TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 66137/CT-HTr
V/v trả lời chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2015
|
Kính gửi: Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính
Cục thuế TP Hà Nội nhận được Phiếu chuyển số
971/PC-TCT ngày 17/9/2015 của Tổng cục Thuế chuyển thư hỏi của các độc giả trên Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài
chính, trong đó có Công ty TNHH MTV
Diops Vina (sau đây gọi là “Công ty”)
hỏi về cách ghi tỷ giá quy đổi số tiền bằng ngoại tệ trên hóa đơn. Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
- Căn cứ Khoản 13, Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh ngoại hối số 06/2013/UBTVQH13 ngày 18/3/2013, quy định:
“13. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 22. Quy định hạn chế sử dụng ngoại hối
Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo,
báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự
khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được
phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.””
- Căn cứ Điều 5 Nghị định số
70/2014/NĐ-CP ngày 17/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh ngoại
hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ngoại hối như sau:
“Điều 5. Thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa, dịch vụ và các nguồn thu vãng lai khác
1. Người cư trú có
nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ hoặc từ các nguồn thu vãng
lai khác ở nước ngoài phải chuyển vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép tại
Việt Nam phù hợp với thời hạn thanh toán của hợp đồng hoặc các chứng từ thanh
toán, trừ một số trường hợp được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét cho phép
giữ lại một phần hoặc toàn bộ nguồn
thu ngoại tệ ở nước ngoài...”
- Căn cứ Điểm e, Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010
và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, quy định về đồng tiền ghi trên hóa đơn như sau:
“e) Đồng tiền ghi trên hóa đơn
Đồng tiền ghi trên hóa đơn là đồng Việt Nam.
Trường hợp người bán được bán hàng thu ngoại tệ theo quy
định của pháp luật, tổng
số tiền thanh toán được ghi bằng nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Việt.
Ví dụ: 10.000 USD - Mười nghìn đô la Mỹ.
Người bán đồng thời ghi trên hóa đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập hóa đơn.
Trường hợp ngoại tệ thu về là loại không có tỷ giá với đồng Việt Nam
thì ghi tỷ giá chéo với một loại ngoại
tệ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá.
Hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ trong một
số trường hợp thực hiện theo phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.”
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của
Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/2015):
+ Tại Khoản 4 Điều 2 hướng dẫn về tỷ giá, cụ thể:
“3. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải
quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12
năm 2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh
nghiệp như sau:
- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá
mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.
…
Các trường hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại
Thông tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014.”
+ Tại Khoản 4 Điều 4 hướng dẫn Hiệu lực thi hành như
sau:
“4. Bãi bỏ các nội dung liên quan đến Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra và các nội dung quy định về tỷ giá khi
xác định doanh thu, giá tính thuế tại:
- Thông tư số 05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định số
26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 08/12/2011 của
Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số
điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP
ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá
trị gia tăng.
- Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của
Chính phủ.
- Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013,
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các
thủ tục hành chính về thuế.”
- Căn cứ Thông báo số 123/TB-TCT ngày 10/4/2015 của Tổng cục Thuế về kết
quả Hội nghị tập huấn và giải đáp một số nội dung tại Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 hướng dẫn về thuế GTGT, quản lý thuế và hóa đơn.
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục thuế TP Hà Nội hướng
dẫn Công ty TNHH MTV Diops Vina như sau:
- Kể từ ngày 01/01/2015, trường hợp Công ty được phép bán hàng thu ngoại tệ theo quy định tại Pháp lệnh ngoại hối và các
văn bản hướng dẫn thi hành thì khi lập hóa đơn, Công ty ghi tổng số tiền thanh toán bằng nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Việt và tỷ giá
trên hóa đơn theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng
thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 2
Thông tư số 26/2015/TT-BTC nêu trên.
- Nếu còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực
tiếp để được giải đáp cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính
biết và hướng dẫn độc giả thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Thuế (để báo cáo);
- Phòng pháp chế;
- Lưu: VT, HTr(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|