấp thụ của
dung dịch này được đo theo cùng một cách như trước và ký hiệu là E2
6.11.4.4. Dung
dịch trắng
Đổ
đầy ba phần tư bình định mức 25 ml bằng dung dịch chiết
(6.11.2.1), thêm 0,5 ml dung dịch diphenylcarbazit (6.11.2.2) và 0,5 ml axit
phosphoric (6.11.2.3), đổ đầy đến vạch mức bằng dung dịch chiết (6.11.2.1) và
trộn đều. Dung dịch này phải được để trong chỗ tối. Dung dịch trắng này được xử
lý giống với cách xử lý dung dịch phân tích, bao gồm cả chiết pha rắn.
6.11.4.5. Hiệu
chuẩn
Các dung dịch hiệu
chuẩn được chuẩn bị từ dung dịch chuẩn (6.11.2.5). Nồng độ crom trong các dung
dịch này phải bao trùm khoảng đo mong muốn. Dung dịch hiệu chuẩn được chuẩn bị
trong bình định mức 25 ml.
Có thể vẽ một đường
hiệu chuẩn thích hợp bằng cách sử dụng dung dịch trắng và ít nhất 4 nồng
độ được chuẩn bị bằng dung dịch crom chuẩn (6.11.2.5). Dùng pipet lấy các thể
tích đã cho của dung dịch chuẩn (6.11.2.5) cho vào
bình định mức 25 ml, thêm 0,5 ml dung dịch diphenylcarbazit (6.11.2.2) và 0,5
ml axit phosphoric (6.11.2.3) vào mỗi bình. Cho dung dịch chiết (6.11.2.1) vào
đến thể tích của bình, trộn đều và để yên trong (15 ± 5) phút.
Giá trị ngừng hấp thụ
của các dung dịch được đo trong cùng một cuvet như của mẫu thử ở 540 nm đối
chiếu với mẫu trắng thu được theo 6.11.4.4.
Nồng độ crom
VI tính bằng ng/ml được vẽ đồ thị tương ứng với giá trị ngừng
hấp thụ
đo được.
Nồng độ
crom VI thể hiện trên trục x
và giá trị ngừng hấp thụ trên trục y.
CHÚ
THÍCH Với phép thử trong phòng thí nghiệm,
cuvet 2 cm là thích hợp nhất.
Tuy nhiên,
trong một
vài trường hợp cuvet có
chiều dài ngắn hơn có thể phù hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.11.5.1. Ảnh
hưởng của chất nền
Việc xác định tỷ lệ
thu hồi rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin về hiệu ứng chất nền có
thể ảnh hưởng đến kết quả.
10m I dung dịch thu
được theo 6.11.4.2 được định lượng với thể tích thích hợp của
dung dịch crom VI lên gấp đôi xấp xỉ hàm lượng
của sự cô đặc crom VI của dịch chiết (± 25 %). Sự cô
đặc dung dịch được lựa chọn sao cho thể tích cuối cùng của dung
dịch tối đa là 11 ml. Dung dịch này được xử lý tương tự như với
mẫu thử (xem 6.11.4.3).
Giá trị ngừng
hấp thụ của dung dịch phải nằm trong khoảng của đường hiệu chuẩn, mặt khác qui
trình này được lặp lại với phần chia nhỏ
hơn. Tỷ lệ thu hồi phải lớn hơn 80 %.
6.11.5.2. Ảnh
hưởng của chất đảo pha
Một thể tích dung
dịch 6.11.2.5 tương ứng với hàm lượng crom
VI trong da được lấy bằng pipet cho bình định mức
100 ml và được làm đầy đến vạch mức bằng
dung dịch chiết (6.11.2.1).
Dung dịch này được xử
lý giống như dịch chiết của da. Hàm lượng crom trong dung dịch này được xác
định theo cùng cách như với dịch chiết của da và được
so sánh với hàm lượng đã tính toán. Trong trường hợp không phát hiện ra crom VI
trong mẫu da, nồng
độ của dung
dịch này phải
là 6
mg/100 ml.
Tỷ lệ thu hồi phải lớn hơn 90 %.
Nếu tỷ lệ thu hồi bằng
hoặc nhỏ hơn 90 % thì chất đảo
pha không phù hợp
với qui trình này và phải được thay thế.
CHÚ THÍCH Nếu
Crom VI cho thêm vào có thể không phát hiện được thì
điều này chỉ
ra rằng da chứa chất khử.
Trong vài trường hợp, nếu tỷ lệ thu hồi
theo 6.11.5.2 lớn hơn 90 %, và sau khi cân nhắc cẩn
thận có thể kết luận rằng da không có
crom VI (thấp hơn giới hạn phát hiện).
CHÚ THÍCH
Tỷ lệ thu hồi
là một chỉ dẫn để xem qui trình thực hiện hoặc
hiệu ứng chất nền có ảnh hưởng đến
kết quả hay không. Thông thường tỷ
lệ thu hồi lớn hơn 80 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
WCrVI
=
6.11.6.1 Tính
toán hàm lượng crom VI
WCrVI =
CrVI có thể hoà tan trong da (mg/kg)
E1 =
Giá trị ngừng của dung dịch mẫu thử có DPC
E2
= Giá trị ngừng của
dung dịch mẫu thử không có DPC
F
= Gradien của đường
hiệu chuẩn (y/x) (ml/mg)
A1 =
Phần chia lấy từ dịch chiết của da (ml)
m
= khối lượng ban đầu
của da (g)
Vo
= Thể tích dung dịch
chiết (ml)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A2 =
Phần chia lấy từ dung dịch S1
(ml)
V2 =
Thể tích từ đó lấy phần chia từ S1
(ml)
6.11.6.2. Tỷ
lệ thu hồi (theo 6.11.5.1)
RR
= ((E3-E1)*100)/M2*F
Trong đó
RR =
Tỷ lệ thu hồi tính theo %
M2
= Crom VI cho thêm vào mg/ml
F
= Gradient của đường hiệu chuẩn theo ml/mg
E3
= Giá trị ngừng sau khi thêm crom VI
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.11.6.3. Biểu
thị kết quả
Trong trường hợp mức
của Cr VI thấp hơn 10 mg/kg theo phân tích đã
tiến hành thì crom VI là không phát hiện thấy.
