TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 9841/CT-TTHT
V/v chính sách thuế TNCN đối với cá
nhân cư trú người Nhật Bản.
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 03
năm 2018
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Maruwn Logistics Việt Nam
Đ/c: Tầng 7, tòa nhà Plaschem, 562 Nguyễn Văn Cừ, Q. Long Biên,
TP. Hà Nội
MST: 0107956574
Trả lời công văn số 01-CV/2018 ngày
27/02/2018 của Công ty TNHH Maruwn Logistics Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công
ty) hỏi về chính sách thuế Thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú người Nhật
Bản, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 3 Điều 2 Hiệp định
giữa Chính phủ Nhật Bản và Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về
tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế
đánh vào thu nhập:
“3/ Những loại thuế hiện hành được áp dụng trong Hiệp định này là:
a. Tại Việt Nam:
(i)
Thuế thu nhập cá nhân;
(ii)
Thuế lợi tức;
(iii)
Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài;
(iv) Thuế đối với các nhà thầu nước ngoài (trong phạm vi được coi như là thuế
thu trên lợi tức);
(v) Thuế đối với các nhà thầu phụ
nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí (trong phạm vi được
coi như là thuế thu trên lợi tức); và
(vi)
Thuế đối với tiền bản quyền;
(Dưới đây được gọi là (“thuế Việt Nam”);
b. Tại Nhật Bản:
(i) Thuế thu nhập;
(ii)
Thuế công ty; và
(iii) Các
loại thuế cư trú của địa phương;
(Dưới đây được gọi là “thuế Nhật Bản”).”
- Căn cứ Điều 48 Thông tư số
205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 hướng dẫn biện pháp khấu trừ thuế:
“Trường
hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam có
thu nhập và đã nộp thuế tại Nước ký kết
Hiệp định với Việt Nam, nếu tại Hiệp định, Việt Nam cam kết thực hiện biện pháp
khấu trừ thuế thì khi đối tượng cư trú này kê khai
thuế thu nhập tại Việt Nam, các khoản thu nhập đó sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật
hiện hành về thuế ở Việt Nam và số tiền thuế đã nộp
ở Nước ký kết sẽ được khấu trừ vào số thuế phải nộp
tại Việt Nam. Việc khấu trừ thuế thực hiện theo các nguyên tắc dưới đây:
a) Thuế đã nộp ở Nước ký kết được
khấu trừ là sắc thuế được quy định
tại Hiệp
định;
b) Số thuế được khấu trừ không
vượt quá số thuế phải nộp tại Việt Nam tính trên
thu nhập từ Nước ký kết theo quy định pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam nhưng cũng không được khấu trừ
hoặc hoàn số thuế đã nộp cao hơn ở nước ngoài;
c) Số thuế đã nộp ở Nước ký kết
được khấu trừ là số thuế phát sinh trong thời gian
thuộc năm tính thuế tại Việt Nam
- Căn cứ Điều 26 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về khai thuế, quyết toán thuế:
"… 2. Khai thuế đối
với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh
...đ) Tổ chức, cá nhân trả thu
nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ
tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
e) Nguyên tắc khai thuế, quyết
toán thuế đối với một số trường hợp như sau:
e.1)
Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy
định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải
nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ
cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ
được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu
nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu
thuế....”
- Căn cứ Khoản 3 Điều 21 Thông tư số
92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Khoản 2 Điều 16
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013:
“...b.2) Hồ sơ khai quyết toán
Bản chụp các chứng từ chứng minh
số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu
nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế
căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để
xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế
cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ
thuế.
Trường hợp, theo quy định của luật
pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp
Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế
thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế
đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của
người nộp thuế.
- Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện,
quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập
từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và
nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền
đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài....”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp
cá nhân cư trú người Nhật Bản có thu nhập phát sinh tại Nhật Bản, cơ quan chi
trả ở Nhật Bản đã khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật Nhật Bản (bao gồm
khoản thuế cư trú địa phương) thì được trừ số thuế TNCN đã nộp ở Nhật Bản vào
số thuế TNCN phải nộp ở Việt Nam, số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải
nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh
tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát
sinh tại Nhật Bản và tổng thu nhập
chịu thuế.
Cá nhân phải cung cấp bản chụp các
chứng từ chứng minh số thuế đã nộp ở nước ngoài khi quyết toán thuế TNCN.
Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài
không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp giấy
chứng nhận khấu trừ thuế hoặc thư xác nhận của cơ quan chi trả ghi rõ số thuế
TNCN đã khấu trừ và đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào trong hồ sơ khai
quyết toán thuế TNCN.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|