|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
365/TTLLTPQG-HCTH
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia
|
|
Người ký:
|
Hoàng Quốc Hùng
|
Ngày ban hành:
|
24/07/2014
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TƯ PHÁP
TRUNG TÂM
LÝ LỊCH TƯ PHÁP QUỐC
GIA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 365/TTLLTPQG-HCTH
V/v hướng dẫn nghiệp vụ lý lịch tư
pháp
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 07 năm 2014
|
Kính
gửi: Sở Tư pháp tỉnh Đắk Lắk
Trả lời Công văn số 345/STP-LLTP ngày
30 tháng 6 năm 2014 của Sở Tư pháp tỉnh Đắk Lắk về việc đề nghị hướng dẫn nghiệp
vụ lý lịch tư pháp, Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia có ý kiến như sau:
1. Về việc xác minh người bị kết
án có bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử trong thời hạn đang có án tích hay
kể từ khi chấp hành xong bản án
Theo quy định tại khoản
1 Điều 17 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23/11/2010 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Lý lịch tư pháp, trong trường
hợp người bị kết án đã có đủ thời gian để đương nhiên được
xóa án tích theo quy định của Bộ luật Hình sự, nhưng chưa nhận
được Giấy chứng nhận xóa án tích của Tòa án thì Sở Tư pháp
tiến hành xác minh về việc người đó có bị khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử trong thời hạn đang
có án tích hay không.
Tại điểm a khoản 1 Điều
25 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày
10/5/2012 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng dẫn về trình tự, thủ tục tra cứu, xác
minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp quy định, Sở Tư pháp gửi văn
bản yêu cầu xác minh (theo mẫu số 06/TTLT-LLTP và mẫu số 07/TTLT-LLTP ban hành
kèm theo Thông tư liên tịch này) hoặc trực tiếp xác minh tại Ủy ban nhân dân cấp
xã, cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án cư trú sau khi chấp hành xong bản án về
việc người đó có bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử trong
thời hạn đang có án tích hay không.
Theo quy định tại Điều
64 Bộ luật hình sự năm 1999 được sửa đổi, bổ sung năm 2009, người bị kết án
không phải về các tội quy định tại Chương XI và Chương XIV của Bộ luật hình sự
thì đương nhiên được xóa án tích nếu từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ
khi hết thời hiệu thi hành bản án người đó không phạm tội mới trong một khoảng
thời hạn nhất định tùy thuộc vào hình phạt chính đã được Tòa án tuyên. Cách
tính thời hạn để xóa án tích được quy định tại Điều 67 Bộ luật
Hình sự.
Căn cứ các quy định trên có thể thấy thời
hạn đang có án tích của người bị kết án chính là khoảng thời gian kể từ khi
người bị kết án chấp hành xong bản án đến khi đủ thời gian để đương nhiên được
xóa án tích theo quy định tại Điều 64 Bộ luật Hình sự. Nội
dung hướng dẫn xác minh và trả lời kết quả xác minh “người bị kết án có hay
không bị điều tra, truy tố xét xử kể từ khi chấp hành xong bản án đến nay” tại mẫu số 06/TTLT-LLTP và mẫu số 07/TTLT-LLTP ban hành kèm theo Thông
tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP
hoàn toàn phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số
111/2010/NĐ-CP và điểm a khoản 1 Điều 25 Thông tư liên tịch
số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP.
Do vậy, khi xác minh điều kiện đương
nhiên được xóa án tích của người bị kết án theo quy định tại Điều
17 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP và Điều 25 Thông tư liên tịch
số 04/2012, Sở Tư pháp tỉnh Đắk Lắk phải tiến hành xác minh về việc người
đó có bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử trong thời hạn đang có án tích hay
không (từ khi người đó chấp hành xong bản án đến khi đủ thời
gian để đương nhiên được xóa án tích quy định tại Điều 64 Bộ luật
Hình sự năm 1999, được sửa đổi, bổ sung năm 2009).
2. Về thứ tự tài liệu và đánh số
tờ đối với tài liệu được lưu trữ trong hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy
2.1. Về thứ tự tài liệu
trong hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy
Theo quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều 17 Thông tư số 06/2013/TT-BTP ngày 06/02/2014 của Bộ Tư
pháp hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư
pháp, tài liệu trong hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy được sắp xếp theo thứ tự
như sau: (a) Danh mục tài liệu; (b) Lý lịch tư pháp; (c) các văn bản có chứa
thông tin lý lịch tư pháp do các cơ quan tổ chức cung cấp cho Trung tâm Lý lịch
tư pháp quốc gia và Sở Tư pháp; (d) các văn bản khác có liên quan. Các văn bản
quy định tại điểm b, điểm c, điểm d nêu trên được sắp xếp theo thứ tự thời gian
nhận được văn bản, đánh số tờ, bắt đầu từ tờ số 01 cho đến tờ cuối cùng.
