ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2896/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
05 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP
ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm
2013;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV
ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 và Nghị
định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 230/TTr-SNV ngày 13/11/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công
tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- VPCP, Bộ Nội vụ;
- Ban TĐ-KT Trung ương;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Văn phòng TU và các Ban của TU;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- UB MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 3;
- V0, V1, V2, V3, V4, TH2;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo QN, Trung tâm TT;
- Lưu: VT, TH4.
120 bản-QĐ146
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đọc
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Kèm theo Quyết định số 2896/QĐ-UBND ngày 05/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Bản quy định này quy định về công tác
thi đua, khen thưởng thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Các nội dung không được nêu tại Quy
định này thì thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày
26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng ngày 16/11/2013 và các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Bộ Nội
vụ hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng với các tổ
chức và cá nhân sau:
a) Các cơ quan Đảng, cơ quan chính
quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, các Hội quần chúng, các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, các đơn vị
sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị);
công dân Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài; người nước ngoài, cơ quan tổ
chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam có thành tích và công lao
đóng góp trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Quảng Ninh.
b) Các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
quyết định khen thưởng và các tổ chức, cá nhân làm công tác thi đua, khen
thưởng của tỉnh Quảng Ninh.
2. Quy định này không áp dụng đối với
việc xét khen thưởng thành tích xây dựng tổ chức Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể,
Hội hoặc thành tích trong các cuộc thi, các cuộc vận động hoặc các phong trào
thi đua do cơ quan Trung ương của các tổ chức này đề xướng, chủ trì, tổ chức.
Điều 3. Nguyên
tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua: Thi đua thực
hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai, đảm bảo tinh thần đoàn kết,
hợp tác và cùng phát triển.
Việc xét tặng các danh hiệu thi đua
phải căn cứ vào phong trào thi đua, thành tích trong các phong trào thi đua.
Mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua,
xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem
xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
2. Nguyên tắc khen thưởng:
- Việc khen thưởng được thực hiện
trên nguyên tắc công khai, chính xác, công bằng, kịp thời.
- Một hình thức khen thưởng có thể
tặng nhiều lần cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều hình thức cho một
thành tích đạt được.
- Bảo đảm thống nhất giữa tính chất,
hình thức và đối tượng khen thưởng.
- Kết hợp chặt chẽ động viên tinh
thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
- Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới
trong thi đua, khen thưởng.
Đối với khen thưởng thành tích thực
hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều
kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ và tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên
để xét khen thưởng.
- Khi xét khen thưởng người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó
lãnh đạo.
- Thời gian để đề nghị khen thưởng
cho lần tiếp theo được tính từ khi có quyết định khen thưởng lần trước.
- Căn cứ thành tích đạt được, Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, các ngành xem xét và đề nghị khen thưởng
cho phù hợp, thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh
hưởng lớn được khen thưởng mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng cá nhân là người
trực tiếp lao động, công tác, chiến đấu (công nhân, nông dân, chiến sĩ) và cá
nhân có nhiều sáng tạo trong lao động, công tác.
- Đối với cá nhân: Trong một năm chỉ
đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng một lần hoặc đề nghị xét công
nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” (trừ khen thưởng đột xuất).
- Trường hợp đang xem xét xử lý kỷ
luật, hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo nhưng chưa được xác minh làm rõ thì
chưa xét khen thưởng.
- Không thực hiện việc khen thưởng
cấp tỉnh cho các tập thể, cá nhân khi phục vụ Hội nghị, Hội thảo, Diễn đàn, Lễ
hội...
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh chỉ thực hiện việc khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng
cho các tập thể, cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị khác khi tiến hành sơ kết,
tổng kết thi đua theo chuyên đề.
- Đối với khen đột xuất: Không xét
khen thưởng đột xuất cho những tập thể, cá nhân thực hiện công việc được đảm
nhận theo nhiệm vụ công tác hoặc theo chương trình, kế hoạch đã định trước.
Điều 4. Hình
thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Hình thức tổ chức phong trào thi
đua
Thi đua thường xuyên là hình thức thi
đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân để tổ chức
phát động thi đua nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, tháng, quý, năm của
cơ quan, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong 1 tập thể,
tập thể trong cùng 1 cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức
năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau.
Thi đua thường xuyên được tổ chức
theo cụm, khối để ký kết giao ước thi đua; thực hiện đăng ký giao ước thi đua
giữa các đơn vị. Kết thúc phong trào thi đua hoặc kết thúc năm sẽ tiến hành
chấm điểm, bình xét và đề nghị, công nhận các danh hiệu thi đua.
b) Thi đua chuyên đề (hoặc theo đợt)
là hình thức thi đua để thực hiện tốt nhiệm vụ công tác trọng tâm, được xác
định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn
thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Chỉ phát động
thi đua theo chuyên đề (đột xuất) khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ
tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian.
- Việc phát động các phong trào thi
đua theo đợt, theo chuyên đề của các cơ quan, đơn vị phải có đăng ký nội dung
và được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các phong trào thi đua phải thực hiện
chế độ báo cáo và đề nghị khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Khi tiến hành sơ kết, tổng kết các
phong trào thi đua theo chuyên đề, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện việc
khen thưởng theo thẩm quyền.
