trong đó:
Ni là công suất tại thời
đoạn cấp nước i, tính bằng kW;
Qi là lưu lượng cấp nước
tại thời đoạn cấp nước i, tính bằng m3/s;
Hj là cột nước bơm tại
thời đoạn cấp nước i, tính bằng m;
- Dựa vào quan hệ số máy bơm bằng bội số nguyên
của tỷ số lưu lượng bơm lớn nhất và nhỏ nhất, được biểu diễn bằng công thức sau:
n = k (2)
trong đó:
n là số tổ máy bơm được lựa
chọn;
Qmax là cấp lưu lượng
yêu cấp nước cầu lớn
nhất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k là bội số nguyên dương.
4.2.3. Chọn loại máy bơm
Với số máy bơm đã sơ bộ lựa
chọn tại 4.2.2, xác định lưu lượng của từng tổ máy bơm
QTK 1may =
(3)
trong đó
QTK1 may là lưu lượng của một
máy thiết kế, tính bằng m3/s;
Q là lưu lượng thiết
kế của trạm bơm, m3/s tính theo tần suất mức bảo đảm thiết kế cấp nước tưới hoặc
tiêu nước;
N là số tổ máy chính sơ bộ lựa chọn ở 4.2.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ứng với một cặp thông số QTK1 may và HTK
có thể lựa chọn được một số loại máy bơm của một số hãng chế tạo khác nhau,
phải lựa chọn loại máy của hãng chế tạo nào có hiệu suất lớn và chiều cao cột
nước chân không cho phép nhỏ (cột nước chân không cho phép chỉ áp dụng đối với
máy bơm ly tâm).
Ngoài các thông số chính nêu như trên,
việc lựa chọn loại máy bơm cần xem xét đến các yêu cầu sau:
- Về độ bền, độ rung, độ ồn, và tính
thân thiện với môi trường cần tham khảo thêm các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện
hành về môi trường tiếng ồn, độ rung;
- Vật liệu chế tạo, phương án bôi trơn các ổ
đỡ, quản lý vận hành đơn giản, tiết kiệm cần thông qua phân tích phương án kinh
tế kỹ thuật để lựa chọn.
Trường hợp không chọn được các loại
máy bơm sản xuất hàng loạt hoặc loại máy bơm mới chưa được thực tế kiểm nghiệm
tại điều kiện Việt nam thì cần thiết phải thực hiện khảo nghiệm các thông số kỹ
thuật của máy bơm. Việc khảo nghiệm áp dụng TCVN 8639:2011.
4.2.4. Yêu cầu lắp đặt các
tổ máy bơm dự trữ
Tổ máy bơm dự trữ cần phải có đối với
một trạm bơm nếu:
- Việc giảm lưu lượng nước do một tổ máy hỏng
có thể ảnh hưởng lớn đến năng
suất cây trồng và chất lượng sản phẩm nông nghiệp hoặc ảnh hưởng lớn đến các hộ
sử dụng nước;
- Trong trạm bơm đã lựa chọn lắp đặt các máy
bơm chưa được thực tế kiểm chứng về độ bền và công suất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Không cho phép giảm lưu lượng lớn nhất của
trạm bơm khi kiểm tra sửa chữa dự phòng;
- Trong trạm bơm đã lắp đặt các máy bơm mà thời
gian bảo
đảm
làm việc giữa các lần đại tu lớn hơn 5000 h;
- Đối với các trạm bơm cấp II, III, số tổ máy
dự phòng cũng như lưu lượng và cột nước tổ máy dự phòng phải xác định dựa trên
tính toán có xét đến tác động của biểu đồ bơm nước, lịch sửa chữa định kỳ và
đại tu các máy bơm;
- Đối với các trạm bơm tưới cấp nước cho kênh
hở có lưu lượng của một tổ máy không lớn hơn 1,5 m3/s và nhu cầu sử dụng
nước của hệ thống tưới ít thay đổi thì cần lắp đặt các tổ máy cùng một chủng loại.
Khi lắp đặt các máy bơm có lưu lượng lớn hơn 1,5 m3/s thì phải dự
kiến các tổ may thay thế, lưu lượng và số lượng các tổ máy này phải được xác
định căn cứ vào tính toán.
4.2.5. Yêu cầu đối với xác định cao
trình đặt máy
Cao trình đặt máy của trạm bơm là cao
trình của tâm
cánh quạt máy bơm. Cao trình đặt máy là thông số rất quan trọng ảnh hưởng đến chế độ
làm việc, độ bền và hiệu suất làm việc của máy bơm và trạm bơm. Cao trình đặt
máy được xác định theo tần suất mực nước bể hút thiết kế, các tiêu chuẩn hoặc
các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật chuyên ngành.
Đối với các trạm bơm lấy nước từ hồ
chứa hoặc lấy nước sông có biên độ mực nước giữa các mùa lớn cần phải tính tới
việc có thể thay đổi cao trình đặt máy của máy bơm hoặc tính tới việc thiết kế
lắp máy bơm trên hệ thống ray và tời có thể điều chỉnh dễ dàng cao trình đặt
máy bơm.
Khi xác định cao trình đặt máy bơm
phải tính toán đảm bảo chiều
cao hút nước của máy bơm không được lớn hơn chiều cao hút nước cho phép đối với
loại máy bơm đó do nhà chế tạo xác định. Cao trình đặt máy phải xét
đến tổn thất cột nước trong ống hút, các điều kiện nhiệt độ, áp lực không khí
và bảo đảm không sinh ra hiện tượng khí thực trong mọi chế độ vận hành của máy
bơm và trạm bơm. Đối với các máy bơm hướng trục là ly tâm trục đứng phải bảo đảm độ dềnh
nước về phía bể hút
theo yêu cầu trong catalo hướng dẫn kỹ thuật của nhà máy chế tạo máy bơm. Mọi
sự làm khác với quy định theo hướng dẫn của nhà chế tạo bơm phải được sự thỏa
thuận của cơ quan nghiên cứu có thẩm quyền hoặc của nhà chế tạo máy bơm.
Chiều cao hút nước hình học của máy
bơm được xác định bằng khoảng cách từ mực nước ở cửa vào trạm bơm đến tim bánh
xe công tác đối với máy bơm ly tâm và tâm cánh quạt máy bơm hướng trục đứng,
hoặc đến điểm cao nhất của cánh quạt máy bơm hướng trục ngang.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.6. Yêu cầu đối với hệ
thống bậc thang trạm bơm
Bậc thang trạm bơm là hệ thống có từ
hai cấp bơm trở lên. Mỗi cấp bơm cung
cấp nước tưới hoặc tiêu nước cho những vùng có cao trình mặt đất tự nhiên khác
nhau. Khi thiết kế hệ thống tưới nước bằng động lực, phải có giải pháp loại trừ việc xả
nước với chế độ làm việc của hệ thống tưới, phù hợp sơ đồ điều chỉnh tự động đã
được chọn.
Có thể có hai cách phân phối nước
trong hệ thống tưới:
- Hệ thống phân phối ở nước hạ lưu “theo yêu
cầu” của hộ dùng nước, khi trạm bơm phải duy trì các chế độ mực nước
và lưu lượng đã xác định trước theo yêu cầu của các hộ dùng nước trong kênh dẫn
từ trạm bơm đi;
- Hệ thống phân phối nước tập trung ở thượng lưu,
khi trạm bơm cấp một lượng
nước đã cho và các hộ dùng nước không thể thay đổi công suất của trạm bơm nếu
không được sự thỏa thuận của cán bộ phận điều phối hoặc của bộ phận phụ trách
trạm bơm.
Khi thiết kế các trạm bơm làm việc
trong hệ thống bậc thang trạm bơm, cần phải tính đến sự không tương thích giữa
lưu lượng nước của mỗi cấp thang trạm bơm và công trình lấy nước. Để khắc phục về
vấn đề đó, nên áp dụng các biện pháp sau:
- Sử dụng dung tích kênh hoặc xây dựng các hồ
chứa riêng để điều tiết;
- Tăng số lượng máy bơm chính hoặc thay một trong số
các tổ máy bơm chính bằng một số tổ máy có công suất nhỏ hơn và các tổ máy thay
thế này phải đuợc thiết kế lắp đặt chế độ tự động khởi động và vận
hành theo điều kiện mực nước ở hạ lưu;
- Khi có luận chứng cụ thể có thể sử dụng các
tổ máy bơm có thề điều chỉnh được lưu lượng bơm (dùng các máy bơm cánh quay,
hoặc lắp thêm khớp trục trượt để điều chỉnh số vòng quay máy bơm; nên ưu tiên
việc lựa chọn loại máy bơm có thể tự động điều chỉnh lưu lượng theo điều kiện
mức nước ở hạ lưu để
thuận lợi cho xu hướng hiện đại hoá thủy lợi;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Không được điều chỉnh lưu lượng của máy bơm
và trạm bơm bằng cách điều chỉnh độ mở van ở các ống xả máy bơm.
Ở các trạm bơm trong hệ thống bậc thang trạm
bơm cần dự kiến công trình xả tràn tự động từ kênh thượng lưu xuống hạ lưu của
thang trạm bơm với lưu lượng dự kiến công trình xả không nhỏ hơn lưu lượng
của một máy bơm chính.
Khi xác định các cao trình không bị
ngập nước của các công trình thuộc trạm bơm (sàn bãi xung quanh trạm sàn gian
máy, đỉnh xi phông ống xả, đỉnh đê) cần phải tính đến khả năng thượng hạ lưu có
thể bị tràn bờ do sự thay đổi nhu cầu sử dụng nước của các hộ dùng nước nằm ở phía hạ lưu
cũng như do trạm bơm vị cắt điện đột ngột.
