ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2216/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 29 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị
định số 72/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động
thông tin đối ngoại;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện
quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 3249/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
ban hành Quy chế thực hiện quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa.
Điều
3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ
trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn
Đắc Tài
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2216/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế
này quy định mối quan hệ phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về thông tin
đối ngoại và trong việc triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế
này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân tham gia quản lý nhà nước và
thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều
2. Nguyên tắc phối hợp
1. Dựa
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện để chủ động thực hiện Quy chế phối hợp này.
2. Tuân thủ
công tác quản lý hoạt động thông tin đối ngoại theo Nghị định số 72/2015/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ.
3. Việc phối
hợp được tiến hành trên cơ sở yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về thông
tin đối ngoại trong từng thời gian, địa bàn và lĩnh vực cụ thể.
4. Kịp thời,
hiệu quả, tuân thủ chế độ bảo mật của mỗi cơ quan.
5. Đảm bảo
kỷ luật, kỷ cương, khách quan, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình phối
hợp.
Điều
3. Nội dung phối hợp
Triển khai
thực hiện những nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 72/2015/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ.
Điều
4. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi
thông tin, báo cáo, thông qua văn bản và các phương tiện thông tin liên lạc.
2. Tổ chức
cuộc họp, hội nghị, hội thảo để bàn bạc, thống nhất kế hoạch phối hợp.
3. Tổ chức
các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành, cử cán bộ tham gia vào các hoạt động
thanh tra, kiểm tra và xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thông tin
đối ngoại.
4. Thông
báo hoặc chuyển hồ sơ cho cơ quan có liên quan để xử lý các vi phạm về thông
tin đối ngoại.
5. Cung cấp
thông tin theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị khác về những vấn đề có liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị mình.
6. Khảo
sát, điều tra.
7. Định kỳ
thực hiện sơ kết, tổng kết đánh giá hoạt động thông tin đối ngoại hàng năm để đề
ra kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại năm tiếp theo, đồng thời khen thưởng,
kỷ luật đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối
ngoại của tỉnh.
Chương
II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
Điều
5. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm, các văn bản quy
phạm pháp luật về thông tin đối ngoại. Theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện
chương trình, kế hoạch thông tin đối ngoại theo thẩm quyền sau khi được phê duyệt.
Tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động thông tin đối ngoại hàng năm.
2. Phối hợp
với Sở Ngoại vụ, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị và các cơ quan liên quan thống
nhất về chủ trương, nội dung cung cấp thông tin cho báo chí nước ngoài, cộng đồng
người Việt Nam ở nước ngoài và cộng đồng quốc tế theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn
nội dung thông tin đối ngoại cho các cơ quan báo chí, Cổng thông tin điện tử tỉnh,
hệ thống Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện, Đài Truyền thanh cấp xã trên
địa bàn tỉnh.
4. Chủ
trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh của tỉnh; cung cấp tài liệu, thông
tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, thông tin đối
ngoại của tỉnh; theo dõi nắm bắt tình hình dư luận xã hội trên các lĩnh vực tác
động đến địa phương, chủ động đấu tranh phản bác các thông tin xuyên tạc, sai lệch
ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của tỉnh.
5. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ về thông tin đối ngoại.
6. Chủ
trì, phối hợp với Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông, các sở, ban ngành thực
hiện việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
7. Căn cứ
Luật Thi đua, Khen thưởng, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, Khen
thưởng của Chính phủ, Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành đề xuất Ban Chỉ đạo Trung ương về công tác thông tin đối ngoại, Bộ
Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng các tổ chức, cá
nhân có thành tích trong công tác thông tin đối ngoại theo thẩm quyền.
Điều
6. Sở Ngoại vụ
1. Phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông quản lý hoạt động thông tin đối ngoại trên địa
bàn tỉnh.
2. Làm đầu
mối quan hệ với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
trong triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá địa phương ở nước
ngoài. Cung cấp thông tin của địa phương cho Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung
ương và các cơ quan chức năng để phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại.
3. Là cơ
quan đầu mối tiếp nhận thông tin, báo cáo, tham mưu cho lãnh đạo tỉnh trả lời
phỏng vấn nước ngoài về những vấn đề liên quan đến hoạt động đối ngoại của tỉnh;
về phát ngôn quan điểm, lập trường chính thức của tỉnh về các vấn đề đối ngoại
của tỉnh.
4. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thống nhất quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo
đúng Nghị định số 88/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định
về hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước
ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.
5. Chủ
trì, thực hiện công tác thông tin đối ngoại đối với các cơ quan đại diện nước
ngoài, tổ chức nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh, giúp họ hiểu rõ thực
chất tình hình, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của cộng đồng quốc tế.
