ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2014/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày
22 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU
HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỊA PHƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
địa phương.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày và đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là 05 ngày kể từ
ngày ký. Đồng thời bãi bỏ Quyết định số 301/2004/QĐ-UB ngày 20 tháng 10 năm
2004 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc ban hành quy định hành lang
bảo vệ đường giao thông nông thôn (đường huyện, đường xã).
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan ban ngành thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, huyện, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ (HN - TP. HCM);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- Bộ Giao thông vận tải;
- TT.TU, TT.HĐND TP;
- TT. UBND TP;
- UBMTTQVN TP và các đoàn thể;
- Các Sở, ban, ngành thành phố;
- UBND quận, huyện;
- UBND xã, phường, thị trấn;
- Công báo thành phố;
- Báo Cần Thơ;
- VP.UBND TP (2,3B);
- Lưu: VT,QT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hùng Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc quản lý, sử dụng và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương (đường tỉnh, đường huyện, đường
xã) trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan đến hoạt động quản lý, sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ địa phương trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 3. Phân cấp quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Sở Giao thông vận tải quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống quốc lộ được ủy thác quản lý và hệ
thống đường tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện (Ủy ban nhân dân
cấp huyện) quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống
đường huyện và các tuyến đường khác trên địa bàn được phân cấp quản lý.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (Ủy ban
nhân dân cấp xã) quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với
hệ thống đường xã và các tuyến đường khác trên địa bàn được phân cấp quản lý.
4. Chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu đường chuyên dùng
chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường
chuyên dùng.
Chương II
SỬ DỤNG, KHAI THÁC PHẠM
VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 4. Sử dụng, khai thác
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ chỉ để xây dựng công trình đường bộ và công trình phục vụ mục đích an toàn
giao thông vận tải đường bộ. Nghiêm cấm xây dựng trái phép các loại công trình
khác trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, trừ một số công
trình thiết yếu nhưng phải được cơ quan quản lý đường bộ chấp thuận và cấp
phép.
2. Hạn chế các điểm đấu nối trực tiếp vào đường
bộ địa phương. Các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại - dịch
vụ hoặc các dự án xây dựng khác dọc đường bộ phải nằm ngoài hành lang an toàn
đường bộ và phải có đường gom nối từ dự án vào các đường nhánh; trường hợp
không có đường nhánh, được đấu nối trực tiếp đường gom vào đường bộ địa phương.
Đường gom phải nằm ngoài hành lang an toàn đường
bộ; đường gom được xây dựng theo hướng sử dụng cho một hoặc nhiều dự án liền kề.
Trường hợp đặc biệt do điều kiện địa hình, địa vật khó khăn hoặc không đủ quỹ đất,
có thể xem xét cho phép một phần đường gom nằm trong hành lang an toàn đường bộ
nhưng phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận khi lập dự
án.
3. Đất hành lang an toàn đường bộ được tạm thời
sử dụng vào mục đích nông nghiệp nhưng không ảnh hưởng đến an toàn giao thông
và công trình như sau:
a) Các ao, hồ nuôi trồng thủy sản phải cách mép
chân đường một khoảng tối thiểu bằng mức chênh lệch về độ cao giữa mép chân nền
đường đắp và đáy ao, hồ. Mức nước trong ao, hồ không được cao hơn cao độ chân nền
đường. Không làm ao, hồ nuôi trồng thủy sản hoặc tích nước phía trên ta luy nền
đường đào.
b) Trường hợp trồng cây lương thực, hoa màu, cây
ăn quả thì chiều cao của cây không cao quá 0,9 mét (so với mặt đường) ở đoạn nền
đường đắp trong khu vực đường cong, nơi giao nhau của đường bộ, giao cắt đường
bộ với đường sắt, che khuất tầm nhìn; đối với đường đào thì phải trồng cách mép
ngoài dải đất của đường bộ ít nhất là 06 mét.
c) Các mương phải cách mép ngoài đất của đường bộ
một khoảng cách tối thiểu bằng chiều sâu của mương và mức nước thiết kế an toàn
trong mương không được cao hơn cao độ chân nền đường.
4. Các cửa hàng xăng dầu phải được xây dựng
ngoài hành lang an toàn đường bộ và nằm trong quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng
dầu đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; vị trí và thiết kế đường dẫn
ra, vào cửa hàng xăng dầu phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản
lý đường bộ có thẩm quyền và cấp phép thi công theo quy định.