Khi sơ kết, tổng kết phong trào thi
đua từ 03 năm trở lên, lựa chọn những tập thể, cá nhân xuất sắc, tiêu biểu để
đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng trên cơ sở xin chủ trương và
được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận về việc khen thưởng.
- Các phong trào thi đua theo chuyên
đề do tỉnh phát động có thời gian từ 03 năm trở lên, khi thực hiện sơ kết, tổng
kết lựa chọn, đề xuất những tập thể, cá nhân tiêu biểu để Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh khen thưởng. Đồng thời đề xuất nhũng tập thể, cá nhân xuất sắc tiêu
biểu để Thủ tướng Chính phủ khen thưởng sau khi báo cáo và được sự hướng dẫn
của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
- Chỉ đề nghị khen thưởng các tập thể
cơ sở và người lao động trực tiếp. Không trình khen thưởng cho lãnh đạo và Ban
Chỉ đạo phong trào thi đua (nếu có).
2. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
- Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối
tượng thi đua; phong trào thi đua có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền,
dễ thực hiện; nội dung bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách
để đề ra nội dung, phương pháp thi đua cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều
kiện, khả năng tham gia của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân. Coi trọng việc
tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của từng đợt thi đua; tổ chức chỉ đạo điểm
để rút kinh nghiệm và phổ biến những kinh nghiệm tốt trong các đối tượng tham
gia thi đua.
- Thường xuyên theo dõi quá trình tổ
chức thi đua, xây dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp với thực tế, đồng thời
tiến hành sơ kết, tổng kết phong trào thi đua để công khai lựa chọn, bình xét
khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi
đua. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc phát hiện, xây dựng, bồi
dưỡng, tuyên truyền nhân rộng điển hình tiên tiến, nhân tố mới, cách làm hay
trong phong trào thi đua. Lấy việc phát hiện điển hình tiên tiến làm trọng tâm
tổ chức các phong trào thi đua.
Điều 5. Trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong triển khai tổ chức phong trào thi
đua và công tác khen thưởng
1. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen
thưởng tỉnh) có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng tỉnh về nội dung, tổ chức phong trào thi đua và công tác khen
thưởng trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Báo Quảng Ninh, Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh và Trung tâm Thông tin thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về thi
đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt,
việc tốt; phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong
trào thi đua; đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen
thưởng.
3. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
tuyên truyền, tôn vinh các điển hình tiên tiến và tạo điều kiện cho các điển
hình tiên tiến được giao lưu, trao đổi, phổ biến kinh nghiệm trong cơ quan, đơn
vị và trên phạm vi toàn tỉnh để nhân rộng điển hình tiên tiến.
Điều 6. Các danh
hiệu thi đua
Các danh hiệu thi đua thuộc thẩm
quyền theo quy định được áp dụng tại quy định này gồm:
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân:
“Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”.
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể:
“Cờ thi đua”, “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Tập thể Lao động tiên tiến”; “Thôn
văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” “Gia đình văn
hóa”.
Điều 7. Tiêu
chuẩn các danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp
tỉnh”
1.1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp
tỉnh”: Được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích tiêu biểu xuất sắc
trong số những cá nhân 03 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
- Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật,
giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được Hội đồng sáng
kiến cấp tỉnh công nhận.
- Có tỷ lệ phiếu bầu từ 90% trở lên,
tính trên tổng số thành viên của Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp cơ sở (nếu
thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).
1.2. Những trường hợp được xét, vận
dụng thay thế giải pháp, sáng kiến trong việc xét duyệt, công nhận danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”:
- Có đề tài nghiên cứu khoa học đã
nghiệm thu được áp dụng hoặc là thành viên tham gia đề tài nghiên cứu khoa học
cấp tỉnh, bộ, ngành Trung ương đã được nghiệm thu, đánh giá đạt yêu cầu trở lên.
- Được tặng “Bằng lao động sáng tạo”
của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và tương đương.
- Đạt giải nhất, nhì, ba trong các
cuộc thi chuyên môn của tỉnh hoặc khu vực; đạt giải nhất trong các cuộc thi kỹ
thuật của tỉnh hoặc khu vực; đạt giải trong các cuộc thi toàn quốc do các bộ,
ngành trung ương tổ chức.
- Là tác giả, hoặc đồng tác giả các
giải thưởng của Nhà nước.
1.3. Tỷ lệ cá nhân được xét công nhận
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” hàng năm không vượt quá 15% tổng số cá
nhân 03 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” (đối với các cơ
quan, đơn vị có biên chế dưới 25, được đề nghị 01 cá nhân).
2. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”
2.1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ
sở”: Được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Là cá nhân tiêu biểu được lựa chọn
trong số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
- Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật,
giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận
hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng, hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được cơ quan, tổ chức, đơn vị công nhận.
- Có tỷ lệ phiếu bầu từ 90% trở lên,
tính trên tổng số thành viên của Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp cơ sở (nếu
thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).
2.2. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng
của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở giúp
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, công nhận.
2.3. Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở do
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở” quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên
có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, giải
pháp và các thành viên khác (nếu cần thiết).
2.4. Những trường hợp được xét, vận
dụng thay thế sáng kiến, giải pháp trong việc xét duyệt, công nhận danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở”:
- Là thành viên tham gia đề tài
nghiên cứu khoa học cấp cơ sở hoặc cấp tỉnh, bộ, ngành Trung ương đã được
nghiệm thu, đánh giá đạt yêu cầu trở lên.
