HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
80/2015/NQ-HĐND
|
Bình Thuận, ngày
27 tháng 07 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 37/2013/NQ-HĐND NGÀY 22/7/2013 CỦA
HĐND TỈNH QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG
BỘ THEO ĐẦU PHƯƠNG TIỆN ĐỐI VỚI XE MÔ TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP
ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ và Nghị định số 56/2014/NĐ-CP ngày
30/5/2014 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
230/2012/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27 tháng 12; năm 2012 của Liên Bộ Tài chính và Bộ
Giao thông Vận tải hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ
bảo trì đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 186/2013/TT-BTC
ngày 05/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý phí, lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 133/2014/TT-BTC
ngày 11 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện;
Căn cứ Nghị quyết số
37/2013/NQ-HĐND ngày 22/7/2013 của HĐND tỉnh quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng Phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Sau khi xem xét Tờ trình số
2132/TTr-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Nghị quyết
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 37/2013/NQ-HĐND ngày 22/7/2013 của
HĐND tỉnh quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí sử dụng đường
bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; báo cáo
thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 37/2013/NQ-HĐND ngày 22/7/2013 của
HĐND tỉnh về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí sử dụng
đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, cụ
thể như sau:
1. Sửa đổi khoản
1, Điều 1
“1. Phí sử dụng đường bộ theo đầu
phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bình Thuận là khoản thu nhằm mục
đích để đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn theo Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới và sử dụng cho công tác duy tu, sửa chữa đường
giao thông của địa phương”.
2. Sửa đổi điểm
a, khoản 2, Điều 1
“a) Đối tượng chịu phí: Xe mô tô hai
bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự (sau đây gọi chung
là xe mô tô) đã đăng ký lưu hành (có giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số
xe)”.
3. Sửa đổi khoản
4, Điều 1
“4. Mức thu phí: Mức thu Phí sử dụng
đường bộ đối với xe mô tô (không bao gồm xe máy điện), cụ thể như sau:
Số TT
|
Loại phương tiện chịu phí
|
Mức thu
(đồng/xe/năm)
|
1
|
Loại có dung tích xy
lanh đến 100 cm3
|
50.000
|
2
|
Loại có dung tích xy
lanh trên 100 cm3
|
100.000
|
4. Sửa đổi khoản 5, Điều 1
“5. Phương thức kê khai và lập sổ quản
lý phí:
Cơ quan thu phí: UBND xã, phường, thị
trấn là đơn vị tổ chức thu phí.
Giao UBND tỉnh căn cứ hướng dẫn tại
Thông tư số 133/2014/TT-BTC ngày 11/9/2014 của Bộ Tài chính, quy định cụ thể
phương án kê khai, thu, nộp phí, chế độ báo cáo và tổ chức triển khai thu phí sử
dụng đường bộ.”
5. Sửa đổi, bổ
sung khoản 6, Điều 1
“6. Quản lý và sử dụng phí:
a) Mức trích để lại chi cho công tác
thu phí
- Đối với các phường, thị trấn được để
lại 10% trên tổng số tiền phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô thu được.
- Đối với xã được để lại 20% trên tổng
số tiền phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô thu được.
- Toàn bộ số tiền trích thu phí để lại
cho các xã, phường, thị trấn được hòa chung vào nguồn kinh phí của UBND các xã,
phường, thị trấn và sử dụng để chi cho công tác thu phí.
b) Phân phối sử dụng nguồn thu phí
Căn cứ kế hoạch thu Phí sử dụng đường
bộ đối với xe mô tô trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố đã được UBND tỉnh phê
duyệt; UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai giao kế hoạch và chỉ đạo
thu Phí sử dụng đường bộ cho UBND các xã, phường, thị trấn.
- Trường hợp thu phí đạt và vượt kế
hoạch: Toàn bộ số tiền thu Phí sử dụng đường bộ sau khi trừ chi phí cho công
tác thu tại điểm a, Khoản 6 Điều này được quy thành 100% và phân phối sử dụng
như sau:
+ Nộp vào tài khoản Quỹ bảo trì đường
bộ tỉnh 50% số phí theo kế hoạch thu UBND tỉnh giao đầu năm.
+ Nộp vào ngân sách huyện, thị xã,
thành phố số phí thu được còn lại (sau khi trừ số đã nộp Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh)
để chi đầu tư đường giao thông nông thôn theo Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới và chi duy tu, sửa chữa đường giao thông trên địa bàn
theo kế hoạch của các huyện, thị xã, thành phố.
- Trường hợp thu phí không đạt kế hoạch:
Toàn bộ số tiền thu Phí sử dụng đường bộ sau khi trừ chi phí cho công tác thu tại
điểm a, Khoản 6 Điều này được quy thành 100% và phân phối sử dụng như sau:
+ Nộp vào tài khoản Quỹ bảo trì đường
bộ tỉnh 50% số phí thực thu được.
+ Nộp vào ngân sách huyện, thị xã,
thành phố số phí thu được còn lại (sau khi trừ số đã nộp Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh)
để chi đầu tư đường giao thông nông thôn theo Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới và chi duy tu, sửa chữa đường giao thông trên địa bàn
theo kế hoạch của các huyện, thị xã, thành phố.
Đồng thời, các huyện, thị xã, thành
phố có số thu không đạt kế hoạch UBND tỉnh giao đầu năm sẽ bị giảm trừ phần dự
toán chi xây dựng cơ bản tập trung của ngân sách huyện, thị xã, thành phố năm
sau. Số tiền giảm trừ bằng 50% số thu phí theo kế hoạch trừ (-) số thu phí đã nộp
Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh, để bổ sung vào Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh.
c) Giao UBND tỉnh tổng hợp trình HĐND
tỉnh xem xét, quyết định số giảm trừ do thu phí không đạt của các huyện, thị
xã, thành phố trong quá trình xây dựng dự toán ngân sách hàng năm.”
6. Bổ sung khoản
8, Điều 1
“8. Xử lý vi phạm:
Trường hợp chủ phương tiện, cơ quan
thu phí có hành vi vi phạm các quy định về khai, thu, nộp Phí sử dụng đường bộ
sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Thông tư số 186/2013/TT-BTC
ngày 05/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý phí, lệ phí và các văn bản có liên quan theo quy định của
pháp luật.”
Điều 2. Giao
cho UBND tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết này.
Trong quá trình thực hiện, nếu UBND tỉnh
có đề nghị điều chỉnh, bổ sung các nội dung có liên quan về thu phí sử dụng đường
bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh, HĐND tỉnh Ủy quyền
cho Thường trực HĐND tỉnh và các Ban HĐND tỉnh căn cứ vào các quy định của pháp
luật, hướng dẫn của các cơ quan Trung ương và tình hình thực tế của địa phương
để quyết định điều chỉnh, bổ sung và báo cáo HĐND tỉnh trong kỳ họp gần nhất.
Điều 3.
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh và các đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Bình
Thuận, Khóa IX, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 22 tháng 7 năm 2015 và có hiệu lực
thi hành sau 10 kể từ ngày thông qua. Các điều, khoản khác (không sửa đổi, bổ
sung) của Nghị quyết số 37/2013/NQ-HĐND ngày 22/7/2013 của HĐND tỉnh vẫn tiếp tục
có hiệu lực thi hành./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Giao thông Vận tải;
- Ban công tác Đại biểu Quốc hội;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Ban của Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban, ngành và đoàn thể tỉnh;
- Các Văn phòng: Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh;
- HĐND và UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Website Chính phủ;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu VT, T.Duy
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hùng
|