BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
795/QĐ–BGDĐT
|
Hà Nội, ngày
07 tháng 3 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ HỘI THI VĂN HÓA – THỂ THAO CÁC TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TOÀN QUỐC LẦN THỨ VII – 2014
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày
18/4/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của bộ và cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày
19/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Xét đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Công tác học
sinh, sinh viên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Điều lệ Hội thi Văn hóa – Thể thao các trường phổ thông Dân
tộc nội trú toàn quốc lần thứ VII – 2014.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông Chánh
Văn phòng, Vụ trưởng các Vụ: Công tác học sinh, sinh viên, Kế hoạch - Tài
chính, Giáo dục Trung học, Giáo dục Dân tộc, Thủ trưởng các đơn vị liên quan,
Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, Hiệu trưởng các trường phổ thông Dân tộc nội
trú có học sinh tham dự Hội thi, các thành viên tham gia Hội thi chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- BT. Phạm Vũ Luận (để b/cáo);
- UBNDTP. Cần Thơ (để P/hợp);
- Tổng cục TDTT (để p/hợp);
- Lưu VT, Vụ CTHSSV.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quang Quý
|
ĐIỀU LỆ
HỘI THI VĂN HOÁ - THỂ THAO CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI
TRÚ TOÀN QUỐC LẦN THỨ VII NĂM 2014.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 795 /QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 3 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, đơn vị
dự thi và điều kiện tham gia
1. Đối tượng:
Học sinh các dân tộc đang học tập tại các trường
phổ thông Dân tộc nội trú trung ương, trường phổ thông Dân tộc nội trú cấp tỉnh
và trường phổ thông Dân tộc nội trú cấp huyện trong toàn quốc.
Học sinh là người dân tộc kinh, người nước
ngoài, học sinh dự bị đại học không thuộc đối tượng tham gia Hội thi Văn
hoá - Thể thao các trường phổ thông Dân tộc nội trú (sau đây gọi tắt là Hội
thi).
Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, Hiệu trưởng trường
phổ thông Dân tộc nội trú phải chịu trách nhiệm trước Bộ về nhân sự của đoàn
mình.
2. Điều kiện dự thi:
Học sinh tham gia Hội thi phải có đủ sức khoẻ
(do cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận), có đạo đức khá và kết quả học tập học
kỳ 1 năm học 2013-2014 từ trung bình trở lên.
Cơ cấu đoàn dự thi gồm: Lãnh đạo đoàn, cán bộ chỉ
đạo, giáo viên, chỉ đạo viên, hướng dẫn viên, huấn luyện viên, cán bộ y tế và học
sinh.
Số lượng người tham gia theo yêu cầu của từng nội
dung và môn thi.
Mỗi học sinh được quyền tham gia tối đa 2 trong
3 phần thi của Hội thi (phần thi Văn hóa, phần thi Văn nghệ, phần thi Thể thao)
của Hội thi. Tại phần thi thể thao mỗi học sinh không được tham gia quá 02 môn
thi (trong tổng số 10 môn thi thể thao) không tính nội dung kéo co. Các học
sinh tham gia nhiều phần thi, môn thi phải tuân thủ theo lịch thi do Ban tổ chức
ban hành.
3. Đơn vị và thành phần dự thi:
3.1.Đơn vị dự thi:
Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây được gọi chung là tỉnh), mỗi trường phổ thông Dân tộc nội trú trực thuộc Bộ
là một đơn vị tham gia Hội thi.
3.2.Thành phần dự thi của các đơn vị:
Chủ yếu là học sinh các trường phổ thông Dân tộc
nội trú trung ương và tỉnh. Các tỉnh có thể chọn thêm một số học sinh ở các trường
phổ thông Dân tộc nội trú cấp huyện, nhưng với số lượng không quá 1/4 số học
sinh dự thi của đoàn. Các tỉnh chưa có trường phổ thông Dân tộc nội trú cấp tỉnh,
có thể lấy học sinh của các trường Dân tộc nội trú cấp huyện, đại diện cho tỉnh
mình tham gia Hội thi.
Điều 2. Thời gian và địa
điểm tổ chức
Thời gian: Từ ngày 22 tháng 7 đến ngày 02 tháng
8 năm 2014.