- Được tặng “Bằng lao động sáng tạo”
của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và tương đương.
- Đạt giải nhất, nhì, ba trong các
cuộc thi chuyên môn của ngành, địa phương hoặc của tỉnh, khu vực; đạt giải nhất
trong các cuộc thi kỹ thuật của ngành, địa phương hoặc của tỉnh, khu vực; đạt
giải trong các cuộc thi của tỉnh hoặc các bộ, ngành trung ương tổ chức.
- Là tác giả, hoặc đồng tác giả các
giải thưởng của Nhà nước.
2.5. Tỷ lệ cá nhân được xét công nhận
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” hàng năm không vượt quá 15% tổng số cá nhân
đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” của các cơ quan, đơn vị.
3. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
3.1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
được xét tặng cho cán bộ, công chức, viên chức đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,
đạt năng suất và chất lượng cao;
- Chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết,
tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;
- Tích cực học tập chính trị, văn
hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
- Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
3.2. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
xét tặng cho công nhân, nông dân, người lao động (không thuộc đối tượng là cán
bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến
sĩ Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân) đạt các
tiêu chuẩn sau:
- Lao động sản xuất có hiệu quả, tích
cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội;
- Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh,
đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.”
3.3. Cá nhân có hành động dũng cảm
cứu người, cứu tài sản dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết
luận của cơ sở y tế thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để xét tặng
danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
3.4. Cá nhân được cử tham gia đào
tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan,
đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được
cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được xét tặng
danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
3.5. Thời gian nghỉ thai sản theo quy
định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
3.6. Đối với cá nhân chuyển công tác,
cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao
động tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở
lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ).
Trường hợp được điều động, biệt phái
đến cơ quan, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc xem xét, bình
bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái xem
xét quyết định (có ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được
điều động, biệt phái).
3.7. Không xét tặng danh hiệu “Lao
động tiên tiến” đối với một trong các trường hợp: Mới tuyển dụng dưới 10 tháng,
nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên, bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
4. “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân
tỉnh”
4.1. “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân
tỉnh”: Được xét tặng hàng năm cho những tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đạt danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc”;
- Hoàn thành toàn diện, vượt mức các
chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
- Có nhân tố mới, điển hình tiên
tiến, có các biện pháp cải tiến trong lao động, sản xuất, công tác và hoạt
động, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã
hội khác;
- Thực hiện tốt đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của ngành,
địa phương, xây dựng đơn vị đoàn kết, vững mạnh.
4.2. “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân
tỉnh” được xét tặng cho các tập thể sau:
- Tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất
trong công tác và phong trào thi đua của các cơ quan, địa phương, đơn vị thuộc
tỉnh.
- Các tập thể tiêu biểu xuất sắc
trong Cụm, Khối thi đua của tỉnh.
- Các tập thể tiêu biểu nhất trong
các phong trào thi đua theo chuyên đề do Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng tỉnh phát động.
Việc công nhận là tập thể tiêu biểu
xuất sắc để được xét tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” phải được thông
qua bình xét, đánh giá, so sánh và suy tôn theo quy định.
4.3. Số lượng “Cờ thi đua của Ủy ban
nhân dân tỉnh” hàng năm:
a) Đối với các sở, ban, ngành, đoàn
thể của tỉnh: Bình xét, suy tôn đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua
cho 01 tập thể là đơn vị tiêu biểu xuất sắc thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể quản
lý.
Các tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội, các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh không thực hiện xét, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Ủy
ban nhân dân tỉnh” cho các tập thể thuộc đối tượng quản lý.
- Các ngành: Quân sự, Công an; các
sở: Giao thông - Vận tải, Lao động, Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được 02 Cờ, phân bố cụ thể như sau:
+ Công an tỉnh: 01 Cờ cho các phòng,
ban của tỉnh và 01 Cờ cho đơn vị trực thuộc ở cấp huyện.
+ Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: 01 Cờ cho
đơn vị trực thuộc ở cấp huyện, Trung đoàn, Nhà trường; 01 Cờ cho Khối các đơn
vị tự vệ.
+ Sở Giao thông - Vận tải; Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn: 01 Cờ cho các phòng chuyên môn thuộc Sở; 01 Cờ cho khối
các đơn vị trực thuộc.
- Ngành Giáo dục và Đào tạo được 09
Cờ, phân bổ cụ thể như sau:
+ Các bậc học Mầm non, Tiểu học,
Trung học cơ sở: 06 Cờ, mỗi bậc học 02 Cờ cho 02 khu vực: Các huyện, thị xã,
thành phố và các huyện, miền núi, hải đảo. Trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là cấp huyện); Thường trực
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh sẽ thống nhất ý kiến với Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng ngành Giáo dục và Đào tạo lựa chọn các tập thể tiêu biểu, xuất sắc
nhất để đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ. Các đơn vị còn lại nếu đủ tiêu
chuẩn sẽ xét đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen.
+ Khối các trường Trung học phổ thông
và Trung tâm Hướng nghiệp và Giáo dục thường xuyên: 02 Cờ.
+ Khối các phòng chuyên môn thuộc Sở:
01 Cờ.
- Ngành Y tế được 03 Cờ, phân bổ cụ
thể như sau:
+ Khối Bệnh viện và Trung tâm y tế có
giường bệnh: 01 Cờ.