Trong trường hợp mức
của Cr VI bằng hoặc lớn hơn 10 mg/kg thì kết quả phân tích được báo cáo là da
có chứa crom VI. Hàm lượng crom VI được tính theo mg/kg chính xác đến 0,1 mg.
6.11.7. Báo
cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm
phải bao gồm các thông tin sau :
a) hàm
lượng crom VI thu được từ 6.11.6.3, kết quả tính đến một chỉ số thập phân
tính bằng mg/kg;
b) viện
dẫn tiêu chuẩn này;
c) mô
tả về mẫu thử
d) tỷ
lệ thu hồi theo % nếu nhỏ hơn
80 % hoặc lớn hơn
105 %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.12.
Xác định độ bền mài mòn của lót mũ và Iót giày ủng
6.12.1. Nguyên
tắc
Mẫu
thử hình tròn được mài mòn trên vải mài mòn chuẩn
dưới áp lực được xác định bằng chuyển động hai
chiều theo chu kỳ theo hình Lissajous tạo thành do hai chuyển
động hài hoà đơn giản với nhau ở góc
phải. Độ bền mài mòn được đánh giá bằng cách để mẫu thử chịu tác động của một số
vòng quy định và sau khi thử không được xuất hiện
các lỗ thủng.
6.12.2. Thiết
bị, dụng cụ
6.12.2.1. Máy
mài4)
đáp ứng các yêu cầu
sau:
· Tốc
độ quay của mỗi vành ngoài: (47,5 ± 5) vòng/phút
· Tỷ
số truyền của vành ngoài: vành trong: 32 : 30
· Các
kích thước của hình Lissajous : (60 ± 1) mm
· Tính
đối xứhg của hình Lissajous : các đường phải song song và cách đều nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
· Khối
lượng kết hợp của bộ kẹp mẫu, trục quay và quả nặng : (795 ± 7) g
· Tính
song song của tấm phẳng và bàn mài: ± 0,05 mm
· Tính
song song chu vi tròn : ± 0,05 mm
· Đường
kính của đế máy mài: (125 ± 5) mm
CHÚ THÍCH Xem phụ lục
B.
Bộ kẹp mẫu thử và bàn
mài phải phẳng và song song ở trên toàn bộ các bề
mặt của chúng. Bộ truyền động từ động cơ đến máy
phải được nối với bộ đếm và được bật sao cho các vòng quay của chốt ngoài
được hiện ra và máy có thể dừng lại sau một số vòng đã xác
định trước do bộ đếm đếm được.
6.12.2.2. Vải
mài mòn chuẩn4) bao gồm vải len chải kỹ dệt
chéo, vải mộc tuân theo bảng 8.
Vải mài mòn chuẩn
được gắn trên bàn mài của máy phía trên một miếng lót nỉ.
Lót nỉ phải là nỉ dệt thoi có khối lượng trên đơn vị
diện tích là (750 ± 50) g/m2 và có độ dày là (3 ± 0,5)mm.
CHÚ
THÍCH Lót nỉ không cần thay mới cho đến khi bị hỏng
hay bị bẩn trên cả hai mặt hoặc
cho đến được dùng để thử trong khoảng 100 giờ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sợi
dọc
Sợi
ngang
Chỉ
số sợi
Số sợi trên
centimet
Số
vòng xoắn đơn, vòng trên mét
Số vòng xoắn đôi,
vòng trên mét
Đường kính xơ, mm
R
63 tex/2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
540
± 20 ‘Z’
450
± 20 'Z'
27,5
± 2,0
R
74 tex/2
12
500
± 20 'Z'
350
± 20 'Z'
29,0
± 2,0
Khối lượng trên đơn
vị diện tích của vải, tối thiểu g/m2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm lượng dầu, %
0,9
± 0,2
6.12.2.3. Tấm
lót mẫu thử, có khối lượng trên đơn vị diện tích nhỏ hơn 500 g/m2,
gồm bọt xốp polyeteuretan 4) dày (3 ± 1) mm, tỷ trọng (30 ±1) kg/m3
và độ cứng lõm (5,8 ± 0,8) kPa, được
cắt theo cùng kích thước như mẫu thử. Tấm lót phải được thay với mỗi lần thử.
6.12.2.4. Dao
dập vải hay dao cắt vải, để tạo mẫu thử vừa với bộ
kẹp có đường kính 38 mm.
6.12.2.5. Quả
nặng có khối lượng (2,5 ± 0,5) kg và đường kính (120 ±10) mm.
6.12.2.6. Cân,
có độ chính xác đến 0,001 g.
6.12.3. Môi
trường
thử
Môi trường thử phải
có nhiệt độ (23 ± 2) °C và độ ẩm tương đối (50 ± 5) %.
6.12.4. Chuẩn
bị mẫu thử và vật liệu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.12.5. Cách
tiến hành
6.12.5.1. Qui
định chung
Kiểm tra tấm trên và
bàn mài có song song với nhau không. Lắp đồng hồ
lực qua giá đỡ trục quay và dịch chuyển tấm trên bằng cách quay trục truyền
động bằng tay. Chuyển động của kim đồng hồ đo lực phải
ở trong khoảng ± 0,05 mm trên toàn bề mặt của bàn mài. Nếu máy được sử dụng có
bộ kẹp mẫu nối với các quả nặng nhờ trục quay, lắp ráp
mỗi bộ kẹp mẫu thử trống không và đặt
vào vị trí thích hợp trên bàn mài và lắp trục quay, sử dụng
dụng cụ đo khe hở để kiểm tra khe hở giữa mặt của bộ kẹp lược
lắp và bàn. Khe hở phải không được lớn hơn 0,05 mm. Lắc
trục quay từ bên này sang bên kia và
kiểm tra lại bằng dụng cụ đo khe hở. Để tránh làm hỏng bàn
mài và chi tiết lồng kim loại, khôg được
chạy máy bằng chi tiết lồng kim loại khi tiếp xúc với bàn mài để hở.
6.12.5.2. Lắp
mẫu thử
Tháo vòng ngoài của
bộ kẹp mẫu thử cùng với chi tiết lồng
kim loại đi kèm, lồng mẫu thử vào giữa vòng
ngoài sao cho mặt được mài lộ qua lỗ.