Địa điểm: Tại Thành phố Cần Thơ.
Điều 3. Nội dung thi và
đăng ký dự thi
1. Nội dung thi:
1.1. Phần thi học sinh giỏi gồm các môn: Văn,
Toán và Tiếng Anh thuộc chương trình lớp 10, 11.
1.2. Phần thi Văn nghệ và học sinh thanh lịch gồm:
Ca, Múa, Nhạc (cá nhân và tập thể) và thi Học sinh thanh lịch (nam, nữ).
1.3. Phần thi Thể thao gồm các môn: Điền kinh,
Kéo co, Bóng bàn, Cầu lông, Cờ vua, Đá cầu, Bắn nỏ, Bóng đá mini (nam), Bóng
chuyền mini (nam và nữ), Đẩy gậy.
2. Đăng ký dự thi:
2.1. Hồ sơ đăng ký tham gia Hội thi gồm:
a) Hai (02) bản đăng ký danh sách dự thi tổng hợp
của đoàn (mẫu số 01)
b) Hai (02) bản danh sách đăng ký từng nội dung
thi, môn thi của các phần thi (mẫu 02)
c) Hồ sơ cá nhân gồm:
- Học bạ, giấy khai sinh (Bản gốc
hoặc bản sao hợp lệ).
- Giấy chứng nhận sức khoẻ (Giấy
chứng nhận sức khoẻ được cơ quan y tế có thẩm quyền từ cấp huyện trở lên xác nhận
có đủ sức khoẻ để tham gia Hội thi).
- Phiếu dự thi (Phiếu dự thi có
dán ảnh (3 x 4) chụp năm 2014 (mẫu số 03).
- 01 ảnh 3x 4.
2.2. Thời hạn đăng ký tham dự Hội
thi:
a) Các đơn vị đăng ký dự thi
chuyển danh sách dự thi tổng hợp, danh sách đăng ký từng nội dung thi, môn thi
của các phần thi của đoàn trước ngày 22 tháng 6 năm 2014 về địa chỉ 02 hòm thư
điện tử: [email protected], [email protected] và về 2 địa chỉ
sau:
- Vụ Công tác học sinh, sinh viên – Bộ Giáo dục
và Đào tạo – 49 Đại Cồ Việt Hà Nội. Điện thoại và fax: (04)38684485.
- Sở Giáo dục và Đào tạo Cần Thơ, địa chỉ số 39
đường 3 tháng 2, phường Xuân Khánh, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.
b) Hồ sơ cá nhân (quy định ở Điều 3, khoản 2.1,
điểm c) mang theo khi về tham dự Hội thi trước 3 ngày theo Điều lệ quy định.
Điều 4. Một số quy định khác
1. Các Đoàn có mặt tại Cần Thơ thi trước 3 ngày
để làm các thủ tục nhân sự, chuyên môn và làm thẻ dự thi.
2. Các thành viên của đoàn phải đeo thẻ dự thi
do Ban Tổ chức cấp trong suốt quá trình tham dự Hội thi.
3. Trang phục trình diễn, trang phục dân tộc,
trang phục thi đấu thống nhất theo từng đơn vị, trường và từng nội dung thi.
Điều 5. Cách tính điểm và xếp
hạng tại Hội thi
1. Cách tính điểm:
1.1. Cách tính điểm phần thi Thể thao:
Điểm trong nội dung thi của các môn thể thao được tính cho các thứ hạng từ
thứ nhất đến thứ mười như sau: Xếp hạng 1 = 11 điểm; xếp hạng 2 = 9 điểm; xếp hạng
3 = 8 điểm; xếp hạng 4 = 7 điểm; xếp hạng 5 = 6 điểm (thứ 5 đến thứ 8 đối với
các nội dung thi theo thể thức loại trực tiếp); xếp hạng 6 = 5 điểm; xếp hạng 7
= 4 điểm; xếp hạng 8 = 3 điểm; xếp hạng 9 = 2 điểm (thứ 9 đến thứ 16 đối với
các nội dung thi theo thể thức loại trực tiếp); xếp hạng 10 = 1 điểm.