5. Việc quảng cáo trong hành lang an toàn đường
bộ chỉ được thực hiện tạm thời khi điều kiện địa hình bên ngoài hành lang an
toàn đường bộ không thực hiện được, đồng thời không được gây ảnh hưởng đến an
toàn giao thông và phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận.
Cấm mọi hình thức quảng cáo trong phạm vi đất của đường bộ.
6. Không được sử dụng gầm cầu đường bộ làm nơi ở,
nhóm chợ, kinh doanh dịch vụ, điểm dừng xe, bến xe gây mất an toàn công trình cầu,
mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường.
Chỉ được sử dụng gầm cầu đường bộ trong đô thị
làm bãi đỗ xe tạm thời nhưng phải được Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đối
với gầm cầu trên đường đô thị do địa phương quản lý trên cơ sở đề xuất của Sở
Giao thông vận tải. Bãi đỗ xe tạm thời phải đảm bảo an toàn giao thông, vệ sinh
môi trường, phòng chống cháy nổ.
7. Việc quản lý, sử dụng, khai thác phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng đường đô thị thực hiện theo các quy định về quản lý đường đô
thị.
Điều 5. Công trình thiết yếu
xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Công trình thiết yếu bao gồm:
a) Công trình phục vụ quốc phòng, an ninh.
b) Công trình phục vụ quản lý, khai thác đường bộ.
c) Công trình viễn thông, điện lực, đường ống cấp,
thoát nước, xăng, dầu, khí.
d) Công trình có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật không
thể bố trí ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; công trình
phải bố trí trên cùng một mặt bằng công trình đường bộ để đảm bảo tính đồng bộ
và tiết kiệm.
2. Công trình thiết yếu xây dựng trong phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền chấp thuận và cấp phép thi công.
3. Công trình thiết yếu xây dựng bên ngoài phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ nhưng ảnh hưởng đến an toàn giao
thông, an toàn kết cấu giao thông đường bộ phải có ý kiến của cơ quan quản lý
đường bộ có thẩm quyền.
4. Chủ sử dụng, kinh doanh, khai thác công trình
thiết yếu chịu trách nhiệm về chất lượng thi công công trình thiết yếu có ảnh
hưởng đến an toàn giao thông, kết cấu công trình đường bộ; chịu toàn bộ trách
nhiệm liên quan đến việc xây dựng công trình thiết yếu.
5. Công trình thiết yếu được chấp thuận và cấp
phép thi công phải di chuyển kịp thời theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ
có thẩm quyền; chủ đầu tư công trình thiết yếu không được bồi thường, hỗ trợ di
dời và chịu hoàn toàn trách nhiệm, kinh phí liên quan đến việc xây dựng công
trình thiết yếu.
Điều 6. Chấp thuận xây dựng
công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
đang khai thác
1. Chủ đầu tư công trình thiết yếu gửi hồ sơ đề
nghị chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền theo quy định tại
Điều 3 Quy định này để được xem xét giải quyết.
2. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục theo
quy định tại Điều 9 Quy định này.
3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng công trình
thiết yếu, thời gian giải quyết thực hiện theo khoản 3, khoản 4 Điều 13 Thông
tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm
2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ.
4. Văn bản chấp thuận xây dựng công trình thiết
yếu có giá trị trong thời gian 18 tháng kể từ ngày ban hành; nếu quá 18 tháng,
chủ đầu tư công trình thiết yếu phải thực hiện thủ tục gia hạn. Thủ tục gia hạn
thực hiện theo khoản 5 Điều 13 Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm
2011 của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 7. Cấp giấy phép thi
công công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ đang khai thác
1. Sau khi có văn bản chấp thuận xây dựng công
trình thiết yếu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền, chủ đầu tư công
trình thiết yếu phải:
a) Hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế theo văn bản đã được
chấp thuận.
b) Gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này
đến cơ quan đã chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu để được cấp giấy phép
thi công.
2. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục theo
quy định tại Điều 9 Quy định này.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thi công công
trình thiết yếu, thời gian giải quyết thực hiện theo khoản 3, khoản 4 Điều 14
Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải.
4. Chủ đầu tư công trình thiết yếu chịu trách
nhiệm về chất lượng thi công công trình thiết yếu có ảnh hưởng đến an toàn giao
thông, bền vững kết cấu công trình đường bộ.
5. Công trình thiết yếu xây dựng trong phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải được cơ quan cấp phép thi công nghiệm
thu.