+ Các phòng chuyên môn và đơn vị trực
thuộc Sở: 01 Cờ.
+ Các đơn vị sự nghiệp y tế thuộc hệ
thống dự phòng: 01 Cờ.
b) Đối với cấp huyện: Ủy ban nhân dân
tỉnh tặng Cờ cho 03 đơn vị được suy tôn xuất sắc nhất trong số các đơn vị được
suy tôn trong Cụm thi đua thuộc cấp huyện.
c) Đối với các Cụm, Khối thi đua của
tỉnh: Xét chọn trong số những đơn vị đủ điều kiện để suy tôn 01 Cờ thi đua của
Ủy ban nhân dân tỉnh, 01 Cờ thi đua của Chính phủ.
5. Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất
sắc”
5.1. Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất
sắc”: Được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đạt danh hiệu “Tập thể Lao động
tiên tiến”;
- Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước
- Có phong trào thi đua thường xuyên,
thiết thực, hiệu quả;
- Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn
thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% đạt danh hiệu “Lao động tiên
tiến”;
- Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua cơ sở”; không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc
hình thức “Chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời gian tối
đa 06 tháng” trở lên (nếu là đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Bộ luật lao
động);
- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
5.2. Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất
sắc”: Được xét tặng cho các đối tượng sau:
- Đối với các đơn vị sản xuất kinh
doanh gồm: Doanh nghiệp, hợp tác xã... (trừ các tập đoàn kinh tế, tổng công ty)
và các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng.
- Đối với cấp tỉnh gồm: Phòng, ban và
tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương.
- Đối với cấp huyện gồm: Phòng, ban
và tương đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn.
- Đối với đơn vị sự nghiệp gồm:
Trường học, bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng và
tương đương.
5.3. Tỷ lệ xét, đề nghị công nhận
danh hiện “Tập thể lao động xuất sắc” không quá 30% tổng số tập thể đạt danh
hiệu “Tập thể lao động tiên tiến ” của cơ quan, đơn vị.
6. Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên
tiến”: Được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
- Có phong trào thi đua thường xuyên,
thiết thực, hiệu quả;
- Có trên 50% cá nhân trong tập thể
đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức
cảnh cáo trở lên;
- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên
tiến” được xét tặng cho cấp phòng của các đơn vị trực thuộc cấp sở và tương
đương trở lên.
7. Danh hiệu “Gia đình văn hóa”;
“Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”.
7.1. Danh hiệu “Gia đình văn hóa”:
Được xét tặng hàng năm cho các hộ gia đình đạt các tiêu chuẩn sau:
- Gương mẫu chấp hành chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào
thi đua của địa phương, đơn vị nơi cư trú;
- Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến
bộ, tích cực giúp đỡ mọi người trong cộng đồng;
- Tổ chức lao động, sản xuất, kinh
doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức bình xét, tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” và lựa chọn những gia đình
tiêu biểu trong số các gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” để thưởng tiền
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 71 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính
phủ.
7.2. Danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng
văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”: Được xét tặng hàng năm cho các
thôn, làng, bản, tổ dân phố đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đời sống kinh tế của nhân dân ổn
định và từng bước phát triển;
- Đời sống văn hóa, tinh thần lành
mạnh, phong phú;
- Môi trường cảnh quan xanh, sạch,
đẹp;
- Chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Có tinh thần đoàn kết, tương trợ,
giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống.
Điều 8. Các loại
hình khen thưởng
1. Khen thưởng theo công trạng là
hình thức khen thưởng được tiến hành hàng năm cho tập thể, cá nhân đã đạt được
thành tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch hàng năm hoặc
nhiều năm.
2. Khen thưởng theo chuyên đề (hoặc
theo đợt) là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau
khi kết thúc đợt thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.
3. Khen thưởng đột xuất là khen
thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích đột xuất trong lao động, sản
xuất, chiến đấu, phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân
hoặc của Nhà nước (thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh
không được dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường
mà tập thể, cá nhân phải đảm nhận).
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là
khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia trong các giai đoạn cách mạng
(giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự
nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội), có công lao, thành tích
xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
5. Khen thưởng đối ngoại là khen
thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích trong xây dựng, phát
triển nền kinh tế, văn hóa - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng, ngoại giao
và các lĩnh vực khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 9. Điều
kiện, tiêu chuẩn khen thưởng
1. Tiêu chuẩn khen thưởng được thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP,
Thông tư số 07/2014/TT-BNV và đảm bảo áp dụng phù hợp với từng mức hạng, từng
loại thành tích tương xứng với kết quả đạt được trong phong trào thi đua, tương
xứng với mức độ công lao đóng góp, cống hiến cho sự nghiệp chung của đất nước,
của bộ, ngành hoặc của từng địa phương; thành tích đạt được nhiều, công lao
đóng góp lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng thì mức hạng khen thưởng cao; không nhất
thiết phải theo tuần tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới khen thưởng
mức cao; không cộng dồn thành tích đã khen của lần trước để nâng mức khen lần
sau.
2. Căn cứ vào dịp kỷ niệm ngày lễ lớn
của đất nước, của tỉnh, ngày thành lập, ngày truyền thống (năm chẵn, năm tròn)
của cơ quan, tổ chức, đơn vị để đề nghị các hình thức khen thưởng phù hợp với
thành tích đã đạt được.