1.2. Cách tính
điểm phần thi Văn nghệ và Học sinh thanh lịch tại Điều 15.
1.3. Các tính điểm phần thi Văn hóa: tính
theo cách tính điểm học sinh giỏi quốc gia đối với học sinh phổ thông được chấm
theo thang 10 điểm theo biểu điểm của bài thi.
2. Cách xếp hạng
2.1. Xếp hạng toàn đoàn của Hội thi:
Được tính bằng tổng thứ hạng của 3 phần thi (Văn hoá, Văn nghệ và Thể thao).
Đoàn nào có tổng thứ hạng 3 phần thi nhỏ hơn sẽ xếp trên, nếu bằng nhau đoàn
nào có nhiều huy chương vàng hơn được xếp trên, nếu vẫn bằng nhau thì tính đến
huy chương bạc, đồng, bốc thăm. Đơn vị nào không tham gia đủ 3 phần thi của Hội
thi thì không được xếp hạng toàn đoàn.
2.2. Xếp hạng của phần thi
a) Xếp hạng của phần thi Văn hoá (Toán, Văn, Tiếng
Anh): Được tính bằng tổng điểm bài thi của các học sinh trong mỗi nội dung thi.
Đoàn nào có tổng số điểm cao hơn sẽ xếp trên, nếu bằng nhau tính theo tổng số
huy chương vàng, tổng số huy chương bạc, tổng số huy chương đồng, nếu vẫn bằng
nhau, đoàn nào có điểm của các học sinh nữ cao hơn sẽ xếp trên.
b) Xếp hạng của phần thi Văn nghệ và học sinh
thanh lịch: được tính bằng tổng thứ hạng nội dung thi văn nghệ (nhân hệ số 3) cộng
thứ hạng nội dung thi học sinh thanh lịch. Đoàn có tổng xếp hạng thấp hơn được
xếp trên, nếu bằng nhau đoàn nào nhiều huy chương hơn theo thứ tự tổng số vàng,
bạc, đồng được xếp trên.
c) Xếp hạng của phần thi Thể thao: Được tính bằng
tổng điểm của các học sinh trong đoàn đạt được từ thứ nhất đến thứ 10 của mỗi nội
dung thi theo quy định ở điều 5 mục 1. Đoàn có số điểm cao hơn sẽ xếp trên, nếu
bằng nhau tính theo tổng huy chương vàng, sau đó tổng huy chương bạc; tổng huy
chương đồng. Đối với điểm môn thi Bóng đá mini được nhân hệ số 3, Bóng chuyền
mini được nhân theo hệ số 2.
Chương II
THI HỌC SINH GIỎI VĂN,
TOÁN, TIẾNG ANH LỚP 10,11
Điều 6. Số lượng thí sinh
tham gia
Mỗi Đoàn được cử tối đa 12 học sinh đang học lớp
10 và 11 tham gia thi (mỗi lớp, mỗi môn 2 học sinh). Học sinh lớp 11 không được
thi ở lớp 10.
Điều 7. Quy chế thi
- Thi viết 150 phút đối với mỗi môn thi.
- Ngoài các dụng cụ học tập như thước kẻ, compa,
êke, học sinh được phép mang và sử dụng các loại máy tính theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo trong các kỳ thi.
- Học sinh không được mang theo bất cứ tài liệu
và đồ dùng ngoài quy định nói trên vào phòng thi.
Điều 8. Nội dung thi
- Thi học sinh giỏi các môn Văn, Toán, Tiếng Anh
lớp 10.
- Thi học sinh giỏi các môn Văn, Toán, Tiếng Anh
lớp 11.
Nội dung kiến thức thi thuộc chương trình Giáo dục
phổ thông cơ bản các môn học Văn, Toán, Tiếng Anh lớp 10 và 11 (Ban hành theo
Quyết định số 16/2006/QĐ – BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Điều 9. Hội đồng thi và công
tác tổ chức phần thi Văn hoá
1. Số giám thị và số lượng học sinh trong mỗi
phòng thi viết thực hiện theo các quy định của qui chế thi chọn học sinh giỏi.