Đối với các mẫu thử
bằng vải có khối lượng trên đơn vị diện tích nhỏ hơn 500 g/m2, lồng
đĩa mút xốp polyeteuretan (6.12.2.3) có
cùng đường kính như mẫu thử vào. Sử dụng tấm lót mới cho mỗi lần thử. Đặt chi tiết lồng kim loại
cẩn thận vào trong vòng phía ngoài để cho bề mặt nhô lên của nó nằm
cạnh mẫu thử. Hoàn chỉnh
lắp ráp bộ kẹp mẫu thử bằng vặn ren lên tấm dưới trong khi ép mặt của mẫu
thử chặt với mặt phẳng cứng để tránh nếp gấp. Kiểm tra không để
nếp nhăn xuất hiện. Lặp lại đối với các mẫu
thử còn lại.
6.12.5.3. Chuẩn
bị vải mài mòn và vải lót để thử ướt
Làm ướt toàn bộ vải
mài mòn và lót nỉ bằng một trong các cách sau:
a) ngâm
vào nước để qua đêm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) làm
ướt bằng cách phun nước dưới áp suất cao.
Để nước thừa ráo hết
và lắp chúng theo 6.12.5.4
Khi thực hiện được
6400 vòng, làm uớt lại vải mài mòn và lót nỉ bằng cách
rót từ từ đến 30 ml nước và chà nhẹ bằng đầu ngón tay.
Đặt quả nặng (6.12.2.5) lên vải và để vài giây
để ép nước thừa ra.
6.12.5.4. Lắp
vải mài mòn
Lắp miếng vải mài mòn
chuẩn mới (6.12.2.2) lên mỗi bàn cùng miếng lót nỉ có cùng kích thước
ở dưới vải mài mòn chuẩn. Làm phẳng
vải mài mòn chuẩn bằng cách đặt quả nặng (6.12.2.5) lên bề
mặt của nó và sau đó định vị và kéo
căng cho phẳng. Đảm bảo vải mài mòn ở vị
trí chắc chắn và không có nếp nhăn hoặc gợn lên.
6.12.5.5. Lắp
bộ kẹp mẫu thử
Lắp bộ kẹp mẫu thử
trong máy mài.
Mỗi khi bộ kẹp được
tháo khỏi máy để kiểm tra mẫu thử, vặn chặt lại bộ kẹp trước khi thay mẫu
trên máy.
Nếu trong quá trình
thử có xuất hiện vón gút thì không được cắt bỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiếp tục phép thử cho
đến khi hoặc xuất hiện các lỗ thủng trên
mẫu thử hoặc thực hiện được 25 600
vòng thử đối với mẫu khô (12 800 vòng thử đối với mẫu thử ướt).
Nếu vải có tuyết lông, chỉ cần tính các lỗ
ở vải nền. Đánh giá thực hiện bằng mắt thường.
6.13.
Xác định độ thấm nước và hấp thụ nước của mũ giày ủng
6.13.1. Nguyên
tắc
Vật liệu được nhúng
một phần vào nước và được uốn trên máy ở các điều kiện giống như các điều kiện
khi sử dụng. Thực hiện các phép đo sau:
a) mức
tăng phần trăm về khối lượng của mẫu thử do hấp thụ nước trong 60 phút kể từ
lúc bắt đầu thử;
b) khối
lượng nước đi qua mẫu thử sau 60 phút thử.
6.13.2. Thiết
bị, dụng cụ
6.13.2.1. Thiết
bị, dụng cụ thử bao gồm
6.13.2.1.1.
Hai xylanh, đường kính 30 mm, được làm từ vật liệu cứng trơ, được đặt
ngang theo trục và lồng trục với nhau. Một xylanh được lắp
cố định và xylanh kia di động dọc theo hướng trục của nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.13.2.1.3. Bể chứa,
để chứa nước cất, trong đó mẫu thử hình lõm có thể nhúng từng phần.
6.13.2.1.4.
Tấm kim loại, được đỡ bằng lò xo dựa lên trục của vải thấm nước, tác động
một lực từ 1 N đến 2 N.
6.13.2.2.
Kẹp tròn, để kẹp các cạnh dài của mẫu thử xung quanh cạnh tiếp giáp
của các xylanh sao cho nó tạo nên hình dạng máng mà hai đầu
máng được bịt kín bằng các xylanh.
6.13.2.3. Vải
thấm, được sử dụng để thấm nước chuyển qua bên
trong của máng tạo thành bởi mẫu thử.
Khả năng thấm nước của vật liệu có thể không được tối ưu khi còn mới. Do đó,
nên giặt vải trước khi sử dụng chúng lần đầu.
CHÚ
THÍCH Vải phù hợp là một tấm hình chữ nhật
của vật liệu dệt
kiểu khăn bông có kích thước khoảng 0 mm x
40 mm với khối lượng khoảng 300 g/m2.
6.13.2.4. Cân,
có độ chính xác đến 0,001 g
6.13.2.5. Đồng
hồ, có thể đo chính xác
đến 1 phút.
6.13.3. Chuẩn
bị mẫu thử
Cắt từ mũ giày ủng
một miếng hình chữ nhật có kích thước 75
mm x 60 mm. Đánh bóng
nhẹ bề mặt
tiếp xúc với chân bằng cách chà xát bằng giấy nhám độ mịn 180 và đặt
một tấm phẳng
cứng ép một
lực 10 N lên trên và di chuyển nó 100 mm 10
lần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.13.4. Cách
tiến hành
Điều
chỉnh thiết bị để nén mẫu thử 7,5 %.
Cân mẫu thử với độ
chính xác là 0,001 g và ghi lại khối lượng M1
của nó.
Lắp mẫu thử vào thiết
bị sao cho mặt ngoài của mũ giày tiếp xúc với nước, như sau:
Đặt hai xylanh ở
khoảng cách tối đa giữa chúng, bọc mẫu thử quanh các đầu liền kề của xylanh sao
cho tạo nên máng trũng, gờ của máng trũng là cạnh ngắn của mẫu thử, nằm ngang
cùng mức. Kéo nhanh mẫu thử nằm giữa hai xylanh
để loại bỏ các nếp gấp, dùng vòng kẹp để kẹp mẫu vào xylanh với chiều
dài mẫu bị kẹp bằng nhau (khoảng 10 mm). Mép bên trong của hai vòng kẹp phải
nằm càng sát với các bề mặt của cạnh tiếp giáp của xylanh
càng tốt, sao cho chiều dài của máng trũng bằng đúng với chiều
dài tự đo của mẫu thử giữa hai kẹp.