6. Chủ trì
thực hiện công tác thông tin đối ngoại đối với người Việt Nam ở nước ngoài, phối
hợp các hoạt động thông tin đối ngoại với công tác về người Việt Nam ở nước
ngoài.
7. Phối hợp
với các sở, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn báo chí trong nước đưa tin về
hoạt động đối ngoại của lãnh đạo tỉnh và phối hợp hướng dẫn đưa tin về tình
hình quốc tế, tin trong nước liên quan đến hoạt động đối ngoại của tỉnh
8. Tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, ngoại ngữ cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.
9. Phối hợp
cung cấp đầy đủ các thông tin đối ngoại của tỉnh, đặc biệt là thông tin đối ngoại
liên quan đến khách quốc tế của Bí thư Tỉnh ủy, các Phó Bí thư Tỉnh ủy và Ủy
viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy (qua Văn phòng Tỉnh ủy) để phục vụ công tác tham
mưu, đề xuất hình thức đón tiếp phù hợp với thông lệ quốc tế, quy định của pháp
luật và Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII nhiệm kỳ
2015-2020.
Điều
7. Sở Văn hóa và Thể thao
1. Chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị có liên
quan cung cấp thông tin, giới thiệu quảng bá về tỉnh Khánh Hòa; triển khai các
hoạt động thông tin đối ngoại thông qua việc tổ chức các sự kiện tại địa
phương, các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao.
2. Xây dựng
các chương trình văn hóa, nghệ thuật đặc sắc của địa phương Khánh Hòa đưa ra nước
ngoài biểu diễn tại các nước có mối quan hệ hợp tác, thông qua các hoạt động
văn hóa... để giới thiệu và thu hút sự quan tâm của nhân dân các nước đối với tỉnh
Khánh Hòa.
Điều
8. Sở Du lịch
1. Chủ trì,
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị có liên quan
cung cấp thông tin, giới thiệu quảng bá về tỉnh Khánh Hòa; tuyên truyền về lịch
sử, văn hóa, danh lam, thắng cảnh, con người Khánh Hòa tại các khu, điểm du lịch
của tỉnh, tại các hội thảo, hội chợ xúc tiến du lịch trong và ngoài nước và qua
các ấn phẩm về du lịch.
2. Chỉ đạo
các đơn vị kinh doanh du lịch, Ban quản lý các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh
thực hiện thông tin quảng bá, tuyên truyền về lịch sử, văn hóa, danh lam, thắng
cảnh, con người Khánh Hòa và những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước nói chung và của tỉnh Khánh Hòa nói riêng thông qua hoạt
động hướng dẫn du lịch và bằng các hình thức thích hợp.
Điều
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan biên soạn và phát hành các
tài liệu chính thức giới thiệu về tiềm năng thu hút đầu tư của tỉnh bằng nhiều
thứ tiếng nước ngoài.
2. Hàng
quý, cung cấp thông tin cho Cổng thông tin điện tử tỉnh về tình hình cấp quyết
định chủ trương đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu
tư trong nước và dự án đầu tư nước ngoài (trừ các dự án do Ban Quản lý Khu kinh
tế Vân Phong quản lý).
3. Thông
tin thường xuyên trên Trang thông tin điện tử của ngành về những thành tựu của
đất nước, những tiềm năng, lợi thế của tỉnh, chú trọng thông tin cho đối tượng
người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài đang có nhu cầu tìm hiểu thị
trường và có ý định đầu tư vào Việt Nam.
Điều
10. Sở Tài chính
1. Chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị có liên
quan thẩm định dự toán ngân sách hàng năm bố trí cho việc thực hiện các hoạt động
thông tin đối ngoại, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có
liên quan xây dựng định mức, dự toán kinh phí cho các hoạt động thông tin đối
ngoại; quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành
của Nhà nước.
Điều
11. Sở Nội vụ
Phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành có liên quan hướng dẫn về việc kiện
toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại.
Điều
12. Sở Công thương
Cung cấp
thông tin cho người dân hiểu về quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam, về những
cơ hội, rủi ro, thách thức trong quá trình hội nhập phù hợp với tình hình thực
tế của tỉnh.
Điều
13. Công an tỉnh
1. Chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
chế độ bảo mật trong hoạt động thông tin đối ngoại nhằm đảm bảo hoạt động thông
tin đối ngoại tuân thủ đúng quy định.