6. Chủ đầu tư công trình thiết yếu nộp 01 bộ hồ
sơ hoàn công để cơ quan cấp phép thi công lưu trữ và bổ sung, cập nhật công
trình thiết yếu vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
7. Chủ sử dụng, kinh doanh, khai thác công trình
thiết yếu chịu trách nhiệm bảo trì công trình thiết yếu; việc bảo dưỡng thường
xuyên công trình thiết yếu không phải đề nghị cấp phép thi công nhưng phải chịu
trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông đồng thời thông báo kế hoạch thực
hiện công tác bảo trì đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền và địa phương
trước khi thực hiện. Khi sửa chữa định kỳ, nếu ảnh hưởng đến an toàn giao
thông, bền vững công trình đường bộ phải đề nghị cấp phép thi công theo quy định
tại khoản 2, 3 Điều này.
Điều 8. Chấp thuận và cấp giấy
phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ
1. Việc xây dựng, lắp đặt biển quảng cáo trong
hoặc ngoài hành lang an toàn đường bộ tuân theo các quy định của pháp luật về
quảng cáo và quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và phải được
cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền theo quy định tại Điều 3 Quy định này
xem xét chấp thuận, cấp phép.
2. Vị trí, nội dung lắp đặt biển quảng cáo phải
phù hợp Quy hoạch quảng cáo đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt. Tổ chức,
cá nhân được phép lắp đặt biển quảng cáo chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan do
việc lắp đặt biển quảng cáo gây ra.
3. Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo
chiều ngang của biển quảng cáo, tính từ mép đất của đường bộ đến điểm gần nhất
của biển quảng cáo, tối thiểu bằng 1,3 (một phẩy ba) lần chiều cao của biển (điểm
cao nhất của biển) và không được nhỏ hơn 05 (năm) mét.
4. Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo
chiều ngang của biển quảng cáo lắp đặt ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ theo
quy định tại khoản 3 Điều này. Nếu giới hạn này bị vi phạm, đơn vị quản lý đường
bộ đề nghị cơ quan cấp phép xây dựng biển quảng cáo yêu cầu tổ chức, cá nhân dừng
việc lắp đặt biển quảng cáo.
5. Trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ, thời
gian giải quyết thủ tục chấp thuận xây dựng hoặc cấp phép thi công xây dựng biển
quảng cáo tạm thời thực hiện như đối với công trình thiết yếu được quy định tại
Điều 6 và Điều 7 Quy định này.
Điều 9. Trình tự, cách thức
thực hiện thủ tục hành chính
1. Cách thức thực hiện: tổ chức, cá nhân nộp hồ
sơ và nhận kết quả trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc thông
qua hệ thống bưu chính tại cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền được quy định
tại Điều 3 Quy định này.
2. Trình tự thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đến cơ quan quản
lý đường bộ có thẩm quyền.
b) Cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền tiếp
nhận hồ sơ. Đối với trường hợp nộp trực tiếp, sau khi kiểm tra thành phần hồ
sơ, nếu không đúng quy định, hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ; nếu đúng quy định, viết
giấy hẹn lấy kết quả.
c) Cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền tiến
hành thẩm định hồ sơ; nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, có văn bản hướng dẫn
hoàn thiện; nếu đủ điều kiện, có văn bản chấp thuận hoặc cấp giấy phép thi
công. Trường hợp không chấp thuận hoặc không cấp phép, phải có văn bản trả lời
và nêu rõ lý do.
Chương III
ĐẤU NỐI ĐƯỜNG NHÁNH VÀO
ĐƯỜNG BỘ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 10. Đấu nối đường
nhánh vào đường bộ địa phương
1. Đường nhánh đấu nối vào đường bộ địa phương
bao gồm:
a) Đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu.
b) Đường ra, vào bến xe, bãi đậu xe.
c) Đường lên, xuống bến phà, bến khách ngang
sông.
d) Đường chuyên dùng: đường ra, vào cơ sở sản xuất
kinh doanh dịch vụ, đường phục vụ thi công, đường khu công nghiệp, đường nối trực
tiếp từ công trình đơn lẻ khác.
đ) Đường gom, đường nối từ đường gom, đường gom
nối đường nội bộ của dự án.
2. Cao độ đường ra, vào và mặt bằng xây dựng của
các công trình được quy định tại khoản 1 Điều này phải đảm bảo thoát nước trong
khu vực hoặc thấp hơn cao độ mặt đường chính (không được để nước chảy trực tiếp
ra mặt đường chính gây hư hỏng mặt đường).
3. Thiết kế nút giao của đường nhánh đấu nối vào
đường bộ địa phương phải phù hợp với Tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành về yêu cầu
thiết kế đường ô tô và các văn bản liên quan.