Cân vải thấm
(6.13.2.3) và ghi lại khối lượng P1
của nó, cuộn vải thấm để tạo thành một xylanh dài 40
mm và đặt ngay nó vào máng trũng được tạo thành bởi mẫu thử. Đặt tấm phẳng
(6.13.2.1.4) lên trên vải thấm.
Nâng mức nước trong
bể chứa đến khi nước nằm ở mức thấp hơn đỉnh
của các xylanh 10 mm.
Khởi động động cơ.
Tắt động cơ sau 60 phút.
Lấy tấm kim loại ra,
tháo vải thấm và lau hết nước thừa trong máng trũng, cân lại vải và ghi khối Iượng P2
của nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.13.5. Tính
toán và biểu thị kết quả
Tính độ thấm nước, Wp,
tính bằng gam, theo công thức:
Wp =
P2
– P1,
trong đó
P1
là khối lượng ban đầu của tấm vải thấm, tính bằng gam;
P2
là khối lượng sau khi thử của tấm vải thấm, tính
bằng gam.
Tính độ hấp thụ nước,
Wa là phần trăm của khối
lượng, theo công thức:
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M2 là
khối lượng sau khi thử của mẫu thử, tính bằng gam.
6.14.
Xác định độ bền cắt của mũ giày ủng
Phép
thử phù hợp với phương pháp mô tả trong điều 6.2 của EN 388 : 2003, đưa ra các
thay đổi sau:
6.14.1. Chuẩn
bị mẫu thử
Lấy ba mẫu giày ủng,
sau đó cắt hai mẫu thử từ vùng bảo vệ của mỗi mẫu
giày ủng. Kích thước của mẫu thử là 100 mm x 80
mm.
6.14.2. Cách
tiến hành
Tiến hành một phép
thử với mỗi mẫu thử.
7.
Phương pháp thử cho đế trong và lót mặt
7.1.
Xác định độ dày của đế trong
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.
Xác định độ hấp thụ nước và độ giải hấp của đế trong và lót mặt
7.2.1. Nguyên
tắc
Một mẫu thử
được đặt trên một bệ phẳng
ướt và được uốn gấp lặp đi lặp lại dưới một lực xác định (giống
như khi đế trong của giày chịu tác động trong quá trình người sử dụng đi bộ).
Độ
hấp thụ nước khi kết thúc phép thử và độ giải hấp sau phép thử được xác định.
7.2.2.
Thiết bị, dụng cụ
Xem hình 40, bao gồm:
7.2.2.1. Trục
lăn bằng đồng thau (A),
có đường kính (120 ± 1) mm và rộng (50 ± 1) mm, được đặt, mẫu thử(B).
7.2.2.2. Tấm
đế (C),
có bề mặt trên được làm ráp và có các lỗ để bề mặt này luôn được giữ ẩm dòng
nước đi qua tấm đế. Bề mặt trên của tấm đế (C) được phủ bởi một miếng gạc bông
có 50 % bông và 50 % polyamid có khối lượng trên đơn
vị diện tích là (60,5 ± 2) g/m2.
7.2.2.3. Ngàm
kẹp (D), để giữ một đầu ngắn của mẫu thử (B) ở vị trí nằm ngang so
với tấm đế (C).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.2.5. Dụng
cụ cung cấp nước (F),
đi qua tấm đế (C) và có phần tháo nước dư.
7.2.2.6. Dụng
cụ di chuyển trục của trục lăn,
với chuyển động “tiến - lùi” dọc theo trục X-X với biên
độ là (50 ± 2) mm qua điểm thẳng phía trên của điểm giữa của mẫu thử với tần số
là (20 ± 1) kỳ/phút. Chuyển động của trục này làm cho trục lăn chuyển động qua
lại dọc theo mẫu thử, kéo đầu mẫu thử lên và uốn chúng phù hợp với hình dạng
của trục lăn.
7.2.2.7.Dụng
cụ (G) nén tấm đế, mẫu thử và trục lăn với nhau với lực
là (80 + 5) N
7.2.2. 8.Dao
dập, để cắt mẫu thử có kích thước (110 ± 11) mm x
(40 ± 1) mm.
7.2.2.9. Cân,
có độ chính xác đến 0,001 g.
7.2.2.10. Đồng
hồ, có độ chính xác đến 1 giây.
7.2.2.11. Keo
Silicon, hoặc chất kết dính thích hợp.
Kích
thước tính bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.3. Lấy
mẫu và điều hoà
Trong trường hợp mẫu
thử là giày ủng, miếng mẫu thử phải được lấy ở phần trước của đế trong theo
hướng dọc. Đối với vật liệu dạng tấm, mẫu thử phải được lấy theo hai hướng
riêng, vuông góc với nhau.
Miếng mẫu thử phải là
một miếng có kích thước (110 ± 11) mm x (40
± 1) mm.
Dùng một chút keo
Silicon hoặc chất kết dính thích hợp phủ lên các gờ mép của miếng mẫu thử để
ngăn không cho nước vào qua các mép.
7.2.4. Cách
tiến hành
Cân
mẫu thử chính xác đến 0,001 g (M0).
Đặt
miếng gạc bông lên tấm đế (C).
Gắn
mẫu thử vào thiết bị thử với bề mặt tiếp xúc với
chân của người đi tiếp xúc với tấm đế (C) đã phủ miếng
bông gạc ở trên. Kẹp các cạnh ngắn của mẫu thử vào tấm đế và trục lăn, và sử
dụng một lực là (80 ± 5) N.
Mở van đế cho dòng
nước đi qua tấm đế và điều chỉnh tốc độ là (7,5 ±
2,5) ml/phút.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến hành thử trong 4
giờ, dừng cung cấp nước trước khi tắt máy thử 1 phút. Có thể giảm thời gian thử
nếu thấy vật liệu thử đã bão hoà.