4.2.7. Một số yêu cầu cụ
thể khác
Ở các trạm bơm lắp đặt các máy bơm ly tâm lớn
(lưu lượng mỗi máy lớn hơn 2 m3/s, cột nước lớn hơn 50 m), việc mồi
nước nên thực hiện như sau:
- Có thể sử dụng các máy bơm nhỏ kiểu trục
ngang hoặc máy bơm chìm có lưu
lượng nhỏ hơn 10 % lưu lượng của máy bơm chính để mồi nước cho máy bơm chính bằng cách
bơm nước vào ống đẩy;
- Có thể lựa chọn loại máy bơm tự mồi nước,
hoặc lựa chọn loại máy bơm chìm sau
khi có phân tích phương án kinh tế kỹ thuật cụ thể.
Vỏ của máy bơm phải được bảo vệ chắc
chắn không để các lực phát sinh trong ống dẫn và van truyền vào nó.
Được phép sử dụng các máy bơm với số
vòng quay nhỏ hơn và với các bánh xe công tác đã được xén mép trong phạm vi
giới hạn của nhà máy chế tạo. Việc tiếp tục giảm bớt số vòng quay
phải được luận chứng riêng đảm bảo các thống số kỹ thuật và có lợi về kinh tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khởi động của máy bơm ly tâm khi van trên đường
ống xả mở;
- Khởi động của máy bơm hướng trục khi cột nước
bơm bị tăng cao khi nạp xi phông, khi nước tràn qua ngưỡng của công trình xả,
khi khởi động trong điều kiện ống dẫn đầy nước. Khi đặt mua máy bơm và động cơ
đã được chọn theo quy định tại TCVN 9142 :2012 và theo catalog hướng dẫn của
nhà máy chế tạo về khả năng quay đảo chiều của máy và về sự va đập thủy lực (nước
va), khi mất điện (ví dụ tần số quay ngược chiều, thời gian quay ngược chiều,
sự thay đổi áp lực khi bị va đập thủy lực).
Khi xác định lưu lượng của trạm bơm
tiêu phải dựa vào hệ số tiêu tính
toán ứng với mức tần suất bảo đảm tương ứng có xét đến khả năng tích nước của
mạng kênh xả nước. Tính toán lưu lượng thiết kế của các trạm bơm tiêu phải áp
dụng các tài liệu hướng dẫn, tiêu chuẩn hiện hành riêng.
Trong trạm bơm tiêu phải đặt ít nhất
là hai tổ máy chính, ở các trạm bơm nhỏ khi có đủ dung tích điều tiết, hoặc
phải tiêu nước mưa phải đặt hai tổ máy cùng một chủng loại, ở các trạm bơm
tiêu, khi tỷ số giữa lưu lượng lớn nhất với lưu lượng nhỏ nhất lớn hơn
7 và khi có dung tích điều tiết thì phải bố trí ít nhất 3 tổ máy cùng loại đối với trạm nhỏ và vừa, và 4
máy đối với trạm bơm lớn. Trong trường hợp nếu không có dung tích điều tiết thì
được phép bố trí hoặc 4 máy bơm khác chủng loại (ví dụ các máy bơm có tỉ số lưu
lượng là 1:1:2 ; 1:1:2:2 ; hoặc 1:1:3:3).
Khi chọn các tổ máy chính
cần xét đến việc trạm bơm phải bảo đảm chế độ làm việc với các mực nước tính
toán trong kênh dẫn và tốc độ hạ mực nước cho phép trong các kênh tập trung
nước tiêu (bể tập trung nước), bảo đảm được sự ổn định của kênh và của dung
tích điều tiết.
Trong các trạm bơm tiêu không nên bố
trí các tổ máy dự trữ nếu như các tổ máy chính làm việc liên tục với lưu lượng
lớn nhất không quá 10 ngày đêm.
4.3. Hệ thống nước kỹ
thuật
4.3.1. Hệ thống nước kỹ
thuật trong trạm bơm dùng để cấp nước sạch cho hoạt động quản lý vận hành trong
trạm bơm. Hệ thống cấp nước kỹ thuật dùng nước sạch để bôi trơn cho các ổ trục
cao su (hoặc gỗ ép) và các vòng chặn của máy bơm hoặc để cấp nước tới các nồi
dầu, các phần bộ phận làm sạch bằng không khí của động cơ điện, của máy nén
khí, máy điều hòa và các bộ phận khác.
Có thể không cần thiết dùng hệ thống
nước kỹ thuật để bôi trơn và làm mát cho các ổ trục cao su (hoặc gỗ ép) nếu như
các ổ trục đó đặt thấp hơn mực nước nhỏ nhất ở bể hút và chất lượng nguồn nước bơm
có hàm lượng phù sa trong nước nhỏ hơn 50 mg/l và không chứa các hạt mài mòn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.2. Có thể áp dụng các sơ
đồ cấp nước kỹ thuật như sau:
- Kiểu tập trung;
- Kiểu nhóm;
- Kiểu riêng rẽ; (cho từng tổ máy).
Sơ đồ cấp nước kỹ thuật kiểu tập trung
thường được áp dụng cho:
- Trạm bơm có công suất trung bình khi không
quá bốn tổ máy và khi
dùng các máy bơm riêng để cấp nước cho hệ thống nước kỹ thuật;
- Trạm bơm có công suất và số lượng tổ máy
chính bất kỳ thì nước được cấp cho hệ thống nước kỹ thuật nên bằng tự chảy từ
đường ống dẫn bên ngoài hoặc từ tháp nước. Khi lấy nước từ đường ống dẫn bên
ngoài cần phải xét đến độ an toàn của hệ thống này. Trong trường hợp này cũng
cần tính tới nguồn cấp nước dự trữ nếu hệ thống cấp nước tự chảy bằng ống
dẫn bên ngoài có sự cố.
Sơ đồ cấp nước kỹ thuật kiểu nhóm thường áp
dụng cho các trạm bơm từ năm tổ máy trở lên. Trong trường hợp này, để nâng cao độ an
toàn hệ thống nước kỹ thuật và giảm bớt sự phân phối lưu lượng không đều, cần
phải chia hệ thống thành một số nhóm, mỗi nhóm phục vụ không quá bốn tổ máy.
Các nhóm nên thiết kế có thể hoạt động độc lập với nhau.
Sơ đồ cấp nước kỹ thuật kiểu riêng rẽ
và có hệ
thống
dự phòng tốt được áp dụng cho các tổ máy bơm có lưu lượng máy lớn hơn 5 m3/s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.4. Khi áp dụng sơ đồ hệ
thống nước kỹ thuật kiểu tập trung hoặc kiểu nhóm, phải trang bị ít nhất hai
máy bơm ly tâm (một máy để dự trữ), nếu máy đang hoạt động bị sự cố thì hệ thống sẽ
phải tự động khởi động máy dự
trữ vào làm việc. Khi áp dụng sơ đồ hệ thống nước kỹ thuật kiểu riêng rẽ thì có thể bố trí một máy bơm
nước kỹ thuật cho một tổ máy chính với điều kiện là trong kho của trạm bơm có một, hoặc
một số máy bơm nước kỹ thuật dự trữ.
Trong thực tế khi áp dụng sơ đồ hệ
thống nước kỹ thuật kiểu nhóm hoặc kiểu riêng rẽ phải dự kiến thiết kế khả năng
ngắt nhanh các máy bơm nước kỹ thuật bị sự cố và thiết kế dự trữ đường dẫn nước từ
các hệ thống cấp nước kỹ thuật bên cạnh tới các tổ máy chính. Trường hợp cần
thiết thì có thể thay
máy bơm nước kỹ thuật bị sự cố bằng máy bơm nước kỹ thuật dự trữ trong kho.
Việc chuyển hệ thống cấp nước kỹ thuật nên thiết kế điều khiển bằng nhân công.
Khi đó các tổ máy hoạt động chuyển sang điều khiển bằng thủ công.
4.3.5. Các máy bơm nước kỹ
thuật phải bố trí thấp hơn mực
nước nhỏ nhất của nguồn lấy nước cấp kỹ thuật. Trường hợp không thể lắp đặt thấp hơn mực
nước nhỏ nhất nguồn cấp thì phải thiết kế hệ thống mồi nước tự động cho máy bơm.
4.3.6. Hệ thống cấp nước kỹ
thuật phải được thiết
kế sao cho có thể ngừng làm việc từng bộ phận phục vụ thau rửa, sửa chữa, bảo
dưỡng và kiểm tra. Ở các trạm bơm
có lưu lượng hơn 20 m3/s đường ống dẫn chính của hệ
thống cấp nước kỹ thuật phải bố trí theo dạng vòng kín, nước kỹ thuật cho các
tổ máy chính có
thể
được cấp từ cả hai ống nhánh của vòng.
4.3.7. Chế độ làm việc của
máy bơm cấp nước cho hệ thống nước kỹ thuật của trạm bơm phải thiết kế chế độ
tự động.
Cần
phải thiết kế hệ thống thông báo tín hiệu tự động về hoạt động của các phần đầu
mối lấy nước, ở ống dẫn và ở bộ phận lọc
nếu sự cố xảy ra như tắc
rác, tắc lọc. Việc điều chỉnh lưu lượng, ngắt nhanh các ống dẫn và việc thau
rửa thiết bị lọc có thể không cần thiết kế theo chế độ làm việc tự động.
4.3.8. Để hạ giá thành các
công trình lọc nước kỹ thuật cần phải xét đến tính hợp lý về kinh tế kỹ thuật của
hệ thống cấp nước kỹ thuật tách riêng (ở đây chỉ dự kiến việc lọc nước tinh để bôi
trơn cho các ổ trục máy bơm). Giải pháp này phải đảm bảo không ảnh hưởng tới chế độ
làm việc, và chế độ nghỉ, chế độ bảo dưỡng theo yêu cầu làm việc bình thường của
động cơ điện.
