ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2018/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 06
tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An
toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của liên Bộ: Y tế, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công thương Hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BYT ngày
30/11/2012 của Bộ Y tế quy định cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn
thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng, thực phẩm
tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm;
nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng
thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư số 47/2014/TT-BYT ngày
11/12/2014 của Bộ Y tế hướng dẫn quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống;
Căn cứ Thông tư số 58/2014/TT-BCT ngày
22/12/2014 của Bộ Công thương quy định cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày
03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định việc kiểm tra cơ
sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất,
kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý An toàn thực
phẩm tỉnh Bắc Ninh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân công, phân cấp
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2018.
1. Quyết định này thay thế Quyết
định số 101/2013/QĐ-UBND ngày 29/3/2013 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành
“Quy định phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh”; Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND ngày 11/8/2017 của UBND tỉnh
Bắc Ninh về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công thương trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Bãi bỏ khoản 2, khoản 4 Điều
5 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 34/2017/QĐ-UBND ngày 02/11/2017
của UBND tỉnh.
3. Sửa đổi Điều 6 của Quy định
ban hành kèm theo Quyết định số 34/2017/QĐ-UBND ngày 02/11/2017 của UBND tỉnh
như sau:
“UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện quản
lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp; cơ sở sản xuất, kinh
doanh nước sinh hoạt nông thôn được quy định tại Điều 5 của Quy định này không
do cơ quan cấp tỉnh quản lý”.
Điều 3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Y tế, CT, NN&PTNT (b/c);
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp)
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh
- VP UBND tỉnh: NN, CN.XDCB, KSTTHC, LĐVP
- Lưu: HCTC, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phong
|
QUY ĐỊNH
PHÂN
CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2018/QĐ-UBND ngày 06/8/2018 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này phân công, phân cấp nhiệm vụ quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
2. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh: thực phẩm, phụ
gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa
đựng thực phẩm; bếp ăn tập thể, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống (sau đây gọi
chung là các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm).
3. Các tổ chức và cá nhân khác liên quan.
Các đối tượng, nội dung khác không quy định tại Quy
định này thực hiện theo quy định của Luật an toàn thực phẩm và các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc phân công,
phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
1. Tuân thủ các quy định của Luật An toàn thực phẩm
và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Bảo đảm sự thống nhất quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3. Bảo đảm việc quản lý xuyên suốt toàn bộ quá
trình sản xuất, chế biến, kinh doanh, tiêu thụ thực phẩm.
4. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, không bỏ sót,
không chồng chéo giữa các cơ quan trong tham mưu và tổ chức thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn.
5. Đảm bảo nguyên tắc một cửa, một cơ sở sản xuất,
kinh doanh, một loại sản phẩm chỉ chịu sự quản lý về an toàn thực phẩm của một
cơ quan.
6. Bảo đảm tính khoa học, đầy đủ và khả thi.
Điều 4. Nội dung phân công,
phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
1. Tham mưu và tổ chức thực hiện chiến lược, chính
sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về an toàn thực phẩm trên
địa bàn tỉnh.
2. Quản lý chất lượng sản phẩm: tự công bố sản phẩm,
công bố sản phẩm, quảng cáo thực phẩm.
3. Quản lý an toàn thực phẩm, điều kiện bảo đảm an
toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn.
4. Quản lý nguồn lực, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực cho công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn.
5. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng
cao nhận thức về an toàn thực phẩm, ý thức chấp hành pháp luật về quản lý an
toàn thực phẩm, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực
phẩm đối với cộng đồng, ý thức của người tiêu dùng thực phẩm.
6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.
7. Công tác thông tin, báo cáo về an toàn thực phẩm.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 5. Ban Quản lý An toàn thực
phẩm tỉnh
1. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh thực hiện thống
nhất quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo
liên ngành về an toàn thực phẩm tỉnh.
2. Chủ trì tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện
chiến lược quốc gia, quy hoạch, kế hoạch tổng thể về an toàn thực phẩm; xây dựng,
trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, kế hoạch,
đề án, văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.
3. Là đầu mối tổng hợp tình hình an toàn thực phẩm
tại địa phương báo cáo UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực
phẩm Trung ương và các Bộ, ngành liên quan; yêu cầu các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác quản lý an toàn thực
phẩm.
4. Giúp UBND tỉnh quản lý an toàn thực phẩm trong
suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh, tiêu thụ
thực phẩm và các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân cấp của Bộ Y tế,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương và thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh (trừ sản xuất ban đầu, hoạt động kiểm soát giết mổ và hoạt động
kiểm tra phòng, chống thực phẩm giả, gian lận thương mại thuộc lĩnh vực thực phẩm
trên thị trường). Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các siêu thị;
chợ đầu mối, đấu giá nông sản, hội chợ và các đối tượng khác theo phân cấp quản
lý.