CHÚ THÍCH Vật liệu
đã bão hoà khi sai lệch kết quả giữa hai
lần đo cách nhau 15 phút không vượt quá 20 mg.
Tháo mẫu
thử ra và cân chính xác đến 0,001 g, ghi lại khối lượng này là (WF).
Điều
hoà lại mẫu thử bằng cách treo nó trong môi trường đã được điều chỉnh (xem điều
4) trong thời gian 24 giờ, sau đó cân
lại mẫu chính xác đến 0,001 g (MR).
7.2.5. Biểu
thị kết quả
7.2.5.1. Độ
hấp thụ nước
Tính độ hấp thụ nước,
WA, tính bằng mg/cm2, theo công thức:
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MF là
khối lượng sau khi thử của mẫu thử, tính bằng gam;
A là diện
tích của mẫu thử, tính bằng cm2
Biểu thị độ hấp thụ
nước chính xác đến 1 mg/cm2.
7.2.5.2. Độ
giải hấp
Tính độ giải hấp, WD,
tính bằng phần trăm khối lượng nước đã hấp thụ được
xác định theo công thức
trong đó
Mo là
khối lượng ban đầu
của mẫu thử, tính bằng gam;
MF là
khối lượng sau khi
thử của mẫu thử, tính bằng gam;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biểu thị độ giải hấp
chính xác đến 1 %.
7.2.6. Báo
cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm
bao gồm :
a) kết
quả độ hấp thụ nước và độ giải hấp theo điều 7.2.5.1 và
7.2.5.2;
b) nguồn
gốc và mô tả đầy đủ về mẫu thử;
c) mô
tả quá trình lấy mẫu, nếu có;
d) viện
dẫn phương pháp thử, các sai lệch so với
phương pháp
thử, nếu thích đáng.
7.3.
Xác định độ bền mài mòn của đế trong
7.3.1. Nguyên
tắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.2. Thiết
bị, dụng cụ 5)
7.3.2.1. Thiết
bị thử, có các đặc điểm sau :
a) bộ
phận quay có một mặt bệ kim loại phẳng và nằm ngang, một kẹp để kẹp chặt vật
liệu cho phép lộ ra 80 mm và một dụng cụ cho phép mẫu thử được duy trì dưới
một lực căng nhẹ theo hướng
chà xát;
b) đầu
mài có khối lượng 500 g, có thể tháo mở được nhưng có khả năng cố định chặt với
một mặt đáy kích thước 15 mm x 15 mm, một dụng cụ
để gắn các miếng lót nỉ len (7.3.2.2) vào mặt đáy, một tải trọng bổ sung là 500
g và các phương tiện dẫn hướng đầu mài khi đủ tải trọng (tổng khối lượng là 1
kg) lên mẫu thử;
c) các
phương tiện để truyền động cho bộ phận tiến lùi với biên độ là 35 mm và tần số
là (40 ± 2) lần/phút.
CHÚ THÍCH Các chi
tiết sau là thích hợp, nhưng không phải là chi tiết nhất thiết phải có của
thiết bị:
- dụng
cụ để di chuyển đầu mài vuông góc với hướng chà xát, sao cho hai hay ba đường
chuyển có thể được sử dụng để chà xát trên một mẫu thử;
- dụng
cụ để lựa chọn trước số chu kỳ chà xát.
7.3.2.2. Lót
len, các miếng nỉ len trắng, hình vuông có kích thước 15 mm x
15 mm, dày (5,5 ± 0,5) mm được cắt từ tấm nỉ len trắng sạch với các thông số
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) độ
hút nước trung bình là (1,0 ± 0,1) ml;
c) pH
từ 5,5 đến 7,0 đối với phần chiết được chuẩn bị
bằng cách lắc 5 g nỉ nền với 100 ml nước
cất trong 2 giờ trong chai
polyetylen.
7.3.2.3. Vải
mài mòn, cắt từ vải như qui định trong bảng 8 có
kích thước phù hợp để phủ lên miếng
lót nỉ và để gắn nó với đầu mài.
7.3.3. Chuẩn
bị mẫu thử
Cắt một miếng hình
chữ nhật có kích thước tối thiểu là 120 mm x 20
mm.
7.3.4. Chuẩn
bị lót mài mòn
Điều hoà lót len
(7.3.2.2) và vải mài mòn (7.3.2.3) ở nhiệt độ (23 ± 2) °C
và độ ẩm tương đối (50 ± 5)% trong 48 giờ, sau đó cân lót len.
Đối với mỗi mẫu thử, đặt
bốn lót và bốn miếng vải mài mòn hình chữ nhật trong nước cất,
gia nhiệt đến khi sôi và để sôi nhẹ đến
khi chúng chìm xuống. Sau đó chắt nước nóng ra và thay bằng nước cất
lạnh. Để nguyên cho đến khi các lót len và vải
mài mòn đạt đến nhiệt độ phòng.
Trước khi sử dụng,
lấy từng lót và vải mài mòn ra khỏi nước và vắt nước hay thấm sạch nó sao cho không
còn nhỏ nước. Các lót phải không được để nhúng trong nước lâu hơn 24 giờ trước
khi sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.5. Cách
tiến hành
Buộc chặt mẫu thử lên
thiết bị và căng nhẹ để giữ nó phẳng.
Gắn lót len ướt vào
đầu mài, phủ miếng vải mài mòn ướt lên và giữ chặt nó với đầu mài bằng một nẹp hoặc
vòng cao su để tránh không có nếp gấp của vải
phủ lên bề mặt của lót len. Đặt đầu
mài các của mẫu thử 5 mm. Gắn thêm tải trọng bổ sung 500 g
vào đầu mài.
Thực hiện 100 chu kỳ,
nâng đầu mài, và kiểm tra vùng thử các hư hỏng do mài mòn.
Thay lót len và vải
mài mòn mới và tiến hành thêm 100 chu kỳ nữa.
Thay lót len và vải
mài mòn sau mỗi 100 chu kỳ và dừng việc thử khi sự phá huỷ do mài mòn trên
mẫu thử tương đương hoặc nhiều hơn so với mức độ "được chấp
nhận” của mẫu thử đối chứng, hoặc sau 400 chu
kỳ.