4.3.9. Trường hợp nguồn nước
bơm có hàm lượng phù sa lớn hơn 60 mg/l thì phải xây dựng bể lắng tại các trạm
bơm. Trường hợp nếu nước đưa vào hệ thống cấp nước kỹ thuật có chứa các sinh
vật nhỏ hoặc có rong
rêu nhỏ mà lưới chắn rác không giữ lại được thì cần thiết kế bố trí thêm thiết
bị lọc chậm nằm
ngang cho hệ thống cấp nước kỹ thuật.
4.3.10 Khi có luận
chứng riêng, với các hệ thống cấp nước kỹ thuật có lưu lượng lớn hơn 200 l/s và
quá trình xử lý lọc nước khó khăn (nước có chứa nhiều hạt keo) thì nên tính tới
thiết kế hệ thống cấp nước kỹ thuật kiểu tuần hoàn.
4.3.11 Khi sử dụng nguồn nước
giếng cho hệ thống cấp nước kỹ thuật phải thiết kế bể để lắng cát trước khi
phun vào các vị trí cần bôi
trơn, làm mát.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường hợp lưu lượng yêu cầu của hệ
thống cấp nước kỹ thuật ≤ 70 l/s và trạm bơm có không quá bốn tổ máy
chính cũng phải bố trí hai thiết bị lọc (trong đó có một để dự trữ). Trường hợp
lưu lượng yêu cầu của hệ thống cấp nước kỹ thuật ≥ 70 l/s và trong trạm có từ 4
đến 8 tổ máy chính thì phải bố trí 3 thiết bị lọc nước
cấp cho hệ thống nước kỹ
thuật (trong đó có thiết bị lọc làm việc thường xuyên). Trường hợp số tổ máy
chính lớn hơn 8 nên bố trí hai hệ thống lọc cấp nước độc lập.
Các thiết bị lọc cần bố trí ở nơi thuận
lợi đi lại, ở gần công trình lấy nước và phải thiết kế không gian dự trữ để có
thể tiến hành bảo dưỡng, vệ sinh rửa sạch và thay thế thiết bị nào mà không cản
trở sự làm việc
bình thường của các hệ thống nước kỹ thuật.
4.3.13. Chênh lệch áp lực cho
phép ở các thiết bị lọc từ 2 m đến 3 m. Khi trong nước có chứa nhiều rác và
rong rêu thì phải lọc
bằng lưới quay và cần vệ sinh, thau rửa lưới thường xuyên, cần chú ý tính toán
chọn đường kính của ống tháo nước, vì nếu đường kính quá lớn ống tháo có thể làm
việc trong điều kiện không áp (nước tháo không đầy ống) sẽ gây nên sự rung động
không cần thiết.
Đường kính các ống dẫn nước kỹ thuật
được lựa chọn theo tốc độ nước cho phép như sau:
- Tốc độ từ 1,5 m/s đến 2,5 m/s áp dụng đối với
các ống dẫn áp lực của máy bơm nước kỹ thuật;
- Tốc độ từ 0,8 m/s đến 1,2 m/s áp dụng đối với
ống hút của máy bơm nước kỹ thuật.
4.4. Hệ thống tiêu
làm cạn nước trong nhà máy và trong buồng đặt máy bơm
4.4.1. Trạm bơm có sàn nhà trạm
đặt cao hơn mực nước lớn nhất của bể hút thì thiết kế hệ thống tiêu làm cạn
nước trong nhà máy bằng tự chảy. Đối với sàn nhà trạm đặt thấp hơn mực nước lớn nhất ở bể hút thì
phải thiết kế hệ thống bơm tiêu (đặt cố định) làm cạn nước trong nhà máy.
4.4.2. Đối với các
trạm nhỏ và vừa thường sử dụng hệ thống kết hợp tiêu làm cạn bằng tự chảy và
bơm cạn nước trong các buồng đặt máy bơm. Nếu nhà trạm có nguy cơ bị ngập do sự
cố cửa van, cũng như đối với các trạm bơm lớn hơn thì phải bố trí hệ thống
tiêu và bơm cạn nước riêng biệt nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để làm cạn nước cần bố trí hai loại máy bơm làm
việc:
- Máy bơm di động tự hút khi bơm tiêu nước trực
tiếp khỏi các buồng đặt máy bơm;
- Máy bơm giếng kiểu trục đứng hoặc máy bơm ly
tâm trục ngang trong hệ thống bơm tiêu cạn nước tập trung (nước được tập trung
vào một giếng để dùng máy bơm tiêu thoát ra ngoài).
Trường hợp các loại nhà trạm bơm đặt
chìm trong đất, lưu lượng tính toán của các máy bơm tiêu cạn nước được xác định
bằng tổng lượng nước có thể thấm qua tường và đáy nhà trạm cũng như qua các chỗ
nối kiểu mặt bích của các ống dẫn và qua các ổ ép tuýp của máy bơm. Riêng đối
với hệ thống tiêu nước thấm trong nhà trạm phải bố trí ít nhất hai máy bơm
trong đó một máy dự trữ.
4.4.4. Trong hệ thống tiêu
nước của nhà trạm bơm thường sử dụng các máy bơm ly tâm tự hút. Đối với các
trạm bơm lớn, sàn đặt máy nằm sâu trong nước ngầm phải thiết kế giếng thu và sử
dụng máy bơm để tiêu thoát ra.
4.4.5. Các máy bơm của hệ
thống bơm cạn nước phải được đặt trong các khoang không bị ngập nước hoặc đặt ở cao trình
không bị ngập nước.
Nếu giải pháp đó không thực hiện được thì phải đặt máy bơm tiêu nước trên bệ cao hơn sàn
gian máy chính ít nhất là 0,7 m hoặc có thể sử dụng các loại bơm chìm (là loại
bơm mà máy bơm và động cơ được chế tạo để có thể ngâm chìm trong nước).
4.4.6. Thiết kế hoạt động
vận hành các máy bơm tiêu cạn nước trong nhà tạm bơm phải đáp ứng các yêu cầu
sau:
- Phải tự động quá trình vận hành theo chế độ
mực nước trong giếng thu, bể thu hoặc hệ thống rãnh thu nước trong nhà trạm;
- Phải thiết kế hệ thống thông báo tín hiệu cho
nhân viên trực máy, trực trạm bơm khi vận hành các máy bơm dự trữ để tiêu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.7. Để tập trung nước
thấm trong nhà trạm phải dự kiến bố trí các giếng tiêu. Dung tích làm việc của
giếng và lưu lượng của các máy bơm tiêu nước phải chọn sao cho tỷ số giữa thời
gian vận hành của máy bơm tiêu cạn và thời gian nghỉ vận hành không được lớn
hơn 1/10. Trong mỗi lần vận hành, thời gian làm việc của máy bơm tiêu cạn không
được nhỏ hơn 2 min.
4.4.8. Yêu cầu đề phòng xảy
ra việc mất điện ở trạm bơm và
trong thời gian này tính toán các thiết bị có thể bị ngập thì cần phải bố trí
một máy bơm nước dự phòng với dẫn động độc lập (máy bơm dầu cho trạm bơm nhỏ và trung
bình, các trạm bơm lớn, cần phải có nguồn dự trữ cấp điện đảm bảo cho vận hành
các máy bơm tiêu cạn nhà trạm).
4.4.9. Để tháo cạn nước ở buồng đặt
máy bơm và ống hút máy bơm chính, cần bố trí tháo nước vào hố tập trung nước
trước khi bơm tiêu thoát ra ngoài. Các ống tháo nước từ buồng đặt máy (hoặc từ
ống hút) đến hố tập trung nước phải có van đóng mở bằng tay, hoặc van
bít kiểu đĩa. Các van này phải có trụ điều khiển đưa lên tới gian máy bơm.
Khi có luận chứng riêng, có
thể bơm tưới, tiêu nước trực tiếp từ buồng ướt của máy bơm (không cần tập trung
nước vào giếng hoặc hầm tập trung).
4.4.10. Khi chọn kích thước
của hầm, giếng tập trung nước và thiết bị tháo nước cần tính toán sao cho phải
hạ nhanh chóng mực nước trong ống hút của máy bơm chính để chắc chắn rằng cửa
van sửa chữa sẽ bị áp lực nước
tác dụng ép khít vào hòm van. Để đảm bảo độ tin cậy của các gioăng kín nước cửa
van thì áp lực vật liệu làm gioăng không được nhỏ hơn 0,012H MPa (theo
diện tích tiếp xúc của gioăng kín nước vào bộ phận đặt sẵn; H là cột nước tác
dụng vào gioăng kín nước, tính bằng m).
Các hầm tập trung nước phải có hai cửa ra và kích
thước của hầm phải bảo đảm có thể thực hiện được việc xói rửa bùn cát lắng đọng
trong đó.
4.5. Hệ thống cung
cấp dầu
4.5.1. Các bộ phận thiết bị
tiêu thụ dầu chủ yếu là nồi dầu ổ
trung tâm của động cơ điện, hệ thống điều chỉnh, thiết bị nâng thủy lực, thiết
bị chứa dầu của trạm biến thế.
4.5.2. Loại dầu tuốc bin và
dầu biến thế do nhà máy chế tạo thiết bị quy định. Các hệ thống ống dẫn dầu và
thùng chứa dầu cho các loại dầu khác nhau, phải được thiết kế bố trí riêng biệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5.4. Trong nhà trạm chỉ
được bố trí các thùng dầu thao tác, máy lọc ép dầu di động và hai máy bơm (1
máy bơm dầu sạch và 1 máy bơm dầu qua sử dụng). Khi xác định lưu lượng của các
máy bơm dầu phải căn cứ vào điều kiện bơm đầy xi - téc vận chuyển trong thời
gian từ 2 h đến 3 h, nhưng không được nhỏ hơn 4 m3/h, đồng thời áp
lực bơm dầu không nhỏ hơn 0,3 MPa.