5. Giúp UBND tỉnh trực tiếp quản lý an toàn thực phẩm
trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm sau:
a) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản
có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan chức năng tuyến tỉnh, UBND cấp huyện cấp (trừ
các cơ sở sản xuất ban đầu; cơ sở giết mổ); các cơ sở sản xuất kinh doanh nước
đá sử dụng để bảo quản, chế biến thực phẩm.
b) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Các bếp ăn tập
thể; nhà hàng trong khách sạn và các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống khác
không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có quy mô trên 50 suất ăn/lần phục
vụ.
c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh nước khoáng thiên
nhiên, nước uống đóng chai; đá thực phẩm; Cơ sở nhỏ lẻ sản xuất thực phẩm chức
năng, thực phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng, phụ gia, hương liệu, chất hỗ trợ chế
biến thực phẩm; cơ sở sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng
tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
d) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh rượu, cồn thực phẩm,
đồ uống có cồn, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, bánh mứt kẹo,
bột và tinh bột có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và không do Bộ Công thương cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
đ) Các cơ sở khác theo quy định của pháp luật.
6. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm,
tổ chức ký cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm trên địa bàn (trừ các cơ sở quy định tại khoản 5 Điều 15 của
quy định này), cấp Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm theo quy định của
pháp luật.
7. Thanh tra, kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm trên địa bàn tỉnh, là đầu mối tham mưu thành lập các đoàn thanh tra
liên ngành tuyến tỉnh về an toàn thực phẩm; Kiểm tra, kiểm soát chất lượng,
tính an toàn của các sản phẩm thực phẩm sản xuất và kinh doanh trên địa bàn; thực
hiện giám sát mối nguy thực phẩm.
8. Tổ chức tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm; tiếp
nhận, quản lý hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm; cấp Giấy
xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng
cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
9. Chủ trì tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền,
giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm; cảnh báo sự cố ngộ độc thực phẩm; tập
huấn, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ làm công tác an toàn thực phẩm
tuyến dưới.
10. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức điều tra, truy suất nguồn gốc thực phẩm, khắc phục sự cố an toàn thực phẩm,
ngộ độc thực phẩm.
11. Thực hiện trách nhiệm khác liên quan tới an
toàn thực phẩm theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
Điều 6. Sở Y tế
1. Chủ trì tham mưu trình UBND tỉnh ban hành và tổ
chức thực hiện các chính sách, kế hoạch, đề án, dự án, văn bản quy phạm pháp luật
về phòng ngừa các bệnh lây truyền qua thực phẩm.
2. Phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh,
các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai các biện pháp xử trí, cấp cứu, điều trị
khi xảy ra ngộ độc thực phẩm; phối hợp điều tra truy suất nguồn gốc và xử lý
môi trường liên quan đến vụ ngộ độc thực phẩm; phối hợp trong hoạt động kiểm
nghiệm thực phẩm và tuyên truyền về an toàn thực phẩm; công tác dinh dưỡng cộng
đồng,...
3. Bố trí cán bộ làm công tác về an toàn thực phẩm
tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
4. Định kỳ, đột xuất báo cáo kết quả công tác an
toàn thực phẩm theo lĩnh vực được phân công về cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo
liên ngành ATTP tỉnh (Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh) theo quy định.
5. Thực hiện trách nhiệm khác liên quan tới an toàn
thực phẩm theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
Điều 7. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
1. Chủ trì tham mưu trình UBND tỉnh ban hành và tổ
chức thực hiện các chính sách, kế hoạch, đề án, văn bản quy phạm pháp luật về
an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
2. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm đối với sản xuất ban đầu nông, lâm, thủy sản, muối bao gồm: quá trình trồng
trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác nông, lâm, thủy sản, muối; hoạt động
giết mổ theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và thẩm quyền
của UBND tỉnh; quản lý các cơ sở sản xuất kinh doanh nước sinh hoạt nông thôn;
3. Phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh
trong hoạt động cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, ký
cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nông, lâm,
thủy sản, muối theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và thẩm
quyền của UBND tỉnh.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra sản phẩm và các cơ sở
sản xuất thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định tại Khoản 2 của Điều này.
5. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng
cao nhận thức về an toàn thực phẩm, ý thức chấp hành pháp luật về quản lý an
toàn thực phẩm, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực
phẩm thuộc phạm vi được phân công quản lý tại Khoản 2 của Điều này.
6. Phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh
và các cơ quan liên quan trong điều tra, truy suất nguồn gốc thực phẩm, khắc phục
và giải quyết hậu quả sự cố an toàn thực phẩm, ngộ độc thực phẩm.