7.3.6. Phương
pháp đánh giá
Kiểm
tra bề mặt mài của mẫu thử bằng mắt và đánh giá các phá huỷ do mài mòn bằng
cách so sánh với miếng đối chứng6) của cùng loại vật liệu.
8.
Phương pháp thử cho đế ngoài
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.1. Xác
định sự phù hợp của vùng có vân
đế
Kiểm tra bằng mắt và
ghi lại xem, trừ vùng bên dưới cạnh của pho mũi, ít nhất vùng gạch chéo như chỉ
ra trong hình 41 có vân ở cả bề mặt hay không.
Kích
thước tính bằng milimét
Hình
41 - Vùng vân đế
Hình
42 - Đế ngoài được phun đúc trực
tiếp, lưu hoá và được dán
8.1.2. Độ
dày của đế ngoài
Đo độ dày, d1,
hoặc chiều cao vân đế, d2, như chỉ ra trong hình 42 a) hoặc b), hình
43 hoặc hình 44, sử dụng một dụng cụ thích hợp có thang
chia độ là 0,1 mm, sau khi cắt đế qua vùng đi của giày ủng tương
ứng với vùng được gạch chéo trong hình 41. Nếu có lỗ trong đế thì khi đo giá
trị d1, bỏ qua lỗ đó. Đối với
giày ủng làm hoàn toàn từ cao su và polyme, đo thêm giá trị d3 như
chỉ ra trong hình 44.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.
Xác định độ bền xé của đế ngoài
Xác định độ bền xé của
đế ngoài không phải bằng da theo phương pháp A của ISO 34 - 1 : 2004.
Mẫu thử phải được lấy
theo chiều ngang so với trục dọc của vùng thắt
của mẫu giày ủng, nếu có thể
8.3.
Xác định độ bền mài mòn của đế ngoài
Xác định độ bền mài
mòn của đế ngoài không phải bằng da theo phương pháp A của ISO 4649 : 2002
(với lực thẳng đứng là 10 N trên một khoảng cách mài mòn là 40 m). Mẫu thử có
thể được lấy từ bất kỳ chỗ nào trên đế.
8.4.
Xác định độ bền uốn của đế ngoài
8.4.1. Phép
thử độ cứng
8.4.1.1. Thiết
bị, dụng cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.1.1.1. Tấm
nhẵn có bản lề bằng kim loại, được gắn chặt với một bệ
cứng
8.4.1.1.2.
Thiết bị kẹp,
dùng để gắn phần trước của giày ủng được thử vào bệ cứng
8.4.1.1.3. Cảm
biến, có thể đo lực trong khoảng 0 N đến 50 N, với độ chính xác
là ± 1 %, được gắn định vào tấm có bản lề ở khoảng cách là
315 mm tính từ bản lề.
8.4.1.2. Chuẩn
bị mẫu thử
Sử dụng giày ủng
nguyên chiếc làm mẫu thử. Chọn giày ủng cỡ
trung bình. Nó thông thường là cỡ 42 theo hệ Pháp/ cỡ 8 theo hệ Anh hoặc cỡ 39
theo hệ Pháp/ cỡ 6 theo hệ Anh.
Đánh dấu trục dọc của
giày ủng, XY, theo phương pháp mô tả trong 5.3.2.
Đường thẳng
uốn được định nghĩa là đường thẳng vuông góc với trục dọc của giày ủng đi qua
điểm một phần ba của đường XY tính từ điểm X ở
pho mũi. Đường thẳng uốn là đường AC (xem hình 45).
8.4.1.3 Qui
trình thử
Kẹp phần đầu của mẫu
giày ủng vào bệ cứng bằng cách sử dụng một khối cứng (tương đương với phần đầu
của phom giày) sao cho đường thẳng uốn gấp AC thẳng
hàng với trục bản lề của tấm phảng (8.4.1.1.1), xem hình 45.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Khi phần
trước của giày được cố định thì có thể gót không chạm vào tấm nhẵn.
Đo góc uốn
gấp a
khi lực bằng (30 ± 0,5) N được tác dụng lên mặt nền của tấm có bản lề
(8.4.1.1.1) ở khoảng cách 315 mm tính từ tâm của bản lề (xem hình 47).
Lực 30 N được tác
dụng theo cách tăng lên từ từ với tốc độ tăng là (100 ±
10) mm/phút.
Có thể cho thêm chất
bôi trơn dưới gót giày ủng để phép thử dễ dàng hơn.
Hình
45 – Vị trí của đường uốn gấp trên đế
Kích
thước tính bằng milimét
Chú giải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
46 – Vị trí của giày ủng trên
máy thử
8.4.1.4. Tiêu
chuẩn lựa chọn
Giày ủng mà góc của
nó dưới tác dụng của lực nhỏ hơn 45° so với đường nằm ngang thì sẽ không chịu
phép thử uốn gấp như mô tả trong 8.4.2.
Kích
thước tính bằng milimét
8.4.2. Phép
thử uốn gấp
8.4.2.1. Thiết
bị, dụng cụ
8.4.2.1.1. Thiết
bị thử như mình họa trong hình 48. Mẫu thử phải được dẫn hướng
sao cho trên một mặt nó có thể bị uốn cong một góc 90° quanh trục có bán kính
15 mm.
Kích
thước tính bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
48 - Thiết bị thử độ bền uốn của đế ngoài
8.4.2.1.2. Dụng
cụ cắt, như minh họa trong hình C.2 của ISO 5423 : 1992.
8.4.2.1.3. Thiết
bị đo phóng đại, có khả năng phóng đại chính xác đến
0,1 mm.
8.4.2.2.
Chuẩn bị mẫu thử
Lấy phần đế giày ủng
được tách khỏi mũ giày ủng làm mẫu thử.
Xác định đường uốn
gấp như mô tả trong 8.4.1.2.
Đánh dấu điểm để sau
đó gài dụng cụ cắt vào như sau:
Tìm trung điểm của
đường AC, sau đó xác định các vân đế liền kề
nhau càng gần trung điểm đường AC càng
tốt. Đánh dấu đường ở giữa đế giữa các vân đế (xem hình 49).