Đối với các trạm bơm có dung lượng sử
dụng dầu nhỏ dưới 10 m3,
có thể bố trí một máy
bơm dầu và được sử dụng cùng một hệ thống các ống dẫn để bơm các
loại dầu khác nhau. Trong trường hợp này cần phải bố trí các thiết bị cho phép
rửa nhanh các ống dẫn dầu và máy bơm bằng dầu sạch bơm qua thiết bị lọc đầu.
4.5.5. Phải dự kiến bố trí
các thiết bị lọc dầu di động. Trong các trạm bơm đặc biệt lớn phải sử dụng
thiết bị lọc dầu cố định. Trong trường hợp này phải thiết kế bố trí thiết bị
lọc và thí nghiệm dầu ở ngoài nhà
trạm. Việc tái sinh dầu hoàn toàn có thể được tiến hành ở các trạm trung tâm.
4.5.6. Trong trường hợp
chung, hệ thống dầu của các trạm bơm lớn phải có hai thùng dầu thao tác (hoặc
một thùng dầu có hai ngăn) một để bảo quản dầu sạch và một để trữ dầu đã sử
dụng.
Nếu dung tích của các thiết bị chứa
dầu không lớn hơn dung tích thùng dầu thao tác hoặc nếu có thể nhận được các
loại dầu cần thiết từ các kho dầu lân cận thì không cần bố trí các thùng chứa dầu sạch.
Nếu không có các thùng dầu sạch hoặc
nếu việc lọc sạch dầu có thể thực hiện ở các xí nghiệp lân cận thì không phải bố trí
các thùng chứa dầu mới.
Nếu như tất cả lượng dầu từ
các thiết bị chứa đầy dầu và ống dẫn dầu có
thể được tháo về thùng dầu thao tác hoặc phương tiện vận chuyển thì không cần
bố trí các thùng chứa dầu đã qua
sử dụng.
Các dầu bôi trơn thường được chứa
trong thùng nhỏ.
Có thể bố trí các thùng dầu sạch và
thùng dầu đã qua sử dụng ở ngoài trời
hoặc ở dưới đất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi trong phòng của hệ thống dầu đặt
các thùng chứa có tổng dung tích tới 10 m3, khi không có thiết bị lọc dầu cố
định và khi diện tích của phòng đặt các thùng dầu không quá 100 m2 thì có
thể sử dụng phòng chỉ có một cửa ra vào.
Trong trường hợp này để thông hơi chỉ
cần bố trí một giếng hút không khí.
Phòng đặt hệ thống dầu phải được ngăn
cách với các phòng khác bằng một ngưỡng cửa, chiều cao của ngưỡng phải bảo đảm
giữ được toàn bộ thể tích dầu trong trường hợp xảy ra sự cố.
4.5.8. Dung tích các thùng
để chứa dầu sạch và dầu đã qua sử dụng không được nhỏ hơn 110 % tổng dung tích
dầu của các thiết bị chứa dầu cộng với lượng dầu dự trữ bổ sung trong ba tháng
(lượng dầu dự trữ để bù lại lượng dầu bị hao phí trong vận hành máy móc thiết bị).
Dung tích các thùng dầu thao
tác dành cho dầu sạch và dầu đã qua sử dụng không được nhỏ hơn 110 % dung tích dầu của tổ
máy chứa nhiều dầu nhất cộng với lượng dầu dự trữ bổ sung trong 15 ngày (nếu
như ở trạm có bảo quản
dầu) hoặc bằng lượng dầu dữ trữ bổ sung trong 3 tháng (nếu như ở trạm không có các thùng để
bảo quản dầu). Dung tích của các thùng dầu bằng bội số dung tích xitéc ôtô chở dầu. Thực tế
hiện nay, việc thiết kế bể chứa dầu thao tác và bể chứa dầu dự trữ cũng cần
phải tính toán trên cơ sở mặt bằng hiện trạng đồng thời lợi dụng khả năng cung
ứng dầu để giảm nhỏ yêu cầu
thiết kế này.
4.5.9. Ống dẫn dầu phải là ống thép và
được đặt nghiêng về phía tháo dầu. Khi lựa chọn đường kính ống dẫn dầu phải căn cứ vào
tốc độ cho phép tùy thuộc vào độ nhớt của dầu.
4.5.10. Trong tất cả các
phòng mà ở đó có công
nhân thao tác với dầu, phải bố trí các bình cứu hỏa bằng các chất tạo bọt và
các chỗ lấy nước áp lực để dập tắt lửa. Thiết kế cứu hỏa bằng nước phải dùng
vòi tạo thành các hạt bụi nước.
Phải dùng nước để thử nghiệm độ kín của
bộ làm mát dầu của các ống dẫn dầu trong thời gian 5 min với áp lực 0,5 MPa,
sau đó mới thử bằng áp lực làm việc, nhưng không nhỏ hơn 0,2 MPa.
4.6. Hệ thống chân
không để mồi nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể sử dụng các máy bơm chân không
để mồi nước cho các máy bơm chính ở trạm bơm có công suất bất kỳ khi máy bơm
chính có số lần khởi động tương
đối ít.
Khi trạm bơm có 3 máy bơm chính trở lên cần bố
trí hệ thống mồi
nước chân không tập trung bao gồm máng ống dẫn và hai máy bơm chân không, trong
đó có một máy
dự trữ.
4.6.2 Đối với máy
bơm chính có công suất lớn hơn 0,5 m3/s và mỗi ngày đêm phải thực
hiện khởi động vài lần thì phải thiết kế mồi nước bằng thiết bị tự động với mồi
chân không, hoặc bằng máy bơm chân không để mồi nước cho mỗi tổ máy chính. Khi
đó cần bố
trí
các van, hệ thống đường ống dẫn mồi nước cho thích hợp.
Có thể sử dụng máy bơm phun để mồi nước cho
máy bơm chính nếu thiết kế có thể lấy nước áp lực từ ống đẩy của máy bơm chính
để cung cấp cho các máy bơm khác chuẩn bị khởi động vận hành.
4.6.3. Trong trạm bơm có một
hoặc một số tổ máy làm việc
thường xuyên thì nên thiết kế
mồi nước bằng phương pháp tự hút khí. Để khởi động lần đầu cho tổ máy phải dự
kiến đặt một máy bơm chân không điều khiển bằng tay.
Việc mồi nước cho tổ máy bơm theo
phương pháp tự hút khí chỉ được thực hiện khi ống hút và các gioăng phớt của
máy bơm bảo đảm kín khí.
Có thể dùng ống hút với khuỷu cong
nâng cao để mồi nước cho các tổ máy chính có lưu lượng nhỏ hơn 0,5 m3/s
và có chiều cao hút nhỏ 4 m.
4.6.4. Lưu lượng máy bơm chân không được xác định
căn cứ váo điều kiện mồi nước cho tổ máy chính trong thời gian từ 7 min đến 10
min.
Trong thời gian máy bơm chân không làm
việc phải cung cấp nước kỹ thuật sạch cho máy bơm. Khi nước bẩn cần xử lý trước
khi chảy tới các thùng chứa nước bơm của máy bơm chân không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7. Hệ thống cứu hỏa
4.7.1. Bất cứ trạm bơm với
quy mô nào cũng phải thiết kế hệ thống cứu hoả. Đối với nhà trạm có dung tích
lớn hơn 1000 m3 cần thiết kế hệ thống cứu hỏa riêng theo
các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về thiết kế hệ thống cứu hỏa chung và theo
các yêu cầu của tài liệu này.
4.7.2. Hệ thống cứu hỏa phải đảm
bảo cấp nước cho hai vòi rồng dập lửa ở các gian đặt các tổ máy chính và cho một vòi
rồng dập lửa đối với các gian phụ. Lưu lượng một vòi rồng không được nhỏ hơn 2,5 l/s. Để dập
tắt lửa bên ngoài nhà trạm, phải có hai vòi rồng với lưu lượng mỗi vòi không
được nhỏ hơn 5 l/s.
4.7.3. Thiết kế cung cấp
nước cho hệ thống cứu hỏa phải bố trí hai máy bơm trong đó một máy dự trữ.
Trường hợp lưu lượng nước dùng để dập tắt lửa không lớn hơn 20 l/s, hoặc khi có
thể lắp vào hệ thống cứu hỏa một nguồn nước bên ngoài bằng một ống áp lực có
cột nước lớn hơn 30 m thì không phải bổ trí máy bơm cứu hoả dự trữ.
4.7.4. Thiết kế lựa chọn các
máy bơm cứu hỏa phải thuộc
loại tự mồi nước hoặc thiết kế bố trí hệ thống mồi nước tin cậy cho máy bơm.
Kết cấu của hệ thống cứu hỏa phải bảo đảm một trong các máy bơm phải làm việc
được trong mọi điều kiện.
4.7.5. Có thể thiết kế bố trí hệ thống cứu hỏa được
lấy nước từ bể hút hoặc bể xả trạm bơm trong thời gian giữa các vụ gieo trồng
hoặc lấy nước từ một dung tích dành
riêng không nhỏ hơn 50 m3 và thể tích nước đó không được dùng vào
các mục đích khác.