Điều 11. Chấp thuận thiết kế
và phương án tổ chức thi công nút giao đấu nối vào đường bộ địa phương
1. Chủ công trình, dự án gửi hồ sơ đề nghị chấp
thuận thiết kế và phương án tổ chức thi công nút giao vào hệ thống đường bộ địa
phương đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền theo quy định tại Điều 3 Quy
định này để được xem xét, giải quyết.
2. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục theo
quy định tại Điều 9 Quy định này.
3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thiết kế và phương
án tổ chức thi công nút giao đấu nối vào đường bộ địa phương, thời gian giải
quyết thực hiện theo khoản 3, khoản 4 Điều 22 Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày
18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải.
4. Đối với các dự án đường bộ xây dựng mới có đấu
nối vào đường địa phương đã được Ủy ban nhân dân thành phố hoặc cơ quan quản lý
đường bộ có thẩm quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật không phải thực hiện bước đề
nghị chấp thuận thiết kế mà chỉ thực hiện bước thỏa thuận phương án tổ chức
giao thông tại nút giao đấu nối.
5. Văn bản chấp thuận thiết kế kỹ thuật và
phương án tổ chức giao thông của nút giao có giá trị trong thời gian 12 tháng kể
từ ngày ban hành; nếu quá 12 tháng, chủ công trình, dự án làm đơn đề nghị gia hạn.
Thủ tục gia hạn như quy định đối với việc gia hạn chấp thuận xây dựng công
trình thiết yếu tại khoản 4 Điều 6 của Quy định này.
Điều 12. Cấp phép thi công
nút giao đấu nối vào đường bộ địa phương
1. Sau khi có văn bản chấp thuận thiết kế kỹ thuật
và phương án tổ chức giao thông của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền, chủ
đầu tư hoặc chủ sử dụng nút giao phải thực hiện các thủ tục dưới đây để đảm bảo
công trình nút giao được triển khai thi công:
a) Hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế và phương án tổ chức
giao thông của nút giao, biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông
theo ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền;
b) Gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này
đến cơ quan có thẩm quyền đề nghị cấp phép thi công công trình.
2. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục theo
quy định tại Điều 9 Quy định này.
3. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công nút giao đấu
nối vào đường địa phương, thời gian giải quyết thực hiện theo khoản 3, khoản 4
Điều 23 Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông
vận tải.
4. Nút giao phải được cơ quan cấp phép thi công
nghiệm thu và chấp thuận đưa vào khai thác, sử dụng.
5. Chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng nút giao chịu
trách nhiệm về chất lượng công trình nút giao ảnh hưởng đến an toàn giao thông,
bền vững kết cấu công trình đường bộ; nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công để cơ quan cấp
phép thi công lưu trữ và bổ sung, cập nhật nút giao vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
6. Chủ sử dụng nút giao chịu trách nhiệm bảo trì
nút giao, việc bảo dưỡng thường xuyên nút giao không phải đề nghị cấp phép thi
công nhưng phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông đồng thời
thông báo kế hoạch thực hiện công tác bảo trì đến cơ quan quản lý đường bộ có
thẩm quyền và địa phương trước khi thực hiện. Khi sửa chữa định kỳ nút giao phải
thực hiện thủ tục đề nghị cấp phép thi công theo quy định tại khoản 2, 3 Điều
này.
Điều 13. Đấu nối tạm có thời
hạn vào đường bộ địa phương đang khai thác
1. Đối với dự án, công trình xây dựng do điều kiện
địa hình trong khu vực khó khăn hoặc điều kiện kỹ thuật của thiết bị, cho phép
mở điểm đấu nối tạm thời để làm đường công vụ vận chuyển vật liệu, thiết bị máy
móc; hết thời hạn đấu nối tạm sẽ hoàn trả hiện trạng ban đầu của hành lang an
toàn đường bộ.
2. Thời hạn sử dụng điểm đấu nối tạm bằng tiến độ
thi công của dự án nhưng không quá 12 tháng, trường hợp đặc biệt có thể gia hạn
một lần nhưng tổng thời gian mở điểm đấu nối tạm không quá 24 tháng. Sau thời hạn
này, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm xóa bỏ điểm đấu nối tạm và hoàn trả hành
lang an toàn đường bộ như hiện trạng ban đầu.
Trường hợp dự án, công trình có tiến độ thi công
lớn hơn 24 tháng, phải làm đường gom nối từ dự án đến nút giao điểm đấu nối gần
nhất.
3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng đấu nối tạm
thời thực hiện theo điểm a khoản 3 Điều 24 Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18
tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải.