2. Theo
dõi, tổng hợp thông tin liên quan đến an ninh đối ngoại để đề xuất chủ trương,
biện pháp giải thích, làm rõ các thông tin sai lệch về Việt Nam. Bảo đảm an
ninh, an toàn cho hoạt động thông tin đối ngoại theo đúng định hướng của Đảng,
Nhà nước; phát hiện và đấu tranh chống các hoạt động của các thế lực thù địch lợi
dụng thông tin đối ngoại chống Việt Nam.
3. Phối hợp
với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Ngoại vụ
quản lý phóng viên, các đoàn báo chí, đoàn công tác có người nước ngoài công
tác tại tỉnh và các đoàn cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức của Khánh Hòa
ra nước ngoài theo đúng quy định của Nhà nước.
Điều
14. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
1. Chủ động
phối hợp với các cơ quan báo chí trong tỉnh xây dựng chuyên trang, chuyên mục về
chủ quyền biên giới và lãnh thổ quốc gia.
2. Theo
dõi, tổng hợp diễn biến thông tin đối ngoại, kịp thời đề xuất chủ trương, biện
pháp phản bác các thông tin, luận điệu sai trái làm ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh
của tỉnh.
Điều
15. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh và trực tiếp duy trì, quản lý, thực hiện tốt công tác thông tin đối ngoại
trong lĩnh vực đối ngoại quốc phòng, quân sự, biên phòng trong khu vực biên giới
vùng biển đảo của tỉnh.
2. Phối hợp
với các cơ quan chức năng quản lý, kiểm tra các hoạt động của phóng viên báo
chí, người nước ngoài, người Việt Nam hoạt động... liên quan đến thông tin đối
ngoại trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới vùng biển đảo
trong khu vực biên giới biển của tỉnh.
3. Cung cấp
các thông tin đối ngoại liên quan đến hoạt động quản lý, bảo vệ chủ quyền an
ninh biên giới vùng biển đảo, đối ngoại biên phòng, cứu hộ, cứu nạn người nước
ngoài trên vùng biển Việt Nam.
4. Phối hợp
với các cơ quan báo, đài xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về chủ quyền an
ninh biên giới, lãnh thổ quốc gia.
5. Theo
dõi, đấu tranh phản bác các thông tin, luận điệu xuyên tạc làm ảnh hưởng đến uy
tín và hình ảnh của tỉnh.
Điều
16. Báo Khánh Hòa, Đài Phát thanh - Truyền hình Khánh Hòa và Trang thông tin điện
tử của các sở, ngành, địa phương trong tỉnh
1. Tăng cường
số lượng và chất lượng tin, bài, chuyên mục, chuyên đề, các hình thức khác
trong việc tuyên truyền về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
nhất là về đường lối đối ngoại của nước ta, về vấn đề hợp tác, hội nhập, về chủ
quyền biên giới, lãnh thổ quốc gia, quảng bá hình ảnh vùng đất, lịch sử, văn
hóa, du lịch, con người Khánh Hòa.
2. Kiên
quyết đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, các thông tin xuyên tạc, bóp
méo, sai sự thật một cách kịp thời, hiệu quả, đồng thời tuyên truyền nâng cao
nhận thức cho cán bộ đảng viên, nhân dân và bạn bè quốc tế hiểu rõ quan điểm của
Đảng và Nhà nước về vấn đề biển Đông, không để ảnh hưởng đến mối quan hệ ngoại
giao, giữ vững ổn định, hòa bình trong khu vực và của đất nước.
Điều
17. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức
thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; chủ động xây dựng hoạt động thông tin đối ngoại hàng năm của địa phương.
2. Trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chịu trách nhiệm quản lý hoạt
động thông tin đối ngoại tại địa phương, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và Ủy
ban nhân dân cấp xã trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại;
phối hợp với Sở Ngoại vụ trong việc quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài
trên địa bàn.
3. Thực hiện
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và xử lý theo thẩm
quyền đối với hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động thông tin đối ngoại trên địa
bàn quản lý.
4. Cập nhật
thông tin, dữ liệu thông tin đối ngoại của địa phương mình để tích hợp vào hệ
thống dữ liệu quảng bá về tỉnh.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
18. Điều khoản thi hành
1. Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan triển khai tổ chức thực hiện Quy chế; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn
đốc và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất về
tình hình thực hiện Quy chế.
2. Giám đốc
các sở, Thủ trưởng các ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này và báo cáo tình hình quản
lý nhà nước về thông tin đối ngoại cho Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày
20 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch hoạt động thông tin đối
ngoại và dự toán kinh phí thực hiện vào thời điểm xây dựng dự toán chi ngân
sách hàng năm gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Trong
quá trình tổ chức thực hiện Quy chế, nếu phát hiện có khó khăn, vướng mắc, các
cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.