4.7.6 Các máy bơm
cứu hỏa có thể được thiết kế theo phương thức điều khiển bằng tay ở các trạm
bơm cấp IV và cấp V. Đối với các
trạm bơm cấp I, cấp II và cấp III nên thiết kế điều khiển máy bơm cứu hoả theo
phương pháp điều khiển từ xa. Các công tắc khởi động máy bơm cứu hỏa cần được bố
trí gần các van lấy nước cứu hỏa hoặc ở gần các khu vực dễ sinh ra cháy. Thiết bị
khởi động phải bảo đảm khởi động được các máy bơm cứu hỏa với thời gian dưới 5
min sau khi phát tín hiệu cháy. Các van cứu hỏa trong nhà cần đặt ở vị trí sao
cho với chiều dài ống dẫn mềm 20 m có thể phun được nước tới mọi điềm bất kỳ của
gian máy.
4.7.7. Đối với hệ thống
nhiên liệu hoặc hệ thống dầu hoặc đối với các động cơ điện và các máy biến thế
phải thiết kế bố trí thiết bị cứu hỏa chuyên ngành.
4.7.8. Thiết kế đường ống nước cứu hỏa đặt trong nhà
trạm bơm phải là ống thép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Cấp nước
Đối với trạm bơm có từ 5 công nhân
quản lý vận hành trở lên, cần
phải bố trí cấp nước dùng. Đối với trạm có số nhân viên vận hành ít hơn có thể lấy nước
sinh hoạt từ các khu dân cư lân cận.
Trường hợp không kết nối được với mạng
cấp nước dân cư thì phải tính
tới việc đào giếng, khoan giếng hoặc lấy nguồn nước mặt và xây bể lọc cát xử lý
nước dùng cho các hoạt động công nhân khi làm việc tại trạm bơm. Theo yêu cầu
sử dụng, chất lượng nước phải đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn vệ sinh theo mục đích sử dụng
chính.
b) Thoát nước
Đối với trạm bơm đã bố trí đường ống
dẫn nước sinh hoạt bên trong thì phải thiết kế hệ thống thoát nước. Việc bố trí
hệ thống thoát nước phải tuân theo các tiêu chuẩn vệ sinh thoát nước trong nhà
làm việc, trụ sở cơ quan và
các quy định ở điều này.
Khi bố trí hệ thống thoát nước thải
trong nhà trạm bơm nên theo các sơ đồ sau:
- Nước sau khi dùng cho tắm, rửa vệ sinh chân
tay được tháo ra bằng kênh, rãnh về phía hạ lưu cách vị trí làm nguồn cấp cho
nước dùng sinh hoạt từ 20 m đến 30 m;
- Nước bẩn (phân, nước giải...) được thiết kế
tự hoại hoặc tháo đến bể chứa riêng để tự hoại sau đó có thể dùng làm phân bón.
5. Yêu cầu thiết kế
thiết bị cơ khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi lựa chọn thiết bị cơ khí và kết
cấu kim loại, cần phải sử dụng loại thiết bị hoặc vật liệu sử dụng cho chế tạo
thiết bị cơ khí của trạm bơm đã được chế tạo hàng loạt ở các nhà máy,
hoặc đã được chế tạo theo thiết kế định hình.
Khi lập thiết kế riêng cho các kết cấu
kim loại và thiết bị cơ khí phi tiêu chuẩn, phải theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn
về thiết kế, chế tạo, lắp ráp các kết cấu thép của công trình thủy lợi.
Thiết kế thiết bị cơ khí của trạm bơm
phải tính tới quá trình vận hành, bảo vệ thiết bị cơ khí khỏi bị khí thực rung
động và ăn mòn, để đảm bảo các
yêu cầu đó cần phải:
- Lựa chọn đúng hình dạng, đường viền bên ngoài
của cửa van, các thiết bị cơ khí khác;
- Đối với cửa van cần bố trí ống thông khí để
lấy khí vào các chỗ dễ sinh chân không; việc thiết kế này phải tuân thủ tiêu
chuẩn, tài liệu tính toán khí thực trong xây dựng công trình thủy công;
- Sử dụng các loại sơn bảo vệ thích hợp không
được phép tăng tiết diện của các phần tử kết cấu đề phòng gỉ và hư hỏng do vi
khuẩn ăn sắt;
- Nên ưu tiên dùng các loại vật liệu mới như
sắt không gỉ để thiết kế các thiết bị cơ khí làm việc trong môi trường tự nhiên
có sự mài mòn ma sát trong quá trình vận hành.
Đối với các trạm bơm lớn hoặc trung
tâm của một số trạm bơm vừa nên thiết kế bố trí sàn lắp ráp sửa chữa, bảo
dưỡng, duy tu, đại tu cửa van. Sàn lắp ráp đó có thể sử dụng để sửa chữa,
lắp ráp, duy tu, đại tu các thiết bị cơ khí thông thường khác như các tấm lưới
chắn rác dự trữ và các thiết bị khác. Việc thiết kế bố trí sàn lắp
ráp phải căn cứ vào tính toán kinh tế kỹ thuật giữa việc đầu tư xây dựng sản
xuất và lắp ráp với việc sử dụng các tổ chức cơ khí khác trong khu vực để tham
gia sửa chữa, đại tu các thiết bị cơ khí của trạm bơm.
Căn cứ vào các yêu cầu của thiết bị cơ
khí được lựa chọn và thiết kế cho trạm bơm để thiết kế không gian nhà trạm cho
phù hợp đảm bảo sự bảo vệ và hoạt động bình thường của các thiết bị cơ khí đã
lựa chọn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.1. Thiết bị cơ khí phụ kiện của các ống đẩy và
ống hút của máy bơm là trang bị các
van (van chặn) hoặc van một chiều. Van một chiều có tác dụng ngăn nước chảy từ
bể xả xuống bể hút, hoặc ngăn nước mồi vào ống hút để dâng mực nước trong ống
hút vượt quá cao trình tâm cánh
quạt lúc bắt đầu khởi động.
Không bố trí các loại van
trên đường ống áp lực của máy bơm hướng trục (trừ trường hợp qui định ở 5.2.3) và của
máy bơm ly tâm nếu máy bơm này có thể khởi động được khi không có nước trong
đường ống.
Không bố trí van một chiều nếu khi mất
điện đột ngột cho phép nước trong ống đẩy tháo đi hết, khi tổ máy cho phép quay
ngược chiều, và khi không cần van một chiều để ngăn ngừa hiện tượng nước va.
5.2.2. Van một chiều thông
thường được đặt ở giữa máy bơm
và van chặn. Trong các trường hợp khi van một chiều là nguyên nhân gây nên sự
tăng áp lực một cách đáng kể thì có thể bố trí ngay sau van chặn, có thể đặt
trên đường ống tại một hố
riêng ở ngoài nhà
trạm bơm.
5.2.3. Nếu bố trí một số máy
bơm hướng trục cùng bơm chung vào một đường ống đẩy, cần phải có biện pháp loại
trừ hiện tượng tăng áp khi khởi động máy trong các trường hợp sau:
- Khởi động máy bơm ở trường hợp có van một
chiều, nếu bố trí van chặn trên ống đẩy thì trước khi khởi động máy phải mở hoàn toàn
van chặn này;
- Giữa máy bơm và van một chiều phải có một
đoạn ống dẫn không có nước có dung tích lớn hơn 20 đến 30 lần lượng nước bơm
trong thời gian khởi động máy;
- Trước van một chiều phải đặt sẵn lỗ thông hơi
để hút và xả
không khí.
5.2.4. Trên ống hút của các
máy bơm, có thể đặt van chặn ngắn có đường kính tới 1400 mm nếu cao trình máy
bơm đặt ngập trong nước và thiết bị đóng kín công trình lấy nước không bảo đảm độ
tin cậy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết kế lắp đặt các van đóng kín phải
đảm bảo sao cho
khi tách các đoạn ống (hoặc tổ
máy) bị sự cố ra
khỏi hệ thống thì không cản trở sự làm việc bình thường của các tổ máy khác.
5.2.6. Đường kính của van
đóng kín (dy < 400 mm) nên lấy bằng đường kính của ống áp lực.
Khi dy ≥ 400 mm, phải dựa trên cơ sở tính toán kinh tế - kỹ thuật để xác định
đường kính của van đóng kín.
Nên sử dụng các loại thiết bị đóng kín như
sau:
- Khi đường kính thiết bị đóng kín d <
100 mm thi dùng van quay hay van nắp;
- Khi đường kính thiết bị đóng kín 100 mm ≤ dy
< 1200 mm, dùng loại van chặn kiểu song song có mặt bích, với cần không nhô
ra khi mở van;
- Khi đường kính thiết bị đóng kín dy ≥ 1200 mm nên
dùng loại van đĩa.
5.2.7. Van đóng kín có đường
kính lớn hơn 400 mm cũng như tất cả loại van đóng kín được điều khiển từ xa
hoặc tự động phải được dẫn động bằng điện hoặc bằng thủy lực.
Dẫn động thủy lực được sử dụng khi cần phải
ngăn chặn dòng nước ngược chảy qua máy bơm và khi không thực hiện được việc
cung cấp điện năng từ hai nguồn độc lập với nhau.
5.2.8. Không được sử dụng
các van đóng kín để điều chỉnh lưu lượng. Việc làm trái quy định này phải tuân thủ
hướng dẫn của nhà máy chế tạo máy bơm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.1. Lưới chắn rác
Lưới chắn rác của trạm bơm được đặt
tại cửa lấy nước vào của các ống hút hoặc buồng hút của các máy bơm lớn để ngăn rác
vào máy bơm. Nguyên tắc khoảng cách giữa hai thanh của lưới chắn rác phải nhỏ
hơn khoảng cách nhỏ nhất giữa hai cánh quạt của máy bơm.
Các lưới chắn rác phải được chế tạo
theo từng đơn nguyên để đặt vào khe (nêm) hoặc được chế tạo thành nhiều mảnh
(các mảnh có chiều rộng 1000 mm đến 1500 mm). Các lưới chắn rác
được đặt thẳng đứng hoặc nghiêng 60° đến 80° trước cửa vào ống hút hoặc cửa vào
buồng hút.