2. Các bài thi đều được rọc phách khi chấm, việc
chấm thi được tiến hành theo nguyên tắc hai giám khảo chấm độc lập một bài thi.
Thư ký của Ban Giám khảo chịu trách nhiệm tổng hợp và tính kết quả cuối cùng
cho mỗi thí sinh.
3. Đánh giá cho điểm theo đáp án do Ban Giám khảo
quy định.
4. Giám khảo phần thi Văn hóa do Ban Tổ chức Hội
thi lựa chọn.
Chương III
THI VĂN NGHỆ VÀ HỌC SINH
THANH LỊCH
Điều 10. Hình thức thể hiện:
Tập thể và cá nhân.
Điều 11. Chủ đề thi Văn nghệ
1. Phản ánh tình cảm, trách nhiệm của học sinh
các dân tộc thiểu số đối với mái trường, về trường học thân thiện-học sinh tích
cực, tình yêu quê hương, đất nước. Truyền thống
đoàn kết, gắn bó giữa các dân tộc anh em trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
2. Phản ánh niềm tin, tình cảm của học sinh các
dân tộc nội trú đối với Đảng, Bác Hồ, với công cuộc đổi mới của đất nước.
3. Ca ngợi truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo,
uống nước nhớ nguồn của dân tộc ta.
Điều 12. Nội dung, thể loại
và tiết mục Văn nghệ
Các tiết mục Văn nghệ được biểu diễn trong Hội
thi phải có nội dung trong sáng, lành mạnh, bám sát chủ đề, phong cách thể hiện
phù hợp với tình cảm, nguyện vọng và cuộc sống của học sinh trong mái trường phổ
thông dân tộc nội trú.
1. Ca: Các tiết mục tham gia Hội thi có thể là
đơn ca, song ca - tam ca hoặc tốp ca. (Thí sinh thi đơn ca không thi quá 1 tiết
mục cùng thể loại). Bài hát bằng tiếng dân tộc thiểu số phải có 1 lượt hát bằng
tiếng Việt phổ thông (hoặc có phần dịch lời sang tiếng Việt). Khuyến khích các
tiết mục về ngành giáo dục và các tiết mục mang đậm bản sắc dân tộc, dân ca
vùng miền.
Người ngoài sân khấu không được hát thay, hát bè
cho người đang biểu diễn trên sân khấu. Nếu dùng băng, đĩa nhạc đệm thay cho
dàn nhạc thì không được dùng băng, đĩa có phần lời (kể cả hát bè) của bài hát.
2. Múa: Có thể múa đơn, múa đôi, tốp múa. (Trong
chương trình không biểu diễn quá 1 tiết mục múa cùng thể loại). Khuyến khích
khai thác các điệu múa của các dân tộc thiểu số (Múa minh hoạ cho bài hát và
múa minh hoạ cho biểu diễn nhạc cụ không tính là thể loại múa).
3. Nhạc: Có thể độc tấu, song tấu – tam tấu, hoà
tấu. (Trong chương trình không biểu diễn quá 1 tiết mục cùng thể loại). Khuyến
khích các sáng tác và các bản nhạc về tuổi học trò mang đậm bản sắc dân tộc.
Điều 13. Quy định về số lượng
thí sinh, thời gian và chương trình dự thi Văn nghệ
1. Mỗi Đoàn cử tối đa không quá 20 học sinh tham
gia biểu diễn kể cả người dẫn chương trình (không kể dàn nhạc và cán bộ phụ
trách).
2. Thời gian dự thi của mỗi Đoàn không quá 30
phút và bắt đầu tính từ khi thí sinh bắt đầu giới thiệu về đoàn của mình. Nếu
chương trình biểu diễn quá thời gian quy định sẽ bị trừ vào tổng điểm chương
trình theo nguyên tắc:
a) Quá từ trên 1 phút đến 2 phút trừ 1 điểm.
b) Quá từ trên 2 phút đến 3 phút bị trừ 2 điểm.
c) Quá trên 3 phút bị trừ 5 điểm.
3. Chương trình của mỗi Đoàn phải có ít nhất 2
trong 3 thể loại: Ca - Múa - Nhạc.