Kích
thước tính bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
49 - Vết rạch đế
8.4.2.3. Cách
tiến hành
Đảm bảo thiết bị thử
(8.4.2.1.1) ở vị trí chưa uốn gấp (xem hình 48) và kẹp chặt mẫu thử vào thiết bị
thử sao cho đường uốn gấp AC song song với đường tâm của
trục và cắt điểm đã được đánh dấu 8.4.2.2
ở ngay phía trên của tâm trục. Điều
chỉnh thiết bị thử cho đến khi mẫu thử bị uốn
gấp lớn nhất, ở trạng thái mở rộng hoặc bị kéo
căng. Tạo một vết rạch đơn tại điểm đã đánh dấu theo 8.4.2.2 bằng Iưỡi
cắt của dụng cụ cắt (8.4.2.1.2) song song với đường
uốn gấp AC. Dụng cụ cắt này phải cắt qua toàn bộ
độ dày của đế ngoài và xuyên vào đế trong hoặc lớp tương đương.
Nếu có nhiều vật liệu
cấu thành đế, phải thực hiện vết rạch khác, nhưng phải tránh không cắt vào
vùng cách 15 mm so với đường mép của đế.
Đo chiều
dài bên trong của vết cắt trên bề mặt của mẫu thử bằng dụng cụ đo phóng đại
(8.4.2.1.3).
Tiến hành 30 000 chu
kỳ bắt đầu từ trạng thái uốn cực đại với
mẫu thử sẽ trải qua sự biến dạng ở số
lần uốn gấp không đổi giữa 135 chu kỳ/phút và 150 chu kỳ/phút.
Khi hoàn thành 30 000
chu kỳ, thiết bị thử không được ở vị trí bị uốn gấp hoàn toàn.
Sau 30 000 chu kỳ, đo
chiều dài của vết cắt trên bề mặt mẫu thử bằng
dụng cụ đo phóng đại (8.4.2.1.3).
Sự phát triển vết cắt
= (chiều dài vết cắt sau khi thử) - (chiều dài vết cắt
ban đầu).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định độ thuỷ phân
theo phụ lục C của ISO 5423 : 1992, sau khi chuẩn bị
và điều hoà theo phụ lục E của tiêu chuẩn này. Mẫu
thử phải bao gồm cả lớp vải, có độ dày là (3 ± 0,2) mm và được
điều hoà sơ bộ ở
(23 ± 2) °C, trước
khi thử.
8.6.
Xác định độ chịu nhiên liệu đốt lò (FO)
8.6.1. Phương
pháp chung
8.6.1.1. Dung
dịch thử
Sử dụng 2, 2, 4-
trimetylpentan, loại thuốc thử thông dụng.
8.6.1.2. Chuẩn
bị mẫu thử
Từ đế ngoài cắt hai
miếng hình tròn có đường kính (16 ±1) mm và độ dày (4 ± 0,5) mm và thử cả hai
mẫu cùng một lúc.
Đối với loại đế nhiều
lớp, nếu không thể lấy được mẫu thử có độ dày 4 mm từ lớp đặc thì cắt
mẫu thử gồm một phần của lớp mở rộng.
8.6.1.3. Qui
trình thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhúng mẫu thử vào
chất lỏng thử (8.6.1.1) ở nhiệt độ (23 ± 2)
°C trong khoảng thời gian (22 ± 0,25) giờ.
Xác định độ tăng thể tích của mẫu thử bằng phương pháp đo thể tích.
Nếu mẫu thử co lại
nhiều hơn 0,5 % hay tăng độ cứng lên hơn 10
đơn vị độ cứng Shore A được xác định theo phương pháp nêu trong EN ISO 868 thì
lấy mẫu thử khác, như được nêu trong 8.6.2.2 và thử theo điều 8.6.2.3.
8.6.2. Phương
pháp thử độ co hay độ cứng của vật liệu làm đế ngoài
8.6.2.1.
Dung dịch thử
Sử dụng dung dịch như
mô tả trong 8.6.1.1.
8.6.2.2. Chuẩn
bị mẫu thử
Lấy mẫu thử có chiều rộng
danh định 25 mm và chiều dài danh định 150 mm từ đế ngoài của giày ủng
và giảm độ dày tổng tới (3 ± 0,2) mm bằng cách mài mỏng đi hoặc làm phẳng.
8.6.2.3. Qui
trình thử
Nhúng mẫu thử trong
dung dịch thử ở nhiệt độ (23 ± 2) °C
trong khoảng thời gian (22 ± 0,25) giờ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.7.
Xác định độ bền với nhiệt tiếp xúc nóng
8.7.1. Thiết
bị, dụng cụ
CHÚ THÍCH
Sự lắp ráp của thiết bị được minh họa
trong hình 50.
CẢNH BÁO
Hơi độc có thể thoát ra từ một số đế giày ủng trong khi thử
nên cần phải đặt thiết bị ở nơi
được thông gió tốt.
8.7.1.1. Thân
hình trụ bằng đồng,
giống như đầu mỏ hàn có khối lượng (200 ± 20) g và có đầu dưới
thu nhỏ thành mặt phẳng hình vuông với các cạnh có kích thước
là (25,5 ± 0,1) mm. Thân đồng có Iỗ
thông dọc theo đường tâm với đường kính 6,5 mm, kéo dài đến điểm cách bề mặt
làm việc ngoài của đầu dưới hình vuông 4 mm để dùng cho
thiết bị đo nhiệt độ. Các kích thước khác của thân này được
nêu trong hình 51.
8.7.1.2. Khối
gia nhiệt bằng kim loại, có khối lượng (530 ± 500)
g bao phủ phần trụ của thân đồng.
Khối gia nhiệt này gồm bộ gia nhiệt bằng điện trở và một thiết bị điều khiển
(công tắc đóng/mở thích hợp) để gia nhiệt sơ bộ cho thân đồng
đến bất kỳ nhiệt độ mong muốn nào, tối đa là 400 °C.
Các kích thước của khối gia nhiệt này được nêu
trong hình 51.
8.7.1.3. Thiết
bị đo, để đo nhiệt độ bên trong của thân đồng, gần với đầu dưới
hình vuông của nó.
8.7.1.4. Dụng
cụ nâng và hạ thân đồng, cùng với khối gia nhiệt để
đưa bề mặt của nó tiếp xúc đều với mẫu
thử, theo mặt phẳng ngang và dưới áp lực phân phối đều là (20 ± 2) kPa.