Các lưới chắn rác thường được chế
tạo từ các thanh dẹt có chiều dày 4 mm đến 16 mm và chiều rộng từ 50 mm đến 100 mm. Tiết
diện ngang của thanh thép có thể là chữ nhật hoặc có hình dạng elip có lợi về
thủy lực.
Vật liệu chế tạo lưới chắn rác cần làm
bằng thép không gỉ hoặc các loại vật liệu kim loại có tính chất tương đương,
đảm bảo yêu cầu về độ cứng như thép nhưng không gỉ trong môi trường nước, môi
trường tự nhiên.
Trường hợp việc vớt rác phải thực hiện
không quá 3 lần một ngày và chiều sâu lưới chắn rác không quá 2,5 m thì nên dự
kiến thiết kế vớt rác bằng nhân công (bằng tay).
Khoảng cách giữa các thanh được chọn
như sau khi vớt rác bằng tay:
- Bằng 0,03 đường kính bánh xe công tác của máy
bơm nhưng không nhỏ hơn 20 mm đối với máy bơm ly tâm;
- Bằng 0,05 đường kính bánh xe công tác của máy
bơm nhưng không nhỏ hơn 35 mm đối
với máy bơm hướng trục;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi tính toán cường chịu lực của các
thanh trên lưới chắn rác phải chọn trị số chênh lệch cột nước trước sau lưới
chắn rác bằng 1m; nếu trong điều kiện đặc biệt cần phải chọn trị số đó lớn hơn.
5.3.2. Máy vớt rác
Máy vớt rác được lắp đặt tại kênh dẫn
nước vào bể hút trạm bơm, thường đặt cách cửa vào buồng hút từ 100 m đến 300 m
để vớt rác có khối lượng lớn và bèo.
Máy vớt rác lắp đặt phải đảm bảo độ
bền. Tuổi thọ của máy vớt rác phải chứng minh được rằng có tuổi thọ tương
đương với tuổi thọ máy bơm lắp đặt trong trạm bơm. Ngoài ra, thiết kế lắp đặt
máy vớt rác cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo vớt được cơ bản lượng rác và lượng
bèo từ kênh dẫn trước khi đưa nước vào bể hút trạm bơm;
- Phải đảm bảo hiệu xuất cao, tiêu tốn ít năng
lượng điện, ít nhân công phục vụ;
- Phải có luận chứng kinh tế kỹ thuật giữa việc
chi phí lắp đặt máy vớt rác với giải pháp vớt rác khác bằng thủ công;
- Thiết kế máy vớt rác phải có sự tham gia của
công nhân trực tiếp vận hành bằng cách đưa họ đi xem các máy vớt rác ở các trạm lân
cận dự kiến lắp đặt để sự tham gia có chất lượng cao, đúng với ý nghĩa của việc
thiết kế có sự tham gia của người trực tiếp tiếp quản và vận hành
công trình vớt rác và bèo;
- Phải thiết kế đồng bộ giữa lắp đặt máy vớt
rác, bèo với việc xử lý về môi trường đối với rác, bèo như xây dựng nhà máy ủ, chế biến,
xử lý rác, bèo hữu cơ thành phân vi sinh hoặc phải có phương tiện
chuyên chở rác ra bãi
chôn lấp rác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4. Cửa van
5.4.1 Khi lựa chọn
thiết kế cửa van phải căn cứ vào nhiệm vụ thời gian phục vụ và cấp của công
trình. Phải căn cứ vào các điều kiện làm việc và sơ đồ đóng mở của cửa van
cũng như các điều kiện chế tạo, vận chuyền các kết cấu cửa van tới nơi lắp ráp.
5.4.2. Cửa van sửa chữa thường được đóng
mở trong trạng thái không áp. Cửa van sửa chữa được thiết kế theo kiểu cửa van
phẳng trượt trên mặt khung lắp đặt sẵn.
5.4.3 Trường hợp trong nước có hàm lượng bùn cát
lớn thì khi thiết kế
và chế tạo các bộ phận di động của các cửa van phải đảm bảo ngăn ngừa, chống sự mài
mòn quá lớn và chống bồi lắng, đọng rác. Tấm bưng cửa van phải được bố trí về phía
chịu áp lực. Khi
tính toán các bộ phận của cửa van phải xét đến khả năng bùn cát lắng đọng vào các bộ
phận đó.
5.4.4. Khi thiết kế các cửa
van, phải bảo đảm số lượng các đoạn tháo lắp ít nhất (cửa được phân làm nhiều
tầng, nhiều đoạn). Trong các cửa van nên dự kiến các bộ phận kín nước cưỡng bức
bằng cách căng trước các chi tiết chống rỉ nước bằng gioăng cao su.
5.4.5. Cửa van sửa chữa đặt ở cửa vào ống
hút của máy bơm phải có các chi tiết để làm kín nước cưỡng bức (do áp lực nước
ép vào hệ thống gioăng kín nước để tạo ra mục tiêu ngăn nước). Có thể chế tạo
cửa van sửa chữa theo nguyên lý làm việc của dạng van đĩa có kích thước
lớn bằng các vật
liệu thông dụng.
5.4.6. Các cửa van phẳng
phải có các bộ phận định hướng chuyển động của chúng trong khe (hèm) như các
bánh xe cữ ở mặt hồi và các mặt bên.
Để dễ dàng cho việc đưa các kết cấu di động
(bánh xe cữ) vào khe (hèm) phải bố trí tim tai treo (thanh treo) của cửa van
hoặc lưới chắn rác nằm
ở phía trên
hoặc gần đường trọng tâm.
5.4.7. Khi thiết kế các cửa
van và lưới chắn rác khe hở nhỏ nhất từ phần di động của kết cấu tới các bề mặt gần
nhắt của khe (hèm) được lấy bằng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khe hở nhỏ nhất dưới 100 mm đối với các bề mặt bê tông
đổ liền khối;
- Khe hở dưới 75 mm đối với các bề mặt bê tông lắp ghép;
- Khe hở dưới 50 mm đối với các bề mặt các tấm ốp
bằng kim loại;
b) Trường hợp khi hành trình dịch chuyển
của cửa van từ 10 m đến 20 m:
- Khe hở nhỏ nhất dưới 200 mm đối với các
bề mặt bê tông đổ liền khối;
- Khe hở dưới 100 mm đối với các bề mặt bê tông lắp
ghép;
- Khe hở dưới 70 mm đối với các bề mặt
các tấm ốp bằng kim loại.
5.4.8 Khi tổng
chiều cao của khe (hèm) nhỏ hơn 10 m cần phải bố trí phần đặt sẵn giống nhau
theo chiều cao. Khi chiều cao của khe (hèm) lớn hơn 10 m cần phải phân chia
phần đặt sẵn làm hai vùng: vùng làm việc và vùng không làm việc. Trong phạm vi
của vùng làm việc phải bố trí chôn các phần đặt sẵn bằng thép có kết cấu cứng
vào công trình. Trong phạm vi vùng không làm việc, cần thực hiện việc nẹp theo
hình dáng của khe (hèm) để định hướng chuyển động của cửa van (hoặc lưới chắn
rác).
Nếu phần đặt sẵn của khe (hèm) được
đặt trước khi đổ bê tông (theo
phương pháp không có mộng) thì các phần đặt sẵn này phải bảo đảm bảo đủ
độ cứng (hoặc phải tạm thời gia cố) để chịu được tải trọng của vữa bê tông khi
mới đổ để tránh biến dạng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5.1. Khi lựa chọn thiết bị
nâng chuyển phải dựa vào kích thước của nhà trạm và khối lượng của tổ máy, khối
lượng lớn nhất của bộ phận thiết bị có thể tháo rời. Ví dụ: khi khối lượng vật nặng
dưới một tấn thì dùng dầm cố
định với pa lăng hoặc cẩu dầm treo kéo tay. Khi khối lượng đến năm tấn thì dùng
cẩu dầm treo kéo tay, trên năm tấn dùng cầu lăn kéo tay. Khi phải nâng vật lên
cao hơn 6 m hoặc chiều dài gian máy lớn hơn 18 m thì dùng cầu lăn nâng chuyển
chạy điện.
5.5.2. Để nâng hạ cửa van và
lưới chắn rác của các trạm bơm lớn nên sử dụng loại cần cẩu chân dê di động.
Khi cần đóng đồng thời tất cả các cửa van, cần phải sử dụng máy nâng đặt cố
định. Các thiết bị nâng chuyển cửa van đóng nhanh phải được tự động hoá điều
khiển từ xa, hoặc điều khiển tại chỗ. Không nên sử dụng các máy đóng của cửa
van dẫn động bằng thủ công.
5.5.3 Sức nâng của
thiết bị nâng chuyển phải lấy theo khối lượng lớn nhất của một tổ máy chính
(hoặc của một bộ phận thiết bị phải lắp
đặt), cộng với tối thiểu 10 % gia trọng và khối lượng thanh treo, khối lượng
dây cáp và khối lượng của các vật nâng đồng thời.
5.5.4 Máy bơm và
động cơ điện trục ngang thường được chuyển tới công trường dưới dạng đã lắp
trọn bộ do đó thiết bị cẩu để lắp đặt
chúng phải được chọn theo khối lượng lớn nhất có xét tới các dụng cụ, công cụ
dùng để lắp đặt.
5.5.5. Khi lắp đặt và thử nghiệm thiết
bị nâng chuyển phải tuân
thủ theo các quy định trong tiêu
chuẩn, quy chuẩn an toàn máy trục.
Các cầu thang lên buồng điều khiển của
máy trục phải được bố trí ở đầu hồi gian máy.
