QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA CHI CỤC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên, Môi trường Biển và Hải
đảo số 82/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Biển Việt Nam số 18/2012/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 21/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV
ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ “Hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi
trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài
nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh”;
Căn cứ Quyết định số 858/2014/QĐ-UBND ngày 06/5/2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh “Về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc UBND tỉnh Quảng
Ninh”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 604/TTr-TNMT ngày 07/9/2015 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 139/TTr-SNV ngày 16/10/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Chi cục Biển và Hải đảo là tổ chức trực thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường, giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất
về biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh.
Chi cục Biển và Hải đảo có tư cách pháp nhân, con
dấu, tài khoản riêng; có trụ sở tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi
trường; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Tổng cục Biển
và Hải đảo Việt Nam trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Chi cục Biển và Hải đảo tham mưu giúp Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường thực hiện một số nhiệm vụ sau:
1. Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo và công tác cải
cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Chi cục;
2. Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển, hải
đảo;
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tài nguyên và môi trường
biển, hải đảo sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ
biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật và nâng cao nhận thức cộng đồng về
tài nguyên và môi trường trên địa bàn;
4. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
các cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích, lồng ghép các hoạt động khai thác,
sử dụng tài nguyên biển, hải đảo phù hợp với các mục tiêu về bảo vệ chủ quyền
quốc gia, phát triển bền vững kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường;
5. Tổ chức thực hiện chiến lược khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch,
kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ; lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình quản lý tổng
hợp tài nguyên, môi trường vùng bờ trong phạm vi quản lý;
6. Thống kê, đánh giá tài nguyên, tiềm
năng và thực trạng khai thác, sử dụng các vùng biển, vùng bờ, hải đảo và đề
xuất nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
của địa phương;
7. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh các đề án, dự án nghiên cứu khoa học và điều tra cơ bản về tài nguyên và môi
trường biển trên địa bàn tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thiết lập và quản
lý hành lang bảo vệ bờ biển; lập hồ sơ và quản lý tài nguyên hải đảo trong phạm
vi của tỉnh; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
8. Tổ chức thực hiện quan trắc biến
động và dự báo xu thế biến động; xác định các vùng bờ biển dễ bị tổn thương và
biến đổi lớn (bãi bồi, vùng biển xói lở, vùng bờ cát, rừng phòng hộ và đất ngập
nước ven biển) trên địa bàn quản lý; đề xuất các giải pháp quản lý, bảo vệ bờ
biển;
9. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc giao khu vực
biển cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật; trình
Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại,
thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
10. Thẩm định các quy hoạch chuyên
ngành về khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo, quy hoạch mạng lưới dịch
vụ, đề án thành lập khu bảo tồn biển, khu bảo tồn đất ngập nước ven biển thuộc
trách nhiệm quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường;
11. Tổ chức thực hiện việc đăng ký,
cấp phép đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo của tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và phân cấp của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
12. Điều tra, đánh giá và kiểm soát
ô nhiễm, suy thoái môi trường biển và hải đảo từ các nguồn phát sinh do các
hoạt động khai thác, sử dụng biển, hải đảo và các sự cố hoặc thiên tai trên biển
trên địa bàn tỉnh; quản lý việc nhận chìm ở biển;
13. Chủ trì thẩm định, đánh giá hiệu
quả về sử dụng tài nguyên và các tác động về môi trường đối với các dự án, công
trình khai thác, sử dụng biển, hải đảo thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tham gia thẩm định các đề án, dự án,
nhiệm vụ chuyên môn về công tác bảo tồn biển trên địa bàn tỉnh;
14. Phối hợp theo dõi, giám sát các
hoạt động chuyên ngành về khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường
vùng biển, vùng bờ và hải đảo; ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc
trên biển;
15. Xây dựng và tổ chức quản lý cơ
sở vật chất - kỹ thuật quan trắc tài nguyên và môi trường biển, cảnh báo và khắc
phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển thuộc phạm vi quản lý của Sở; xây
dựng, quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và
hải đảo của địa phương;
16. Kiểm tra, giám sát các hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn;
phối hợp với các lực lượng tuần tra, kiểm soát chuyên ngành kiểm soát việc tuân
thủ pháp luật về khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo thuộc
phạm vi quản lý.
17. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo đối với
phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức chuyên
môn về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã;
18. Thực hiện hợp tác quốc tế về các
lĩnh vực thuộc chức năng quản lý của Chi cục theo quy định của pháp luật và phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường;
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo.
Chủ trì hoặc tham gia thẩm định các đề tài, đề án, dự án nghiên cứu ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ có liên quan đến tài nguyên và môi
trường biển, hải đảo của địa phương;
20. Quản lý tài chính, tài sản, tổ
chức bộ máy, cán bộ, công chức và người lao động thuộc Chi cục theo phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và theo quy định của
pháp luật;
21. Thống kê, báo cáo tình hình quản
lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
22. Thực hiện một số nhiệm vụ khác
do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức
a) Lãnh đạo chi cục: Gồm Chi cục trưởng
và không quá 02 Phó Chi cục trưởng; Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục; Phó Chi cục trưởng
chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực được phân
công.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức
Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc
Chi cục, gồm:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp.
- Phòng Điều tra và Kiểm soát tổng
hợp biển, đảo.
- Phòng Quản lý khai thác biển và hải
đảo.
c) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các
phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Chi cục Biển và Hải đảo theo quy định của pháp
luật.
2. Biên chế: Biên chế công chức, số
lượng người làm việc trong Chi cục Biển và Hải đảo được giao trên cơ sở vị trí
việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên
chế của Sở Tài nguyên và Môi trường được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch
hàng năm. Ngoài ra Chi cục được thực hiện chế độ hợp đồng lao động theo quy
định của pháp luật.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành và thay thế nội dung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức được quy định tại Quyết định số 1752/QĐ-UBND ngày 02/6/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh “Về việc thành lập Chi cục Biển và Hải đảo trên cơ sở Phòng Biển
và Hải đảo trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh”.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thủ
trưởng các ngành, đơn vị liên quan và Chi cục trưởng chi cục Biển và Hải đảo
Quảng Ninh căn cứ quyết định thi hành./.