7. Định kỳ, đột xuất báo cáo kết quả công tác an
toàn thực phẩm theo lĩnh vực được phân công về cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo
liên ngành ATTP tỉnh (Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh) theo quy định.
8. Thực hiện trách nhiệm khác liên quan tới an toàn
thực phẩm theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
Điều 8. Sở Công thương
1. Giúp UBND tỉnh trong công tác phòng chống thực
phẩm giả, gian lận thương mại trên thị trường đối với tất cả các loại thực phẩm,
phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói,
chứa đựng thực phẩm.
2. Phối hợp tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục,
nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm, ý thức chấp hành pháp luật về an toàn
thực phẩm, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong phòng chống thực phẩm
giả, gian lận thương mại.
3. Phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm; phối hợp điều tra,
truy suất nguồn gốc gây ngộ độc thực phẩm trên địa bàn.
4. Định kỳ, đột xuất tổng hợp tình hình hoạt động
phòng chống thực phẩm giả, gian lận thương mại trong kinh doanh thực phẩm báo
cáo về cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành ATTP tỉnh (Ban Quản lý An
toàn thực phẩm tỉnh) theo quy định.
5. Thực hiện trách nhiệm khác liên quan tới an toàn
thực phẩm theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
Điều 9. Ban Quản lý các Khu
công nghiệp tỉnh
1. Phối hợp Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh
trong quản lý an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể trong các Khu công nghiệp.
Thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp, các bếp ăn tập thể
trong Khu công nghiệp thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về an toàn thực
phẩm.
2. Phối hợp Ban Quản lý an toàn thực phẩm thực hiện
thanh tra, kiểm tra, giám sát về an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể, các
cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trong các Khu công nghiệp; phối hợp trong điều
tra, xử lý ngộ độc thực phẩm trong Khu công nghiệp.
3. Phối hợp cung cấp thông tin các doanh nghiệp
trong Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục có dịch vụ ăn uống bảo
đảm đủ điều kiện an toàn thực phẩm, thường xuyên giám sát các điều kiện đảm bảo
An toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể trong các cơ sở giáo dục.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức
về an toàn thực phẩm trong trường học, huy động giáo viên và học sinh, phụ
huynh học sinh tham gia tích cực vào công tác bảo đảm an toàn thực phẩm tại trường
học.
3. Phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh
và các cơ quan liên quan trong kiểm tra, giám sát các bếp ăn tập thể tại các
trường học, cơ sở giáo dục; điều tra, truy suất nguồn gốc, khắc phục và giải
quyết hậu quả ngộ độc thực phẩm tại các trường học, cơ sở giáo dục.
Điều 11. Công an tỉnh
1. Tổ chức phát hiện, điều tra, xử lý những hành vi
vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.
2. Phối hợp liên ngành trong thanh tra, kiểm tra định
kỳ và đột xuất về an toàn thực phẩm. Kiểm soát ngăn chặn việc vận chuyển, tiêu
thụ thực phẩm không đảm bảo điều kiện, an toàn, chất lượng, thực phẩm không rõ
nguồn gốc.
3. Định kỳ, đột xuất báo cáo kết quả công tác điều
tra, kiểm tra, kiểm soát thực phẩm về cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo liên
ngành ATTP tỉnh (Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh) theo quy định.
4. Thực hiện trách nhiệm khác liên quan tới an toàn
thực phẩm theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
Điều 12. Sở Thông tin và Truyền
thông
1. Phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh
và các Sở, ngành liên quan tăng cường hướng dẫn chỉ đạo các cơ quan báo chí
trong tỉnh đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động thông tin, tuyên truyền phổ biến
kiến thức các quy định pháp luật và hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm cho
nhân dân.
2. Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin, Đài phát
thanh các huyện, thị xã, thành phố xây dựng chuyên trang, chuyên mục, đa dạng
hóa các hoạt động thông tin tuyên truyền về an toàn thực phẩm trên địa bàn các
huyện, thị xã, thành phố.
3. Quản lý việc quảng cáo thực phẩm; phối hợp các sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra giám sát việc chấp
hành quy định về nội dung quảng cáo thực phẩm.
Điều 13. Sở Văn hóa - Thể thao
và Du lịch
1. Quản lý nhà nước các hoạt động quảng cáo ngoài
trời liên quan đến an toàn thực phẩm.
2. Phối hợp quản lý và tuyên truyền đảm bảo an toàn
thực phẩm tại các lễ hội, điểm tập trung đông người, tại các khách sạn, nhà
hàng, cơ sở lưu trú và các điểm du lịch có dịch vụ ăn uống.