Đối với các trạm bơm lớn, lắp đặt các
tổ máy bơm trục đứng có công suất từ 2 m3/s trở lên, ngoài
máy trục, ở gian máy của trạm bơm cần dự kiến có các dụng cụ treo buộc để bảo
đảm cơ giới hoá việc lắp ráp và sửa chữa máy bơm.
Đối với các trạm bơm vừa và nhỏ lắp
đặt các máy bơm ly tâm hoặc hướng trục có công suất tổ máy dưới 2 m3/s
nên thiết kế trang bị máy nâng hạ
bằng tời hoặc bằng pa lăng xích.
5.6 Thiết bị thông
gió
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết kế hệ thống thông gió cho trạm
bơm phải tuân theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về thiết kế thông gió chung cho
các nhà máy sử dụng động cơ điện trong sản xuất và theo yêu cầu, chỉ dẫn của
tiêu chuẩn này.
Chế độ làm việc của hệ thống thông gió
nên được tự động hoá.
5.6.2. Trường hợp, nếu tỷ số
giữa thể tích không khí của các gian máy trạm bơm với công suất lắp máy của các
động cơ điện nhỏ hơn
12 thì phải bố trí hệ thống thông gió cưỡng bức riêng cho các động cơ và cho
gian máy. Khi có luận chứng cụ thể có thể thay thế hệ thống thông gió riêng
biệt bằng hệ thống thông gió hỗn hợp nếu như cứ mỗi kW công suất lắp máy phải
cần từ 3 m3 đến 12 m3 thể tích gian máy.
Thường khi thiết kế trạm bơm phải áp
dụng các hình thức thông gió cưỡng bức riêng cho các động cơ bằng các hình thức
sau:
- Bằng hệ thống một chiều với sự hút không khí
nóng từ gian máy thải ra ngoài cho các động cơ điện có công suất mỗi động cơ từ
500 kW đến 1000
kW, khi hàm lượng bụi trong không khí nhỏ hơn 2 mg/m3 và
khi nhiệt độ không khí tới 40 °C;
- Bằng hệ thống khép kín với thiết bị làm lạnh
không khí cho từng động cơ hay từng nhóm động cơ đối với các động cơ có công
suất trên 1000 kW cả khi hàm lượng bụi trong không khí lớn (trên 2 mg/m3)
và khi nhiệt độ không khí trên 40 oC .
5.6.3. Khi các động cơ được làm mát theo sơ đồ một
chiều hoặc khép kín thì thể tích
không khí để làm mát cho các gian máy phải bằng thể tích cần thiết để dẫn nhiệt độ toả
ra trong các gian máy (khoảng 10 % tổng các tổn thất với nhiệt do bức xạ
mặt trời) và cho thể tích bổ sung bằng 10 % tổng lượng không khí tuần hoàn qua
động cơ điện.
5.6.4. Không khí làm mát phải được phân bổ theo chiều
dài gian máy và tỷ lệ với nhiệt lượng toả ra ở các thiết bị điện. Đối với trạm bơm bố
trí các tổ máy bơm trục đứng có công suất tổ máy tới 500 kW có thể áp dụng hệ thống
thông gió “từ dưới lên trên". Khi đó phải quạt thổi không khí để làm mát vào
gian máy bơm sau đó không khí làm mát đi qua các lỗ ở sàn động cơ
điện để vào vùng “nóng” nhất của gian động cơ điện. Diện tích các lỗ thông khí ở sàn động cơ
điện được xác định theo điều kiện tốc độ không khí qua lỗ 5 m/s.
5.6.5 Ở đầu hồi
nhà trạm cần phải bố trí các quạt gió mạnh đặt ở độ cao từ 4 m đến 7 m để cấp không khí với
tốc độ từ 10 m/s đến 12 m/s hướng xuống dưới, khuấy trộn mạnh không khí dọc nhà
trạm. Trong các trường hợp còn lại, để phân bố đều không khí dọc theo tường nhà
trạm, cần bố trí các hộp đặt ở chiều cao từ 2 m trở lên so với sàn gian máy. Không khí để làm
mát cần được cấp đến các nơi tỏa nhiệt bằng các tia ngang tập trung với tốc độ
từ 2 m/s đến 3 m/s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6.6. Ở nơi không khí có hàm lượng
bụi lớn hơn 2 mg/m3 phải tính toán hệ thống thông gió sao cho trong
các phòng duy trì được áp lực dư bằng từ 2 mm đến 3 mm cột nước. Khi xác định
diện tích lỗ xả không khí nóng, cần tính toán với điều kiện mỗi 1 m2
lỗ xả được
10.000 m3/h.
5.6.7. Trong các phòng đặt ăcquy phải bố
trí hệ thống thông gió hai chiều riêng bằng quạt với số lần trao đổi không khí
trong 1 h không nhỏ hơn 6 lần thể tích của phòng, cần bố trí hệ thống hút
khí cả
vùng
trên lẫn vùng dưới của phòng ăcquy ở phía đối diện với phía quạt cấp không khí từ ngoài
vào. Không được bố trí các thiết bị đốt nóng bằng điện ở phòng ăcquy,
phòng chứa axit, dầu.
Nhiệt độ ở phòng đặt ăcquy không được
nhỏ hơn +10 oC.
5.6.8. Ở các phòng đặt máy
ngắt đầu và đầu cáp ra cần bố trí hệ thống hút gió sự cố với động cơ
quạt gió có thể được đóng điện từ
bên ngoài các phòng này.
5.6.9. Không được thiết kế
bố trí cáp điện ở trong các
đường thông gió. Khi cần thiết, cáp điện phải bố trí trong ống thép, hoặc
ống nhựa.
5.6.10. Khi tính toán thông
gió, có thể lựa chọn độ chênh lệch nhiệt độ như sau (hiệu suất nhiệt độ giữa
không khí bên ngoài và trong gian máy):
- Dt = 5 oC khi cường độ tỏa nhiệt đến 20 kCal/m3;
- Dt = 7 oC khi cường độ tỏa nhiệt từ 20 kCal/m3
đến 50 kCal/m3;
- Dt = 10 oC khi cường độ tỏa nhiệt đến lớn hơn 50 kCal/m3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6.11. Để tính toán sơ bộ
làm mát không khí, cần phải lấy với các chỉ số tiêu chuẩn tổng quát
sau đây:
- Nếu làm mát không khí bằng nước thì cứ 1 kW
tổn thất công suất thì cần lưu lượng nước ở nhiệt độ 25 oC từ 0,25 m3/h
đến 0,4m3/h. Khi đó, nước bị nóng thêm từ 2 oC đến 4 oC, nhiệt độ
không khí giảm đi 10 °C;
- Nếu làm mát động cơ bằng bằng quạt
gió không khí cần thiết kế theo số liệu chỉ dẫn của nhà máy chế tạo hoặc sơ bộ
tính toán là cứ 1 kW tổn thất công suất thì cần lưu lượng quạt gió không khí từ
180 m3/h đến 210 m3/h.
5.6.12. Tiết diện của các ống
dẫn không khí được lựa chọn sơ bộ theo các tốc độ (V) cho phép sau:
- V bằng từ 2,5 m/s đến 3 m/s ở lưới lọc khí
cửa vào;
- V tới 5 m/s ở trong ống dẫn không
khí;
- V tới từ 10 m/s đến 12 m/s ở cửa ống ra gian
máy.
6. Yêu cầu tự động
hoá các quá trình công nghệ và các thiết bị đo lường kiểm tra
6.1. Các yêu cầu tự
động hóa quá trình công nghệ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.3 Mọi sự làm
việc khác với chế độ làm việc bình thường của thiết bị mà chưa gây nên sự cố
phải được phản ánh bằng tín hiệu tương ứng trên bảng điều khiển của nhân viên
vận hành hay
thường
trực ở trạm bơm.
Phải ngắt mạch tự động và cấp tín hiệu tương ứng khi tổ máy làm việc trong chế
độ sự cố.
6.1.4. Trong trạm bơm, cần
dự kiến thiết kế hệ thống thông báo các tín hiệu để phản ánh tình hình thiết bị
(đóng - cắt) của các tổ máy chính, các máy bơm tiêu nước trong nhà trạm, máy
bơm cấp nước kỹ thuật, bộ lọc nước kỹ thuật, máy nén khí, các van và cửa van
chính.
6.1.5. Các tín hiệu về hư
hỏng, trục trặc phải được hệ thống thông báo cho nhân viên trực vận hành và
quản lý trạm bơm trong các trường hợp sau đây:
- Khi ổ trục của máy bơm có lưu lượng từ
0,27 m3/s (1000 m3/h) trở lên hoặc động cơ có công suất từ
200 kW trở lên bị nóng
quá mức; mức nhiệt độ này do hãng chế tạo hướng dẫn.
- Khi các động cơ chính bị nóng quá mức, ngưỡng
nóng quá mức do nhà máy chế tạo chỉ dẫn;
- Khi hư hỏng các mạch điều khiển (đứt mạch,
ngắt mạch) tại các trạm bơm có công suất bất kỳ;
- Khi hệ thống cấp nước kỹ thuật, nước làm mát
và bôi trơn các ổ trục ngừng làm việc;
- Khi nước trong giếng tiêu nước hoặc hầm tập
trung nước tiêu dâng lên tới mức đe doạ làm ngập nhà trạm;
- Khi rác ở lưới chắn rác bị tắc quá mức bình thường gây
tổn thất cột nước qua lưới chắn rác quá mức;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khi dầu trong nồi dầu động cơ ở mức không
bình thường;
- Khi áp lực trong các bình chứa khí nén bị
giảm quá mức hoặc trong các nồi dầu của các thiết bị dầu áp lực bị lẫn không
khí.