Điều 10. Việc
đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng theo phong trào thi đua; theo đợt,
chuyên đề; khen nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống; khen nhân
dịp Đại hội được thực hiện như sau:
1. Khen thưởng các phong trào thi đua
do tỉnh phát động hàng năm được thực hiện theo Quy định thi đua của tỉnh đối
với từng phong trào.
2. Khen thưởng sơ kết, tổng kết theo
đợt thi đua hoặc theo chuyên đề do Chủ tịch Nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động thì các Ban Chỉ đạo hoặc Cơ
quan Thường trực giúp việc Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ nội dung, kế hoạch hoạt
động, xây dựng các tiêu chí bình xét thi đua và phối hợp với cơ quan Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thẩm định hồ sơ trình đề nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
3. Khen thưởng nhân kỷ niệm Ngày
thành lập hoặc Ngày truyền thống vào những năm tròn, năm chẵn theo quy định của
Nhà nước; khen thưởng nhân Đại hội nhiệm kỳ…, các địa phương, đơn vị phải báo
cáo và được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức lễ kỷ niệm
và khen thưởng cho các tập thể, cá nhân nhân dịp Kỷ niệm hoặc Đại hội.
Tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng như
sau:
- Đối với cá nhân: Lựa chọn những cá
nhân tiêu biểu, xuất sắc trong những cá nhân có thời gian công tác tại đơn vị
đủ thời gian được xét tặng Kỷ niệm chương của ngành, đơn vị theo quy định;
trong quá trình công tác không vi phạm kỷ luật lao động, không bị xử lý từ hình
thức cảnh cáo trở lên; 05 năm liền kề trước thời điểm đề nghị khen thưởng phải
liên tục đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, trong đó đã có năm được công nhận
danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở hoặc được Thủ trưởng đơn vị tặng Giấy khen.
- Đối với tập thể: Là những tập thể
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; 05 năm liền kề trước thời điểm đề nghị khen
thưởng phải liên tục đạt danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến hoặc được tặng
các hình thức khen thưởng khác.
Điều 11. Việc khen thưởng đối với các tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội không thuộc các Cụm, Khối thi đua của tỉnh chỉ
thực hiện khen thưởng nhân kỷ niệm ngày thành lập hoặc ngày truyền thống vào
những năm tròn, năm chẵn theo quy định của Nhà nước; khen thưởng nhân Đại hội
nhiệm kỳ.
Điều 12. Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng
Bằng khen cho cá nhân, tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
1.1. Đối với cá nhân
- Có thành tích xuất sắc được bình
xét trong các phong trào thi đua do tỉnh, Trung ương phát động hàng năm;
- Lập được nhiều thành tích có phạm
vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương;
- 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả
trong phạm vi cấp cơ sở (tính cả năm đề nghị khen thưởng).
1.2. Đối với tập thể
- Có thành tích xuất sắc được bình
xét trong phong trào thi đua do tỉnh, Trung ương phát động hàng năm;
- Lập được thành tích xuất sắc đột
xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể
trung ương;
- 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt
các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể;
thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành
viên trong tập thể.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng
Bằng khen cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu
chuẩn sau:
a) Lập được nhiều thành tích hoặc
thành tích đột xuất trong trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong
cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã.
b) Công nhân có sáng kiến trong lao
động, sản xuất mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và có đóng góp trong việc đào
tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
c) Nông dân có mô hình sản xuất hiệu
quả và ổn định từ 02 năm trở lên, giúp đỡ các hộ nông dân khác xóa đói giảm
nghèo và tạo việc làm ổn định cho 05 lao động trở lên.
3. Tỷ lệ xét đề nghị tặng Bằng khen
của Ủy ban nhân dân tỉnh không quá 30% so với tỷ lệ được tặng Giấy khen.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng
Bằng khen cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa
phương, xã hội có giá trị 300 triệu đồng trở lên (đối với khu vực đồng bằng) và
150 triệu đồng trở lên (đối với khu vực miền núi, hải đảo).
5. Các tập thể, cá nhân đã được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen hoặc danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp
tỉnh”, Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen, Chủ tịch nước tặng Huân chương thì
sau 02 năm kể từ ngày có quyết định khen thưởng nếu đạt tiêu chuẩn theo quy
định thì tiếp tục được đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc
đề nghị khen thưởng (trừ các hình thức khen thưởng chuyên đề, đột xuất).
Điều 13. Giấy
khen
Giấy khen là hình thức khen thưởng
thuộc thẩm quyền khen thưởng của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã.
1. Giấy khen để tặng cho cá nhân đạt
một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích được bình xét trong
phong trào thi đua;
- Lập được thành tích đột xuất;
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ
công dân; có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Giấy khen để tặng cho tập thể đạt
một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích xuất sắc được bình
xét trong phong trào thi đua;
- Lập được thành tích đột xuất;
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ; nội bộ
đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
3. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công
sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội.
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã căn cứ vào tình hình thực tế quy định mức đóng góp của gia đình để
khen thưởng cho phù hợp.
4. Việc tặng thưởng Giấy khen được
tiến hành thường xuyên, kịp thời cho các cá nhân, tập thể hoàn thành tốt nhiệm
vụ ngay sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua theo chuyên đề,
hoặc hoàn thành một hạng mục công trình và do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản
lý trực tiếp xem xét, quyết định tặng thưởng Giấy khen.