Điều 14. UBND huyện, thị xã,
thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện)
1. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về an toàn thực
phẩm trên địa bàn quản lý.
2. Tổ chức, điều hành Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ
sinh an toàn thực phẩm cấp huyện, chỉ đạo hoạt động quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm của UBND cấp xã.
3. Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến, nâng cao nhận
thức về an toàn thực phẩm, ý thức chấp hành pháp luật về quản lý an toàn thực
phẩm, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm
trên địa bàn.
4. Chỉ đạo, triển khai thực hiện các quy định của
pháp luật và của UBND tỉnh về an toàn thực phẩm trên địa bàn.
5. Phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh
quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh,
tiêu thụ thực phẩm trên địa bàn. Phối hợp chặt chẽ với Ban Quản lý An toàn thực
phẩm tỉnh trong quản lý các cơ sở sau:
a) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ
có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do UBND cấp huyện cấp; cơ sở kinh doanh
thực phẩm bao gói sẵn không yêu cầu điều kiện bảo quản đặc biệt.
b) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do UBND (hoặc
cơ quan có thẩm quyền) cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có quy
mô dưới 200 suất ăn/lần phục vụ; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống không có giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh có quy mô từ 50 - 200 suất ăn/lần phục vụ (trừ
các bếp ăn tập thể, các nhà hàng trong khách sạn).
c) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, các cơ
sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trong các khu du lịch, lễ hội, các chợ dân sinh
thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện.
6. Phối hợp với Ban quản lý An toàn thực phẩm tỉnh
thực hiện thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm trên địa bàn, thành lập các đoàn thanh tra liên ngành tuyến huyện
về an toàn thực phẩm; tổ chức kiểm tra và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật
về an toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
7. Phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh
và các cơ quan liên quan trong điều tra, truy suất nguồn gốc thực phẩm, khắc phục
và giải quyết hậu quả sự cố thực phẩm, ngộ độc thực phẩm trên địa bàn.
8. Chủ trì thực hiện hoặc phối hợp các sở, ngành
liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về an toàn thực phẩm;
xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch vùng, quy hoạch chuỗi sản xuất thực phẩm
an toàn trên địa bàn.
9. Định kỳ, đột xuất báo cáo kết quả công tác an
toàn thực phẩm trên địa bàn về cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành ATTP
tỉnh (Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh) theo quy định.
10. Thực hiện nhiệm vụ khác về an toàn thực phẩm
theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
Điều 15. UBND xã, phường, thị
trấn (gọi tắt là UBND cấp xã)
1. Chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện về an toàn
thực phẩm trên địa bàn quản lý;
2. Tổ chức, điều hành Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ
sinh an toàn thực phẩm xã, phường, thị trấn.
3. Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến, nâng cao nhận
thức về an toàn thực phẩm, ý thức chấp hành pháp luật về quản lý an toàn thực
phẩm, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm
trên địa bàn.
4. Thực hiện các quy định của pháp luật và UBND cấp
trên về công tác an toàn thực phẩm.
5. Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản
xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh đối với các cơ sở sản xuất
kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trên địa
bàn; các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống không có giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh có quy mô dưới 50 suất ăn/lần phục vụ; cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố;
cơ sở bán hàng rong; Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, các cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống trong các khu du lịch, lễ hội, các chợ dân sinh thuộc thẩm
quyền quản lý của UBND cấp xã.
6. Tổ chức ký cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm đối
với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý theo quy
định của pháp luật.
7. Phối hợp thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn, thành lập các đội kiểm
tra liên ngành tuyến xã về an toàn thực phẩm; tổ chức kiểm tra và xử lý những
hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định.
8. Phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh
và các cơ quan liên quan trong điều tra, truy suất nguồn gốc thực phẩm, khắc phục
và giải quyết hậu quả sự cố thực phẩm, ngộ độc thực phẩm tại cộng đồng.
9. Thực hiện hoặc phối hợp tổ chức triển khai các
chương trình, dự án, đề án về an toàn thực phẩm trên địa bàn.
10. Đảm bảo nhân lực thực hiện công tác an toàn thực
phẩm trên địa bàn.
11. Định kỳ, đột xuất báo cáo kết quả công tác an
toàn thực phẩm trên địa bàn về UBND cấp huyện theo quy định.
12. Thực hiện nhiệm vụ khác về an toàn thực phẩm
theo chỉ đạo của UBND cấp huyện.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Tổ chức thực hiện
Giao Ban quản lý an toàn thực phẩm chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra và giám sát UBND cấp huyện, cấp
xã thực hiện Quy định này. Định kỳ 06 tháng và hằng năm tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh về tình hình thực hiện công tác quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
Các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc
gửi văn bản phản ánh về Ban quản lý an toàn thực phẩm để tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.