4. Phần nhạc đệm: Ban Tổ chức không chuẩn bị dàn
nhạc đệm để phục vụ chung cho các đoàn. Mỗi đơn vị tham dự chủ động bố trí phần
nhạc đệm cho của đơn vị mình. Các Đoàn có ban nhạc riêng (hoặc hình thức khác)
phải tự chuẩn bị nhạc cụ và bố trí thời gian ra vào hợp lý (không quá 3 phút) để
tránh ảnh hưởng đến kế hoạch chung của chương trình.
Điều 14. Thi học sinh thanh
lịch
1. Mỗi đoàn được cử tối đa 2 học sinh (1 nam, 1
nữ) dự thi. Các thí sinh dự thi phần này phải là những học sinh tiêu biểu, học
giỏi, có đạo đức, lối sống trong sáng, lành mạnh,
tích cực trong học tập, lao động, công tác các hoạt động xã hội, được bạn bè, tập
thể quý mến, tin yêu; có ngoại hình khá, có khả năng thuyết trình, ứng xử.
Có chiều cao tối thiểu như sau: 1m65 đối với nam, 1m55 đối với nữ. Ban tổ chức
sẽ tổ chức vòng sơ loại để kiểm tra yêu cầu này.
2. Quy định các vòng thi :
a) Vòng 1: Thi trang phục dân tộc bắt buộc
và tự giới thiệu về trường hoặc dân tộc hoặc quê hương mình.
- Trang phục bắt buộc là trang phục đặc trưng
cho dân tộc của thí sinh.
- Mỗi thí sinh được tự giới thiệu và trình diễn
trang phục của mình không quá 1 phút.
- 02 thí sinh của mỗi đoàn sẽ cùng trình diễn và
giới thiệu trang phục dân tộc bắt buộc của mình (nếu đoàn dự thi 01 thí sinh
thì thí sinh đó trình diễn độc lập).
b) Vòng 2: Thi trang phục tự chọn và năng
khiếu:
- Thí sinh trình diễn trong trang phục tự chọn
không quá 1 phút. Trang phục tự chọn phải khác trang phục dân tộc, đẹp, lịch sự,
phù hợp với văn hóa, thẩm mỹ, thuần
phong mỹ tục Việt Nam (không mặc áo tắm, bikini và các trang phục phản cảm
khác).
- Thí sinh thể hiện năng khiếu của mình trong
các lĩnh vực: Văn học, Nghệ thuật, Thể thao, Hội hoạ, võ thuật... Thời gian thể
hiện cho mỗi thí sinh không quá 3 phút.
Sau 2 vòng thi trên, Hội đồng thi Văn nghệ và Học
sinh thanh lịch sẽ căn cứ vào kết quả để chọn thí sinh vào vòng 3 (theo số điểm
từ cao xuống thấp).
c) Vòng 3: Trang phục tự chọn và trả lời
một câu hỏi (lựa chọn 10 thí sinh, gồm 05 nam và 05 nữ xuất sắc nhất để tham dự
thi vòng 3):
- Thí sinh được tự chọn trang phục trình diễn của
mình trong phần thi này (trang phục dân tộc hoặc trang phục tự chọn) phù hợp với
thuần phong mỹ tục, văn hóa truyền thống của dân tộc, với lứa tuổi và thể hình
của thí sinh.
- Thí sinh trình diễn trong trang phục tự chọn
không quá 1 phút
- Thí sinh bốc câu hỏi của Ban Tổ chức và trả lời
câu hỏi. Thời gian chuẩn bị 1 phút, thời gian trả lời không quá 3 phút.
- Ban Giám khảo thẩm định chất lượng phần trả lời
của mỗi thí sinh.
- Nội dung câu hỏi và trả lời của các thí sinh:
+ Tình cảm, trách nhiệm của học sinh trường phổ thông
dân tộc nội trú đối với quê hương, đất nước.
+ Những hiểu biết về công cuộc đổi mới, xây dựng
đất nước.
+ Trách nhiệm của học sinh trường phổ thông dân
tộc nội trú trong việc dựng xây dựng bản làng, nâng cao đời sống văn hoá, phòng
chống các tệ nạn xã hội ở địa phương.