Điều 14. Thẩm
quyền quyết định khen thưởng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định tặng Bằng khen, “Cờ thi đua”, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”,
“Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và
tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập
thể lao động tiên tiến” và Giấy khen.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định tặng danh hiệu “Thôn, làng, bản, tổ dân phố văn hóa”.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định tặng Giấy khen, danh hiệu “Gia đình văn hóa”.
Đối với cán bộ, công chức, công nhân,
nông dân, người lao động thuộc quản lý của cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã
quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập
thể lao động tiên tiến” và Giấy khen.
6. Đối với các hình thức khen thưởng
cấp Nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các Nghị
định, Thông tư hướng dẫn.
Điều 15. Quy
trình xét khen thưởng
Khi kết thúc năm công tác; đợt vận
động hay phong trào thi đua; kết thúc nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất hoặc nhân
dịp kỷ niệm ngày thành lập vào những năm tròn, năm chẵn hay nhân kết thúc nhiệm
kỳ Đại hội ... các địa phương, đơn vị tự xem xét, đánh giá thành tích của các
tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý để khen thưởng và đề nghị cấp trên
xét khen thưởng.
Điều 16. Thẩm
quyền đề nghị khen thưởng
1. Về tuyến trình khen
- Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm
khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
- Cấp nào chủ trì phát động thi đua,
khi tổng kết có trách nhiệm lựa chọn các điển hình tiên tiến để khen thưởng
theo thẩm quyền. Trường hợp thành tích đặc biệt xuất sắc thì trình cấp trên
khen thưởng và phải có văn bản xin ý kiến thống nhất của các cơ quan chủ quản
của đối tượng được đề nghị khen thưởng.
2. Thẩm quyền đề nghị khen thưởng
a) Việc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước khen thưởng cho các
phòng, ban chuyên môn và tương đương, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và
các đơn vị sự nghiệp thuộc cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị.
b) Việc đề nghị khen thưởng đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách các cấp:
- Đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu
Hội đồng nhân dân chuyên trách, tập thể thuộc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp hồ sơ, thủ tục
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen
thưởng;
- Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân
chuyên trách, tập thể thuộc Hội đồng nhân dân cấp huyện do Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp hồ sơ, thủ tục trình Chủ tịch Ủy
ban nhàn dân cấp huyện khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;
c) Việc đề nghị khen thưởng đối với
các tổ chức, cá nhân làm công tác đảng, đoàn thể:
- Tập thể, cá nhân chuyên trách công
tác đảng, đoàn thể thuộc tỉnh có đủ tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định thì cơ
quan đảng (các ban đảng, cơ quan thuộc Tỉnh ủy), đoàn thể trực tiếp quản lý xét
đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước khen thưởng.
- Tập thể, cá nhân chuyên trách công
tác đảng, đoàn thể thuộc cấp huyện có đủ tiêu chuẩn khen thưởng quy định thì cơ
quan đảng (các ban đảng, cơ quan thuộc Huyện ủy), đoàn thể trực tiếp quản lý
xét đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định khen thưởng hoặc Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng
hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
d) Đối với tổ chức Công đoàn: Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp trên khen thưởng cho: Liên đoàn lao động
các huyện, thị xã, thành phố, công đoàn ngành cấp tỉnh; công đoàn khu công
nghiệp, khu chế xuất; công đoàn cơ sở và cán bộ làm công đoàn chuyên trách
hưởng lương từ ngân sách công đoàn các đơn vị trên.
đ) Đối với các tổ chức kinh tế ngoài
quốc doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, cấp nào quyết định cổ phần hóa, quyết định thành lập hoặc
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho tổ chức đó thì cấp đó trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
e) Đối với các Doanh nghiệp tư nhân,
Hợp tác xã, cơ sở sản xuất cá thể..., không phải là thành viên của các Tổng
công ty ... khi đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch Nước khen thưởng, do Ủy ban nhân dân huyện đề nghị.
f) Đối với tập thể, cá nhân thuộc Ban
Quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất do Trưởng ban Ban Quản lý
Khu kinh tế của tỉnh quyết định khen thưởng danh hiệu “Lao động tiên tiến”,
“Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và Giấy khen của Trưởng
ban Ban Quản lý Khu kinh tế. Trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý Khu
kinh tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xét tặng danh hiệu “Tập thể
lao động xuất sắc”, “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, “Bằng khen của Ủy ban nhân dân
tỉnh” và trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước khen thưởng theo quy định.
- Đối với các cơ quan, đơn vị hoặc cá
nhân thuộc các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có thành tích
tham gia các phong trào thi đua do tỉnh tổ chức và phát động thì các ngành đó
báo cáo đề xuất, Ủy ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên
khen thưởng.
g) Việc Hiệp y khen thưởng thực hiện
theo quy định tại các khoản 13, 14, 15 Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ.