4. Việc chấp thuận thiết kế, cấp giấy phép thi
công điểm đấu nối tạm thời thực hiện theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Quy định
này.
Điều 14. Đảm bảo giao thông
và an toàn giao thông khi thi công trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ đang khai thác
Trong thời gian thi công, đơn vị thi công phải
thực hiện đúng các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông theo phương án đã được
chấp thuận hoặc cấp phép, đồng thời thực hiện theo Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT
ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ BẢO
VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI ĐƯỜNG BỘ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Giao thông vận tải
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn thực hiện quản lý, bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Tổ chức quản lý đối với hệ thống đường tỉnh
và các tuyến đường được phân cấp quản lý; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Ủy
ban nhân dân cấp huyện quản lý.
3. Phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ
quan liên quan tuyên truyền, phổ biến các quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ.
4. Cấp, thu hồi giấy phép thi công, đình chỉ thi
công đối với những trường hợp thi công gây mất an toàn giao thông, an toàn công
trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ các tuyến
đường được phân cấp quản lý.
5. Chỉ đạo Thanh tra giao thông chủ trì, phối hợp
đơn vị quản lý đường bộ, lực lượng Công an, chính quyền địa phương xử lý các
trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ, vi phạm đấu nối công trình vào đường bộ thuộc phạm vi trách nhiệm
được giao.
6. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
7. Xây dựng kế hoạch quản lý, bảo trì đối với
các tuyến đường được phân cấp quản lý.
Điều 16. Trách nhiệm của
các Sở, ngành liên quan
1. Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn lập và quản lý quy hoạch xây dựng
theo thẩm quyền; hướng dẫn, quản lý xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ.
b) Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan xử lý
các trường hợp xây dựng nhà và công trình lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ,
sử dụng lòng đường, vỉa hè không đúng quy định trên địa bàn thành phố theo thẩm
quyền.
c) Chủ trì, phối hợp Sở Giao thông vận tải và Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng đường đô
thị theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Giao thông
vận tải bố trí nguồn vốn để thực hiện công tác quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ và hành lang an toàn đường bộ.
3. Công an thành phố:
a) Chỉ đạo lực lượng kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm quyền.
b) Phối hợp Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân
dân cấp huyện bảo vệ các công trình đường bộ, đặc biệt trong công tác xử lý lấn
chiếm hành lang an toàn đường bộ.
4. Sở Công Thương có trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn thực hiện quy hoạch và xây dựng cửa hàng kinh doanh xăng dầu, chợ, công
trình điện và các cơ sở dịch vụ khác dọc theo đường bộ phải tuân thủ các quy định
về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đảm bảo an toàn giao
thông và trật tự, mỹ quan đô thị.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối
hợp Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc lập
quy hoạch và cấp phép lắp đặt biển quảng cáo đúng quy hoạch và quy định về bảo
vệ hành lang an toàn đường bộ.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo,
hướng dẫn việc sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ để phục vụ nông nghiệp bảo
đảm an toàn công trình đường bộ.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
các đơn vị liên quan trong việc hướng dẫn quy hoạch và sử dụng quỹ đất dành cho
đường bộ, quy định về bảo vệ môi trường do tác động của giao thông đường bộ gây
ra.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ đối với hệ thống đường bộ do địa phương quản lý.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định về
quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, trật tự mỹ quan đô thị.
3. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành
lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý kịp thời các trường hợp
lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ.
4. Tổ chức thực hiện cưỡng chế để giải tỏa vi phạm,
lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ; ngăn chặn và chấm dứt tình trạng
tái lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ.
5. Quy định việc sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ do địa phương quản lý.
6. Thực hiện cấp giấy phép thi công các công
trình cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng hành lang an toàn đường bộ đối với
các tuyến đường được phân cấp quản lý.
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ đối với hệ thống đường bộ do địa phương quản lý.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định về
quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, trật tự mỹ quan đô thị.
3. Tổ chức kiểm tra, ngăn chặn và xử lý các trường
hợp vi phạm hành lang an toàn đường bộ, sử dụng trái phép lòng đường, vỉa hè
theo thẩm quyền. Trường hợp vượt thẩm quyền, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm thi
hành
1. Giám đốc Sở Giao thông vận tải tổ chức triển
khai, hướng dẫn thực hiện Quy định này đến các đơn vị liên quan trên địa bàn
thành phố.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã và Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan có trách nhiệm quản
lý, sử dụng và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường
địa phương theo đúng Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
phát sinh, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh về Sở Giao thông vận tải để
tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp./.