+ Hiểu biết về phong tục tập quán tốt đẹp của
các dân tộc thiểu số.
d) Giải thưởng: Hội đồng thi Văn nghệ và
Học sinh thanh lịch căn cứ vào kết quả thi của 3 vòng thi để lựa chọn thí sinh
đạt giải nhất, giải nhì, giải ba phần thi học sinh thanh lịch để tặng huy
chương vàng, bạc, đồng và các giải thưởng khác.
Điều 15. Chấm điểm và xếp hạng
phần thi Văn nghệ
1. Chấm điểm phần thi Văn nghệ: Các tiết mục dự
thi được chấm theo thang điểm 10, chính xác đến 0,1 điểm.
2. Điểm chương trình Văn nghệ của mỗi đoàn được
đánh giá căn cứ vào:
a) Sự kết cấu hài hoà giữa các tiết mục của toàn
bộ chương trình.
b) Mức độ bám sát chủ đề.
c) Ấn tượng để lại cho người xem về mặt nghệ thuật,
về nội dung, về hình thức, trang phục.
d) Sắc thái dân tộc, sắc thái địa phương và sắc
thái học sinh.
e) Đối với các đoàn không đủ 5 tiết mục trở lên
hoặc không đủ 2 trong 3 thể loại (ca, múa, nhạc) trở lên sẽ không được chấm điểm
chương trình và không được xếp loại chung toàn đoàn về phần thi Văn nghệ mà chỉ
được tính giải các tiết mục.
3. Điểm phần thi Học sinh thanh lịch:
Điểm mỗi nội dung thi được tính theo thang điểm
10, chính xác đến 0,1 điểm.
a) Trình diễn trang phục (10 điểm)
- Vóc dáng, hình thể:
2 điểm
- Đẹp, lịch sự, phù hợp, độc
đáo, đúng chủ đề:
4 điểm
- Phong cách trình diễn tốt:
2 điểm
- Lời bình hấp dẫn:
2 điểm
b) Năng khiếu, hùng biện, ứng xử
(10 điểm)
- Chủ đề phù hợp, có ý nghĩa
sâu sắc:
4 điểm
- Nội dung hấp dẫn, sinh động:
3 điểm
- Phong cách trình diễn tốt:
3 điểm
c) Kết quả thi Thanh lịch được
tính trung bình cộng các điểm thành phần mục a và mục b.
4. Thứ tự toàn đoàn phần thi Văn nghệ và Học
sinh thanh lịch :
a) Xếp hạng phần thi Văn nghệ bằng điểm trung
bình cộng của các tiết mục Văn nghệ (nhân hệ số 2) cộng với điểm chương trình
Văn nghệ chia cho 3. Đoàn nào có điểm toàn đoàn cao hơn được xếp trên.
b) Xếp hạng phần thi Học sinh thanh lịch được
tính trung bình cộng của các thành viên Ban giám khảo.
5. Xếp hạng toàn đoàn Hội đồng thi Văn nghệ:
Theo Mục b Khoản 2 Điều 5.
Điều 16. Hội đồng phần thi
Văn nghệ
1. Giám khảo gồm các thành viên là các nghệ sỹ,
các nhà chuyên môn của Trung ương và địa phương có trình độ chuyên môn cao, gần
gũi và am hiểu phong trào văn nghệ của học sinh dân tộc thiểu số.
2. Các thành viên của Ban Giám khảo do Ban Tổ chức
Hội thi mời đảm bảo chất lượng và khách quan.
Chương IV
THI CÁC MÔN THỂ THAO
Điều 17. Môn Điền kinh
1. Tính chất: Thi cá nhân nam, nữ.
2. Nội dung : - Chạy 100m nam và nữ.
- Chạy 1500m nam và 800m nữ.
- Nhẩy cao nam, nữ.
- Nhẩy xa nam, nữ.
3. Số lượng người tham gia: Mỗi
đoàn được đăng ký dự thi 2 nam và 2 nữ. Mỗi nội dung thi đấu chỉ được tham dự 1
học sinh, Mỗi học sinh được dự thi tối đa 3 nội dung.