Để bảo đảm việc sắp xếp tài liệu
trong hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy được thống nhất, Sở Tư pháp thực hiện việc
lưu tài liệu trong hồ sơ theo thứ tự được quy định tại khoản 3 Điều 17, trong
đó Lý lịch tư pháp được sắp xếp theo thứ tự đầu tiên trong hồ sơ, các văn bản
có chứa thông tin lý lịch tư pháp do các cơ quan, tổ chức
cung cấp cho Sở Tư pháp và các văn bản khác có liên quan
được sắp xếp sau bản Lý lịch tư pháp và theo thứ tự thời gian nhận được văn bản.
Ý kiến góp ý của Sở Tư pháp tỉnh Đắk
Lắk liên quan đến việc đề nghị sửa đổi khoản
4 Điều 17 Thông tư số 06/2013/TT-BTP, Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia sẽ
ghi nhận và tổng hợp để báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong
quá trình nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Thông tư số 06/2013/TT-BTP sau này.
2.2. Về việc đánh số tờ tài
liệu được lưu trữ trong hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy
Theo quy định tại khoản
2 Điều 17 Thông tư số 06/2013/TT-BTP, sau khi Lý lịch tư pháp đã được lập,
người làm công tác lý lịch tư pháp có nhiệm vụ lập hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy để đưa vào lưu trữ.
Theo quy định tại các khoản
1, 2, 3 Điều 18 Thông tư số 06/2013/TT-BTP, sau khi cập nhật thông tin lý lịch
tư pháp bổ sung vào Lý lịch tư pháp đã được lập trong dữ
liệu lý lịch tư pháp điện tử, người làm công tác lý lịch tư pháp có trách nhiệm
bổ sung các văn bản có chứa thông tin lý lịch tư pháp bổ sung vào hồ sơ lý lịch
tư pháp bằng giấy. Khi bổ sung tài liệu vào hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy,
người làm công tác lý lịch tư pháp thực hiện đánh số tờ của tài liệu đối với
các văn bản có chứa thông tin lý lịch tư pháp theo quy định tại khoản
4 Điều 17 Thông tư số 06/2013/TT-BTP và ghi thông tin vào Danh mục tài liệu.
Khi người bị kết án đã chấp hành xong bản án và thông tin về việc chấp hành
xong bản án được cập nhật vào Lý lịch tư pháp điện tử thì người làm công tác lý
lịch tư pháp có nhiệm vụ in toàn bộ phần thông tin về tình trạng thi hành bản
án đã được cập nhật, bổ sung để đưa vào hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy của người
đó.
Căn cứ vào các quy định nêu trên, sau khi lập Lý lịch tư pháp điện tử trên cơ sở
Phần mềm, người làm công tác lý lịch tư pháp có nhiệm vụ in bản Lý lịch tư pháp
(bao gồm phần thông tin nhân thân và thông tin về bản án của người có Lý lịch tư pháp) để lập hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy. Phần thông tin
về Tình trạng thi hành án trong Lý lịch tư pháp của người đó chỉ được in và lưu trữ vào hồ sơ giấy
sau khi người có Lý lịch tư pháp đã chấp hành xong bản án và
thông tin này được cập nhật vào Lý lịch tư pháp điện tử. Quy định này nhằm tạo thuận lợi cho Trung tâm Lý
lịch tư pháp và các Sở Tư pháp trong việc lưu trữ hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy,
không phải in ấn nhiều lần trong quá trình cập nhật thông tin bổ sung vào Lý lịch
tư pháp.
Như vậy, khi in phần thông tin về Tình
trạng thi hành án của người có Lý lịch tư pháp để bổ sung vào hồ sơ lý lịch
tư pháp bằng giấy, người làm công tác lý lịch tư pháp thực
hiện đánh số tờ theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Thông tư số
06/2013/TT-BTP, cụ thể như sau: “trường hợp bổ sung thêm số tờ của Lý lịch
tư pháp trong quá trình cập nhật thông tin bổ sung thì đánh số trùng với số tờ trước đó của Lý lịch tư pháp và thêm chữ cái a, b,
c...”.