Điều 17. Hồ sơ
đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị công nhận các danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại khoản 48 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013. Cụ
thể:
1.1. Hồ sơ xét tặng các danh hiệu thi
đua
a) Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”:
- Tờ trình đề nghị của địa phương,
đơn vị;
- Báo cáo thành tích của cá nhân đề
nghị tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua, có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị trực tiếp quản lý và xác nhận của cấp trình đề nghị;
- 01 bản sao (không cần công chứng)
Quyết định công nhận đề tài nghiên cứu, sáng kiến cải tiến của Hội đồng Khoa
học, sáng kiến cấp tỉnh (hoặc Bộ, ngành Trung ương) hoặc văn bản nghiệm thu đề
tài khoa học cấp tỉnh, Bằng lao động sáng tạo; Quyết định công nhận đạt giải
cuộc thi về chuyên môn hoặc giải thưởng Nhà nước.
- Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín
suy tôn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng địa phương, đơn vị.
b) Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua toàn quốc”:
- Tờ trình đề nghị của địa phương,
đơn vị;
- Báo cáo thành tích của cá nhân đề
nghị tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua, có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị trực tiếp quản lý và xác nhận của cấp trình đề nghị;
- Báo cáo tóm tắt về nội dung đề tài,
sáng kiến, kinh nghiệm hoặc giải pháp trong công tác và quản lý đem lại hiệu
quả thiết thực được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh xác nhận;
- 01 bản sao (không cần công chứng)
Quyết định công nhận đề tài nghiên cứu, sáng kiến cải tiến của Hội đồng Khoa
học, sáng kiến cấp tỉnh (hoặc Bộ, ngành Trung ương) hoặc văn bản nghiệm thu đề
tài khoa học cấp tỉnh, Bằng lao động sáng tạo; Quyết định công nhận đạt giải
cuộc thi về chuyên môn hoặc giải thưởng Nhà nước.
- Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín
suy tôn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng địa phương, đơn vị.
c) Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Tập
thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”:
- Tờ trình đề nghị của địa phương,
đơn vị;
- Báo cáo thành tích của tập thể, có
xác nhận của Thủ trưởng trực tiếp quản lý;
- Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín
suy tôn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng địa phương, đơn vị.
d) Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Cờ thi
đua:
- Tờ trình đề nghị của đơn vị, địa
phương hoặc đơn vị Cụm trưởng, Khối trưởng các Cụm, Khối thi đua của tỉnh.
- Báo cáo thành tích của tập thể được
đề nghị, có xác nhận của Thủ trưởng cấp trên trực tiếp quản lý (đối với báo cáo
đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ phải có xác nhận của cấp trình Chính phủ);
- Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín
suy tôn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị, địa phương hoặc Cụm, Khối
thi đua thuộc tỉnh.
đ) Kết quả bỏ phiếu kín suy tôn các
danh hiệu thi đua phải đạt 90% số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng.
Hồ sơ được đóng thành quyển.
g) Thủ tục, hồ sơ xét tặng các danh
hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Tập
thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” do các đơn vị, địa phương quy định
cụ thể, phù hợp với quy định tại Điều 84 Luật Thi đua, Khen thưởng.
1.2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của cơ
quan, đơn vị.
- Biên bản họp xét duyệt của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen.
- Báo cáo thành tích của các đối
tượng đề nghị khen thưởng (có xác nhận thành tích của cấp trình khen).
- Đối với những đơn vị có nghĩa vụ
nộp ngân sách cho nhà nước, đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động khi trình
các hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho đơn vị và thủ trưởng đơn vị, phải có
xác nhận của cơ quan Thuế và Bảo hiểm xã hội về những nội dung sau:
+ Xác nhận số tiền thuế và các khoản
thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;
+ Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước
so với năm trước;
+ Đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các
khoản thu khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn.
1.3. Đối với các trường hợp đề nghị
Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến hiệp y khen thưởng, hồ sơ phải có:
- Văn bản đề nghị hiệp y khen thưởng
của bộ, ngành, đoàn thể Trung ương.
- Báo cáo thành tích của tập thể, cá
nhân được đề nghị khen thưởng.
- Nếu là doanh nghiệp và người đứng
đầu doanh nghiệp phải có văn bản xác nhận của cơ quan Thuế và cơ quan Bảo hiểm
xã hội.
1.4. Đối với trường hợp khen đơn giản.
Những trường hợp có đủ các điều kiện
sau đây được đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản:
- Việc khen thưởng phục vụ yêu cầu
chính trị, kịp thời động viên, khích lệ quần chúng;
- Tập thể, cá nhân lập được thành
tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, công tác, lao động, học tập;
- Thành tích, công trạng rõ ràng.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ
tục đơn giản gồm có:
- Tờ trình đề nghị của đơn vị trình;
- Bản tóm tắt thành tích của cơ quan,
đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng để đề nghị
khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
2. Thời gian nộp hồ sơ
a) Đối với các cơ quan, đơn vị: Hồ sơ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét công nhận các danh hiệu thi đua, các hình thức
khen thưởng tổng kết phong trào thi đua theo năm phải được giải quyết dứt điểm
trong tháng 01 của năm kế tiếp. Riêng đối với ngành Giáo dục và Đào tạo khen
thưởng theo năm học; các cơ quan thuộc Bộ Tài chính, Ngân hàng thời hạn đến
trước ngày 31/7 năm kế tiếp.
b) Đối với các Cụm, Khối thi đua:
Thực hiện xong trong tháng 02 năm kế tiếp.
c) Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ
tục đơn giản được thực hiện đối với những tập thể, cá nhân có thành tích xuất
sắc đột xuất như học sinh, vận động viên đạt giải trong các kỳ thi, các gương
dũng cảm, quên mình cứu người, cứu tài sản, bắt cướp..., cơ quan chuyên môn làm
công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ, trình cấp có
thẩm quyền xét động viên, khen thưởng kịp thời.
d) Các cơ quan, bộ phận làm công tác
thi đua, khen thưởng các cấp có trách nhiệm kiểm tra về quy trình, thủ tục, hồ
sơ và đối chiếu với tiêu chuẩn khen thưởng do Luật thi đua, Khen thưởng và Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định đối với các đối tượng trình khen thưởng.