4. Luật thi đấu: Theo Luật Điền
kinh hiện hành của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
5. Cách tính điểm và xếp hạng
theo Điều 5, khoản 1.
6. Giải thưởng: 1 nhất, 1 nhì,
2 ba cho mỗi nội dung thi.
Điều 18:
Môn Kéo co
1. Tính chất: Thi đấu đồng đội
nam, đồng đội nữ.
2. Đăng ký thi đấu: Mỗi đơn vị
đăng ký 1 đội nam, 1 đội nữ, mỗi đội gồm: huấn luyện viên, săn sóc viên và 10
VĐV (8 chính thức và 2 dự bị).
3. Trang phục thi đấu: mặc
trang phục thể thao.
4. Luật thi đấu: Áp dụng luật
kéo co quốc tế.
5. Hạng cân và cách xác định
cân:
+ Hạng cân:
- Đội Nam: trọng lượng cả đội
không quá 560 kg
- Đội Nữ: Trọng lượng cả đội
không quá 480 kg
+ Xác định cân: Tất cả Vận động
viên có đăng ký chính thức tham gia thi đấu bắt buộc phải cân; thời gian cân tối
thiểu trước 1 giờ so với thời gian bắt đầu thi đấu. Khi cân đội nào vượt quá số
cân quy định mà không có VĐV thay thế sẽ phải thi đấu ít người hơn (Nhưng mỗi đội
phải có tối thiểu 7 Vận động viên chính thức mới được thi đấu).
6. Hình thức thi đấu và cách
tính điểm
Căn cứ theo số đội tham gia,
Ban tổ chức sẽ quyết định hình thức thi đấu vòng tròn hay loại trực tiếp. Thi đấu
3 hiệp đội nào thắng 2 hiệp trước sẽ là đội thắng cuộc.
a) Nếu có 16 đội tham gia trở
xuống: Chia bảng đấu vòng tròn, chọn 2 đội nhất nhì mỗi bảng vào thi đấu vòng đấu
loại trực tiếp (nhất bảng này đấu với nhì bảng khác) cho đến chung kết.
+ Cách tính điểm như sau:
- Đội thắng với tỷ số 2-0 được
3 điểm, đội thua được 0 điểm
- Đội thắng với tỷ số 2-1 sẽ được
2 điểm và đội thua được 1 điểm
Cách tính điểm trong bảng: Tính
theo tổng điểm, đội nào có tổng điểm cao hơn xếp trên, nếu 2 hay nhiều đội bằng
điểm nhau thì lần lượt xét;
- Tỷ số hiệp thắng thua
- Kết quả trận đấu trực tiếp
- Tổng số cân thấp hơn
- Bốc thăm.
b) Nếu có trên 16 đội tham gia
thi đấu loại trực tiếp
7 . Giải thưởng: 1 giải nhất, 1
giải nhì, 2 giải ba
Điều 19.
Môn Bóng bàn
1. Tính chất: Thi cá nhân và
đôi.
2. Nội dung: Đơn nam, đơn nữ,
đôi nam, đôi nữ và đôi nam nữ.
3. Thể thức thi đấu: Đấu loại
trực tiếp hoặc vòng tròn 1 lượt.
+ Nếu có từ 16 đơn hoặc đôi trở
xuống sẽ chia bảng đấu vòng tròn 1 lượt chọn nhất, nhì mỗi bảng vào vòng đấu loại
trực tiếp (nhất bảng này gặp nhì bảng khác) cho đến trận chung kết.
+ Nếu có trên 16 đơn hoặc đôi
trở lên sẽ thi đấu loại trực tiếp.
4. Số lượng học sinh dự thi: Mỗi
đoàn được cử 2 học sinh nam và 2 học sinh nữ dự thi ( 02 đơn nam, 02 đơn nữ, 01
đôi nam, 01 đôi nữ và 02 đôi nam, nữ).
5. Bóng thi đấu: Bóng Song Hỷ
Trung Quốc mầu trắng, có đường kính 40mm.
6. Luật thi đấu: áp dụng theo Luật
hiện hành của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và bổ sung phần thể thức thi đấu.
- Đối với thi đấu đơn vòng tròn
và thi đấu đôi thi đấu trong 5 ván, mỗi ván 11 điểm.
