HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2018/NQ-HĐND
|
Phú Thọ, ngày
20 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH TỶ LỆ
PHÂN BỔ, NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH PHÚ THỌ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHOÁ XVIII KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-BTC ngày 02
tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc quản lý và sử dụng
kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông và Quyết định số 901/QĐ-BTC ngày 13
tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư số
01/2018/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý
và sử dụng kinh phí đảm bảo trật tự an toàn giao thông;
Xét Tờ trình số 2736/TTr-UBND ngày 26 tháng 6
năm 2018 của UBND tỉnh Phú Thọ; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách
Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ
họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định tỷ
lệ phân bổ kinh phí ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa
phương từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao
thông (sau đây viết tắt là ATGT) giai đoạn 2018-2020 và một số nội dung chi,
mức chi đặc thù phục vụ công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông (sau đây
viết tắt là TTATGT) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
a) Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định tỷ lệ
phân bổ kinh phí ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa
phương từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ATGT giai đoạn
2018 - 2020 và một số nội dung chi, mức chi đặc thù phục vụ công tác bảo đảm
TTATGT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Các nội dung, mức chi khác
phục vụ công tác bảo đảm TTATGT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ không quy định tại
Nghị quyết này thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2018/TT-BTC ngày
02/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các quy định khác có liên quan.
b) Đối tượng áp dụng
Nghị quyết này áp dụng đối
với Công an tỉnh, Ban An toàn giao thông tỉnh, các lực lượng trực tiếp tham gia
đảm bảo TTATGT trực thuộc tỉnh, Ban An toàn giao thông huyện, thành, thị; các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng
kinh phí bảo đảm TTATGT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
2. Quy định cụ thể
a) Tỷ lệ phân bổ kinh phí
ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương từ nguồn thu
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ATGT:
Năm 2018:
- Phân bổ 70% nguồn kinh phí
ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương cho lực lượng
Công an tỉnh để thực hiện nhiệm vụ bảo đảm TTATGT.
- Phần kinh phí 30% nguồn
kinh phí ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương còn
lại được phân bổ như sau:
+ Phân bổ 5% cho Ban An toàn
giao thông tỉnh để thực hiện chi bảo đảm TTATGT.
+ Phân bổ 5% cho Thanh tra
Sở Giao thông vận tải để thực hiện chi bảo đảm TTATGT.
+ Phân bổ 20% cho các Ban An
toàn giao thông các huyện, thành, thị thực hiện chi bảo đảm TTATGT (căn cứ số
thực hiện thu phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông của các huyện, thành,
thị trên từng địa bàn - dự toán năm 2018 sẽ căn cứ vào số thực hiện năm 2016;
căn cứ nhiệm vụ cụ thể của các thành phần tham gia).
Từ năm 2019:
- Phân bổ 60% nguồn kinh phí
ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương cho lực lượng
Công an tỉnh để thực hiện nhiệm vụ bảo đảm TTATGT.
- Phần kinh phí 40% nguồn
kinh phí ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương còn
lại được phân bổ như sau:
+ Phân bổ 5% cho Ban An toàn
giao thông tỉnh để thực hiện chi bảo đảm TTATGT.
+ Phân bổ 5% cho Thanh tra
Sở Giao thông vận tải tỉnh để thực hiện chi bảo đảm TTATGT.
+ Phân bổ 20% cho các Ban An
toàn giao thông các huyện, thành, thị để thực hiện chi bảo đảm TTATGT (căn cứ
số thực hiện thu phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông của các huyện,
thành, thị trên từng địa bàn - dự toán năm 2019 sẽ căn cứ vào số thực hiện năm 2017,
dự toán năm 2020 sẽ căn cứ vào số thực hiện năm 2018; căn cứ nhiệm vụ cụ thể của
các thành phần tham gia).
+ Phân bổ 10% cho các nhiệm
vụ đặc thù của các đơn vị cụ thể để thực hiện khắc phục sự cố đảm bảo ATGT,
chống ùn tắc giao thông và các nhiệm vụ khác phục vụ trực tiếp công tác bảo đảm
TTATGT do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Một số nội dung chi, mức
chi đặc thù phục vụ công tác đảm bảo TTATGT thuộc thẩm quyền ban hành của Hội
đồng nhân dân tỉnh, cụ thể:
Đối với các đơn vị cấp
tỉnh:
- Chi xây dựng các chương
trình, đề án về bảo đảm TTATGT, nhân rộng các mô hình điểm về bảo đảm TTATGT;
xây dựng kế hoạch và biện pháp phối hợp các ban, ngành và chính quyền các cấp
trong việc thực hiện các giải pháp bảo đảm TTATGT và khắc phục ùn tắc giao
thông: 1.500.000 đồng/kế hoạch, chương trình, đề án.
- Chi bồi dưỡng cho cán bộ
và các lực lượng tham gia công tác đảm bảo TTATGT:
- Chi hoạt động kiểm tra
liên ngành phục vụ công tác bảo đảm TTATGT: mức chi cho các đối tượng trực tiếp
tham gia: 100.000 đồng/người/ngày.
- Chi bồi dưỡng cho lực
lượng Thanh tra Sở Giao thông vận tải trực tiếp tham gia công tác bảo đảm
TTATGT ban đêm: 100.000 đồng/người/ca (01 ca từ đủ 04 giờ trở lên).
- Chi hỗ trợ ban đầu cho cán
bộ bị thương, tai nạn hoặc gia đình cán bộ hy sinh khi thực hiện nhiệm vụ bảo
đảm TTATGT với mức tối đa: 5.000.000 đồng/người.
- Chi hỗ trợ chốt cảnh giới
tại các điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt trên địa bàn tỉnh: 1.500.000
đồng/người/tháng (tối đa 3 người/1 chốt).
Đối với Ban An toàn
giao thông các huyện, thành, thị:
Ngoài các nội dung và mức
chi bảo đảm TTATGT của địa phương được quy định tại Thông tư 01/2018/TT-BTC,
được thực hiện thêm các nội dung chi như đối với đơn vị cấp tỉnh, mức chi không
vượt quá mức quy định đối với cấp tỉnh và đảm bảo phù hợp nguồn và yêu cầu
nhiệm vụ thực tế tại địa phương.
Điều 2. Hội đồng nhân
dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết;
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Phú Thọ khoá XVIII, kỳ họp thứ Sáu thông qua ngày 17 tháng 7 năm
2018 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2018./.