Điều 18. Lưu trữ
hồ sơ khen thưởng
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của
tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể, cơ quan, đơn vị; Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm lưu trữ
hồ sơ khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của cấp mình để thuận tiện cho
việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu nại hoặc xác nhận khen thưởng khi
các đối tượng có yêu cầu.
Hết thời hạn quy định, hồ sơ phải
được bàn giao cho bộ phận lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Quỹ thi
đua, khen thưởng
1. Nguồn, mức trích lập quỹ thi đua,
khen thưởng các cấp, cách tính tiền thưởng được thực hiện theo quy định tại
Điều 67, 68 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP; Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày
24/5/2011 của Bộ Tài chính và Quyết định số 2875/QĐ-UBND ngày 06/11/2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Quy định về quản lý và sử dụng quỹ thi đua,
khen thưởng của tỉnh Quảng Ninh.
2. Về tiền thưởng kèm theo danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng:
- Trong cùng một thời điểm, cùng một
thành tích, một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền
thưởng khác nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất.
- Trong cùng một thời điểm, một đối
tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua
đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua.
- Trong cùng thời điểm, một đối tượng
vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền
thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
Điều 20. Hồ sơ,
thủ tục, hủy bỏ quyết định khen thưởng
1. Cá nhân gian dối trong việc kê
khai thành tích để được khen thưởng thì bị hủy bỏ quyết định khen thưởng và bị
thu hồi hiện vật, tiền thương đã nhận.
2. Căn cứ vào kết luận của cơ quan có
thẩm quyền xác định việc cá nhân kê khai gian dối thành tích để được khen
thưởng, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm đề nghị cấp có thẩm quyền khen
thưởng ban hành quyết định hủy bỏ.
3. Hồ sơ đề nghị hủy bỏ quyết định
gồm có:
a) Tờ trình của cơ quan trực tiếp
trình khen thưởng đối với từng loại hình khen thưởng cho cá nhân.
b) Báo cáo tóm tắt lý do trình cấp có
thẩm quyền hủy bỏ quyết định khen thưởng.
4. Sau khi có quyết định hủy bỏ hình
thức khen thưởng, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm thu hồi hiện vật
khen thưởng giao nộp về cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp; số
tiền thưởng thu nộp vào ngân sách nhà nước hoặc quỹ thi đua, khen thưởng theo
quy định.
Điều 21. Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
Thực hiện theo quy định tại Điều 29
Nghị định số 65/2014/NĐ-CP và Điều 18 Thông tư số 07/2014/TT-BNV.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thường cơ
sở
Thủ trưởng các cơ quan, địa phương,
đơn vị thuộc tỉnh kiện toàn Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cấp mình để tham
mưu cho cấp ủy Đảng và chính quyền về công tác thi đua, khen thưởng của cơ
quan, địa phương, đơn vị mình.
a) Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cơ
quan, địa phương, đơn vị.
- Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện
Lãnh đạo cơ quan, bộ phận làm công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, địa
phương, đơn vị.
- Các thành viên của Hội đồng là đại
diện tổ chức đảng, đoàn thể, một số lĩnh vực chuyên môn cần thiết của cơ quan,
địa phương, đơn vị.
b) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ
sở có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Định kỳ đánh giá kết quả
phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công
tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
phong trào thi đưa yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn.
- Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan,
địa phương, đơn vị kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các
chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng.
- Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan,
địa phương, đơn vị phong tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen
thưởng theo thẩm quyền và trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
c) Phòng Nội vụ các huyện, thị xã,
thành phố; Văn phòng (hoặc Phòng Tổ chức, Cán bộ) của các sở, ban, ngành được
giao nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, địa
phương, đơn vị.
Điều 22. Hội
đồng sáng kiến
1. Thành lập Hội đồng sáng kiến cấp
cơ sở để xét duyệt công nhận sáng kiến, giải pháp cấp cơ sở. Hội đồng xét duyệt
sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trướng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xét tặng danh
hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” quyết định thành lập.
Thành phần Hội đồng gồm những thành
viên có trình độ quản lý chuyên môn, kỹ thuật, có năng lực đánh giá, thẩm định
các sáng kiến cải tiến hoặc các giải pháp trong quản lý, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
2. Thành lập Hội đồng sáng kiến của
tỉnh để xét duyệt công nhận sáng kiến, giải pháp công tác cấp tỉnh khi xét tặng
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” và đề nghị Thủ tướng Chính phủ phong tặng
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”.
Việc thành lập Hội đồng và xây dựng
quy định xét duyệt do cơ quan quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng
của tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, quyết định.
Điều 23. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các
cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các doanh nghiệp; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh căn cứ quy định này để xây
dựng quy định thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của địa phương, đơn vị
mình cho phù hợp.
2. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen
thưởng tỉnh) có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy
định này.
Trong quá trình tổ chức triển khai
thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Nội
vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Tỉnh) để nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.