8.7.1.5. Bệ
đỡ tự chỉnh, có đường kính phù hợp để đỡ mẫu thử và duy trì áp lực không
đổi lên nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.7.1.7. Trục, có
đường kính (10 ± 1) mm
Hình
50 - Thiết bị thử độ
bền với nhiệt tiếp xúc nóng
Hình
51 - Thân đồng và khối gia nhiệt
8.7.2. Chuẩn
bị mẫu thử
Cắt mẫu thử có bề
rộng (30 ± 2) mm và chiều dài 70 mm (tối thiểu) từ đế và nếu cần, cắt bỏ các vân
Việc thử có thể được
thực hiện ở phần thắt, nơi thông thường không có vân
đế. Tuy nhiên, nếu việc bỏ vân đế có thể dẫn đến cắt bỏ cả lớp
đế, thì cần thiết phải lấy mẫu thử từ vùng thắt.
8.7.3. Cách
tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tháo lá nhôm để mẫu
thử nguội đi trong thời gian ít nhất 10 phút và kiểm tra phần
gia nhiệt bề mặt nó như được mô tả trong 8.7.4.
8.7.4. Phương
pháp đánh giá
Đánh giá bề mặt mẫu
thử bằng mắt, các hư hỏng như nóng chảy, hoá than, vết rạn cả trước và sau
khi uốn. Ghi lại kiểu và mức độ
hư hỏng. Đối với đế bằng da ghi lại vết hoá than hay vết rạn hạn chế lớp mặt
cật hoặc xem mọi sự xuyên thủng vào mô mạch.
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Martindale
machine: J.Text. Inst. 1942 : 33, T151
[2] ISO
5725 - 2 , Accuracy (trueness and precision) of measurement
methods and results - Part 2: Basic method for the determination of repeatability
and reproducibility of a standard measurement method.
[3] ENV
13005, Guide to the uncertainly of measurement (GUM).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời nói đầu ……………………………………………………………………………………………
1. Phạm
vi áp dụng ………………………………………………………………………………….
2. Tài
liệu viện dẫn …………………………………………………………………………………..
3. Thuật
ngữ và định nghĩa …………………………………………………………………………
4. Lấy
mẫu và điều hoà
……………………………………………………………………………..
5. Phương
pháp thử cho giày ủng nguyên chiếc …………………………………………………
5.1. Đặc
điểm egonomi đặc trưng ………………………………………………………………….
5.2. Xác
định độ bền mối ghép mũ giày ủng/đế ngoài và các lớp
đế ………………………….
5.3. Xác
định chiều dài bên trong của pho mũi …………………………………………………..
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5. Xác
định độ bền nén ……………………………………………………………………………
5.6. Xác
định độ bền ăn mòn
……………………………………………………………………….
5.7. Xác
định độ kín của giày ủng ………………………………………………………………….
5.8. Xác
định sự phù hợp kích thước của lót và độ bền chống đâm xuyên của đế giày …….
5.9. Xác
định độ bền uốn của lót chống đâm xuyên
……………………………………………..
5.10. Xác
định điện trở ………………………………………………………………………………
5.11. Xác
định độ cách điện ………………………………………………………………………...
5.12. Xác
định độ cách nhiệt ………………………………………………………………………..
5.13. Xác
định độ cách lạnh ………………………………………………………………………..
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.15. Xác
định độ bền nước của giày ủng nguyên chiếc
………………………………………..
5.16. Xác
định độ bền va đập của chi tiết bảo vệ xương bàn chân
……………………………
5.17. Xác
định khả năng hấp thụ xung động của vật liệu bảo vệ mắt cá chân lắp bên
trong mũ giày ủng
……………………………………………………………………………………………….
6. Phương
pháp thử cho mũ giày ủng, lót mũ và lưỡi gà
……………………………………….
6.1. Xác
định độ dày của mũ giày ủng …………………………………………………………….
6.2. Đo
độ cao của mũ giày ủng ……………………………………………………………………
6.3. Xác
định độ bền xé của mũ giày ủng, lót mũ và lưỡi gà ……………………………………
6.4. Xác định
đặc tính kéo của vật liệu làm
mũ giày ủng ………………………………………..
6.5. Xác
định độ bền uốn của mũ giày ủng
……………………………………………………….
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.7. Xác
định độ hấp thụ hơi nước ……………………………………………………………….
6.8. Xác
định hệ số hơi nước ……………………………………………………………………..
6.9. Xác
định giá trị pH …………………………………………………………………………….
6.10. Xác
định độ thuỷ phân của mũ giày ủng …………………………………………………..
6.11. Xác
định hàm lượng Crom VI ………………………………………………………………
6.12. Xác
định độ bền mài mòn của lót mũ và lót giày
ủng ……………………………………
6.13. Xác
định độ thấm nước và hấp thụ nước của mũ giày
ủng …………………………….
6.14. Xác
định độ bền cắt của mũ giày ủng ……………………………………………………..
7. Phương
pháp thử cho đế trong và lót mặt ……………………………………………………
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2. Xác
định độ hấp thụ nước và độ giải hấp của đế trong và lót mặt
……………………….
7.3. Xác
định độ bền mài mòn của đế trong ……………………………………………………..
8. Phương
pháp thử cho đế ngoài ………………………………………………………………..
8.1. Xác
định độ dày của đế ngoài ………………………………………………………………..
8.2. Xác
định độ bền xé của đế ngoài
…………………………………………………………….
8.3. Xác
định độ bền mài mòn của đế ngoài …………………………………………………….
8.4. Xác
định độ bền uốn của đế ngoài …………………………………………………………..
8.5. Xác
định độ thủy phân
của đế ngoài …………………………………………………………
8.6. Xác
định độ chịu nhiên liệu đốt lò (FO) ………………………………………………………
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài liệu tham
khảo …………………………………………………………………………
[3] Hộp
(Cartridges) Dionex chứa đầy chất đảo pha 18 là một ví dụ về sản phẩm phù hợp được cung cấp bởi Dionex (UK) Ltd, 4
Albany Court, Camberley, Surrey, GU16 7 QL, UK hoặc từ văn phòng Dionex ở các bang. Thông tin này đưa ra để
giúp cho người sử dụng tiêu chuẩn này và không phải là xác nhận của CEN về sản phẩm này.