6.1.6. Phải thiết kế lắp đặt
thiết bị ngắt mạch tự động cho các tổ máy bơm chính trong các trường
hợp sau:
- Khi các ổ trục của máy bơm có lưu lượng lớn
hơn 0,27 m3/s (1000 m3/h) và của động cơ điện có công
suất lớn hơn 200 kW bị đốt nóng đến mức sự cố cũng như khi hệ thống cấp nước kỹ
thuật để bôi trơn và làm mát ngừng hoạt động;
- Phải tự động ngắt tất cả các máy bơm
có chung đường ống xả khi một trong số máy bơm bị sự cố;
- Khi không khởi động được các tổ máy;
- Khi trong đường ống có dòng nước chảy ngược
trở lại hoặc tổ
máy quay ngược chiều;
- Khi giảm áp lực trong hệ thống điều chỉnh
xuống thấp tới mức sự cố;
- Khi mực nước bể xả dâng cao tới mức sự cố;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khi ngập nước ở gian máy, cần phải cắt tất cả
các tổ máy và phải đóng toàn bộ các cửa van chính và các van chặn trên các
đường ống;
- Khi tắc rác quá mức gây ra sự cổ ở lưới chắn
rác do đó có thể gây
nên sự cố phá huỷ lưới
chắn rác vì các tổ máy
có thể sẽ làm việc trong chế độ sự cố;
- Khi mực nước ở bể bút thấp hơn mực nước tính
toán.
6.2. Yêu cầu quan
trắc kết cấu và độ ổn định của công trình
Để ngăn ngừa sự cố có trong trạm bơm,
cần phải thường xuyên quan trắc tình trạng các công trình quan trọng. Khối
lượng quan trắc và thành phần các thiết bị đo lường kiểm tra phải tuân theo
TCVN 8215:2009 và quy định theo các điều khoản kiến nghị sau đây:
a) Quan trắc sự chuyển vị của các công
trình (chuyển vị đứng, chuyển vị ngang, độ mờ của các mối nối lún - nhiệt và
của các vết nứt). Phải thực hiện quan trắc như trên đối với:
- Các đập đất, đê, các bờ kênh thuộc đầu mối
trạm bơm có chiều cao lớn hơn 5m;
- Các công trình đá, bê tông cốt thép cấp II và
III cũng như các công trình lấy nước ven sông;
- Các ống dẫn và nhà trạm bơm cấp IV khi bố trí
loại máy bơm có lưu lượng lớn hơn 5 m3 /s cần phải tiến hành kiểm tra tất cả các công
trình được xây dựng trên các khu vực ở sườn dốc và có khả năng bị trượt, cũng như
trên đất có khả năng bị lún.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thiết kế phải tính tới các mốc để
dùng máy thăng bằng với độ chính xác cấp I quan trắc xác định các chuyển vị
thẳng đứng của các mốc cao độ trên mặt và sân dưới đất ở các đập đất và của các
mốc cao độ đặt tại các công trình bê tông;
- Bằng cách đo vẽ địa hình theo phương pháp đo
tam giác hoặc ngắm theo tuyến để xác định các chuyển vị ngang.
c) Phải đo độ biến dạng và ứng suất trong
bê tông và kết cấu kim loại bằng các cảm biến dạng đối với các hạng mục như sau:
- Các kết cấu bê tông cốt thép và kết cấu thép
có ứng suất gần
đạt trị số giới hạn (dầm cầu lăn có sức nâng lớn hơn 30 T, dầm mái và dầm trần
có nhịp bằng và lớn hơn 12 m;
- Sàn lắp ráp và sàn gian máy khi khối lượng
động cơ điện lớn hơn 50 T;
- Ống bê tông cốt thép đổ liền khối, ống
thép bị vùi dưới đất, ở những vị trí ống đi từ nhà trạm bơm hoặc từ các công trình
khối lớn khác ra,
trần các ống hút của những máy bơm có lưu lượng lớn hơn 5 m3/s;
- Các mặt cắt chịu tải lớn nhất của tường và
bản đáy nhà trạm kiểu nửa chìm, nửa nổi, nhà trạm kiểu khối, các tường chắn đất
thành mỏng có chiều cao lớn hơn 5 m.
d) Đo nhiệt độ bê tông của các công trình
thủy công khối lớn. Khi đo đạc cũng có thể sử dụng các bộ phận cảm biến biến
dạng.
e) Đo ứng suất đất nền của các công trình
bê tông và đo áp lực đất tác dụng lên các tường bê tông. Phải thực hiện việc đo
này với các công trình cấp đặc biệt, cấp I, II, III và cả đối với các công trình
chủ yếu của các trạm bơm cấp IV. Khi đo đạc phải dùng các áp lực kế đo áp lực
trong đất, các áp lực kế này được đặt vào toàn bộ diện tích của nền công trình
để nhận được sơ đồ ứng suất không gian.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3. Thiết bị đo
lường lưu lượng máy bơm
Thiết bị đo lưu lượng của máy
bơm và của trạm bơm bắt buộc phải có để có thể định lượng được công suất, lưu
lượng và khối lượng nước dùng qua đầu mối trạm bơm. Đo lường lưu lượng để nâng
cao hiệu quả sử dụng nước,
kiểm tra thường xuyên và kịp thời các điều kiện làm việc của máy bơm, theo dõi
hiệu suất làm việc, cột nước, lưu lượng bơm và tiến tới thực hiện mục tiêu hiện
đại hóa quản lý vận hành trạm bơm và của cả hệ thống thủy lợi.
Cần lắp đặt các thiết bị đo nước, đo
lưu lượng bơm hoặc thiết kế đường ống áp lực để phục vụ đo lưu lượng, áp suất máy bơm
bằng sử dụng các thiết bị đo như siêu âm, cảm ứng có phổ biến
trên thị trường thiết bị và chi phí hợp lý. Việc đo cũng rất cần thiết cho sự
tự động hoá quá trình và hiện đại hóa vận hành trạm bơm.
Một số công trình đo truyền thống có
thể sử dụng thiết kế thiết bị đo lường nước như sau:
a) Ống văng-tu-ri (hoặc vòi Văng-tu-ri)
- Ống có dạng hình chóp cụt, tỷ số giữa
đường kính đáy nhỏ và đáy lớn
của ống thường dao động từ 0,3 đến 0,7;
- Ống văng-tu-ri dùng để đo lưu lượng ở đường ống có đường
kính ống từ 150 mm trở lên. Ống phải lắp
giữa hai đoạn ống thẳng, đoạn trước cửa vào ống có chiều dài bằng 13 lần đường
kính ống; đoạn sau ống có chiều dài 5 lần đường kính ống;
Lưu lượng chảy qua ống được xác định
bằng công thức:
Q = c. a.
d2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(4)
- Tổn thất cột nước trong ống Văng-tu-ri có thể
tính bằng công thức:
h = 0,22.hn
(5)
trong đó:
d là đường kính nhỏ của ống
văng-tu-ri, tính bằng mm;
hn là độ chênh áp lực
cột chất lỏng trong ống đo áp lắp đặt tại đường kính nhỏ và đường kính lớn của
ống, tính bằng mm;
g
là
khối lượng riêng của nước, tính bằng kg/m3;
c là hệ số phụ thuộc vào điều kiện
nhiệt độ, loại chất lòng dùng để đo áp lực và đơn vị đo lường sử dụng. Nếu
trong ống đo áp lực,
chất lỏng dùng là thủy ngân, d
tính bằng mm, g khối lượng
của nước là kg/m3 thì hệ số c = 0,04435 ứng với nhiệt độ nước từ 0 oC đến 20 °C;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 1 - Hệ
số a lấy theo tỷ
số d/D
d/D
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
a
0,989
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,006
1,032
1,089
- Phải lắp đặt bộ phận ống đo áp bằng thủy ngân
tại vị trí đường
kính nhỏ và đường kính lớn của ống;
- Để rút ngắn kích thước nhà trạm, ông Văng-tu-ri
có thể được thiết kế đặt trong hầm ở bên ngoài nhà trạm.
b) Khuỷu cong đo nước
- Được lắp đặt tại vị trí ống khuỷu
chuyển hướng 90° của ống đẩy hoặc ống hút của máy bơm;
- Lắp đặt ống đo áp tại vị trí lồi và
vị trí lõm của ống khuỷu;
- Thiết kế hệ thống đo nước tại khuỷu cong ống bơm cần
theo chỉ dẫn của tài liệu chuyên sâu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể thiết kế công trình đo kiểu
máng Passal hoặc công trình phục vụ đo bằng máy đo lưu tốc mặt cắt để thay thế
thiết bị đo lưu lượng máy bơm.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Yêu cầu thiết kế thiết bị động lực cho
trạm bơm
4.1. Các yêu cầu đối với các thiết bị động
lực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3. Hệ thống nước kỹ thuật
4.4. Hệ thống tiêu làm cạn nước trong nhà máy
và trong buồng đặt máy bơm
4.5. Hệ thống cung cấp dầu
4.6. Hệ thống chân không để mồi nước
4.7. Hệ thống cứu hỏa
4.8. Cấp thoát nước nuớc dùng cho công nhân
làm việc trong trạm bơm
5. Yêu cầu thiết kế thiết bị cơ khí
5.1. Các quy định chung
5.2. Các thiết bị cơ khí phụ kiện của đường
ống
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4. Cửa van
5.5. Thiết bị nâng chuyển
5.6. Thiết bị thông gió
6. Yêu cầu tự động hoá các quá trình công
nghệ và các thiết bị đo lường kiểm tra
6.1. Các yêu cầu tự động hóa quá trình công
nghệ
6.2. Yêu cầu quan trắc kết cấu và độ ổn định
của công trình
6.3. Thiết bị đo lường lưu lượng máy bơm