Phiếu cung cấp thông tin lý
lịch tư pháp bổ
sung là văn bản có chứa thông tin lý lịch tư pháp
do Sở Tư pháp cung cấp cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, không phải là Lý lịch tư pháp. Do đó, việc sắp xếp và đánh
số tờ đối với Phiếu cung cấp thông
tin lý lịch tư pháp bổ sung khi đưa vào lưu trữ trong hồ
sơ lý lịch tư pháp bằng giấy có thể được thực hiện như đối với những văn bản chứa
thông tin lý lịch tư pháp theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều
17 Thông tư số 06/2013/TT-BTP, cụ thể được sắp xếp sau bản Lý lịch tư pháp
và các văn bản có chứa thông tin lý lịch tư pháp do các cơ
quan cung cấp cho Sở Tư pháp (bản án, quyết định, giấy chứng nhận liên quan đến quá trình thi hành án của người bị kết án).
3. Về việc phê duyệt của người
có thẩm quyền khi bổ sung tài liệu vào hồ sơ lý lịch tư pháp bằng văn bản giấy.
Theo quy định tại
khoản 2 Điều 4 Thông tư số 06/2013/TT-BTP, Giám đốc Sở Tư
pháp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp
trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; phân cấp quyền tiếp nhận, kiểm tra, phân loại thông tin, lập Lý lịch tư pháp,
cập nhật thông tin lý lịch tư pháp, quyền khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu lý
lịch tư pháp tại Sở Tư pháp.
Việc phê duyệt của người có thẩm quyền
khi bổ sung tài liệu vào hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy là một trong những hoạt
động quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp. Vì vậy, tùy vào điều kiện cụ thể của
Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp có thể phân công cán bộ thực
hiện nhiệm vụ này. Việc phân cấp quyền tiếp nhận, kiểm tra, phân loại thông tin, lập Lý lịch tư pháp, cập nhật
thông tin lý lịch tư pháp, quyền khai thác và sử dụng cơ sở
dữ liệu lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp cũng như quyền phê duyệt bổ sung tài liệu
vào hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy cần
được quy định cụ thể trong Quy chế quản lý, sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu
lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp trên cơ sở Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng và
khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp của Giám đốc Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số
43/QĐ-TTLLTPQG ngày 24 tháng 6 năm 2014 và điều kiện cụ thể của địa phương.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Thứ trưởng Nguyễn Thúy Hiền (để b/c);
- Cục CNTT (để p/h);
- Lưu: VT TTLLTPQG.
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Hoàng Quốc Hùng
|
DANH
MỤC TÀI LIỆU
STT
|
Tên
văn bản
|
Số hiệu văn bản
|
Tờ
số
|
Ngày
lưu
|
Người
lưu
|
1
|
Lý lịch tư pháp
|
17ĐL2013/00946
|
01,
02
|
12/4/2013
|
Lê
Thị A
|
2
|
Trích lục bản án hình sự phúc thẩm
|
91/2012/TLBA-TA
|
03
|
3
|
Quyết định THA phạt tù
|
113/2012/QĐ-CA
|
04
|
4
|
Bản án hình sự sơ thẩm
Gồm 6 trang (03 tờ)
|
60/2011/HSST
|
05,06,07
|
|
|
5
|
Quyết định THA chủ động
Gồm 02 trang
(01 tờ)
|
24/QĐ-CCTHADS
|
08,09
|
6
|
QĐ giảm thời hạn chấp hành hình phạt
tù
Gồm 02 trang
(01 tờ)
|
01/2014/QĐ-CA
|
10
|
|
Lê
Thị A
|
7
|
Giấy chứng nhận chấp hành xong hình
phạt tù
Gồm 01 trang (01 tờ)
|
20/GCN-CHXHPT
|
11
|
01/4/2014
|
8
|
Lý lịch tư pháp
(là những trang tiếp theo của
Lý lịch tư pháp được cập nhật thông tin bổ
sung được in
ra khi người đó chấp hành xong bản án)-gồm 03 tờ.
|
17ĐL2013/00946
|
02a,
02b,
02c
|
|
|
9
|
Phiếu cung cấp thông tin LLTP bổ
sung kèm theo thông tin LLTP bổ sung (ví dụ: QĐ giảm thời hạn chấp hành hình
phạt tù)
gồm 03 tờ
|
02/STP-HCTP
03/2013/QĐ-CA
|
12,
13
14
|
|
|
* Những nội dung in đậm do Trung tâm
Lý lịch tư pháp quốc gia chỉnh sửa, bổ sung.
Công văn 365/TTLLTPQG-HCTH năm 2014 về hướng dẫn nghiệp vụ lý lịch tư pháp do Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 365/TTLLTPQG-HCTH ngày 24/07/2014 về hướng dẫn nghiệp vụ lý lịch tư pháp do Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia ban hành
2.933
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|