- Đối với thi đấu đơn loại trực
tiếp: thi đấu 7 ván, mỗi ván 11 điểm.
7. Tính điểm và xếp hạng :
- Tính điểm đấu vòng tròn: Thắng
2 điểm, thua 1 điểm, bỏ cuộc 0 điểm.
- Xếp hạng đấu vòng tròn: Tổng
điểm, đối kháng, tỷ số hiệp thắng/thua, tỷ số điểm thắng/thua.
8. Giải thưởng: 1 giải nhất, 1
giải nhì và 2 giải ba cho mỗi nội dung thi
Điều 20.
Môn Cầu lông
1. Tính chất: Thi cá nhân và
đôi.
2. Nội dung: Đơn nam, đơn nữ,
đôi nam, đôi nữ và đôi nam nữ.
3. Thể thức thi đấu: Đấu loại
trực tiếp hoặc vòng tròn 1 lượt.
a) Nếu có từ 16 đơn hoặc đôi trở
xuống sẽ chia bảng đấu vòng tròn 1 lượt.
b) Nếu có trên 16 đơn hoặc đôi
trở lên sẽ thi đấu loại trực tiếp.
4. Số lượng học sinh dự thi: Mỗi
đoàn được cử 2 học sinh nam và 2 học sinh nữ dự thi ( 02 đơn nam, 02 đơn nữ, 01
đôi nam, 01 đôi nữ và 02 đôi nam, nữ).
5. Cầu thi đấu: Do Ban tổ chức
quyết định.
6. Luật thi đấu: Áp dụng theo
Luật hiện hành của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
7. Tính điểm và xếp hạng :
- Tính điểm đấu vòng tròn: Thắng
2 điểm, thua 1 điểm, bỏ cuộc 0 điểm.
- Xếp hạng đấu vòng tròn: Tổng
điểm, tỷ số hiệp thắng/thua, tỷ số điểm thắng/thua, bốc thăm.
8. Giải thưởng: 1 giải nhất, 1
giải nhì và 2 giải ba cho mỗi nội dung thi
Điều 21.
Môn Cờ vua
1. Tính chất: Thi đấu cờ tiêu
chuẩn cá nhân và tính điểm xếp hạng đồng đội.
2. Các loại giải: Cá nhân nam,
cá nhân nữ, đồng đội nam và đồng đội nữ.
3. Thể thức và thời gian thi đấu
:
a) Thi đấu theo hệ Thụy Sĩ 7
ván nếu có từ 11-20 đấu thủ hoặc 9 ván nếu có 21 đấu thủ trở lên. Nếu dưới 11 đấu
thủ sẽ thi đấu vòng tròn 1 lượt.
b) Thời gian quy định cho mỗi đấu
thủ là 60 phút để hoàn thành ván cờ.
4. Số lượng đấu thủ dự thi: Mỗi
đoàn được cử 2 nam và 2 nữ dự thi.
5. Luật thi đấu: Áp dụng theo
Luật Cờ vua hiện hành của Liên đoàn Cờ Việt Nam.
6. Cách tính điểm và xếp hạng:
a) Tính điểm: Thắng 1 điểm, hoà
1/2 điểm, thua 0 điểm.
b) Xếp hạng cá nhân: Căn cứ
theo tổng điểm, hệ số, số ván cầm quân đen, số ván thắng, số ván thắng bằng
quân đen, ván giữa 2 đấu thủ (nếu gặp nhau), bốc thăm.
c) Xếp hạng đồng đội: Tổng điểm,
tổng thứ hạng của 2 đấu thủ (1nam + 1nữ), thứ hạng của đấu thủ xếp cao nhất, thứ
hạng của đấu thủ nữ.
7. Giải thưởng: 1 giải nhất, 1
giải nhì và 2 giải ba cho mỗi nội dung thi
Điều 22.
Môn Đá cầu
1. Tính chất: Thi cá nhân, đôi.
2. Nội dung: Đơn nam, đơn nữ,
đôi nam, đôi nữ và đôi nam nữ.
3. Thể thức thi đấu: Đấu loại trực
tiếp hoặc vòng tròn 1 lượt.
+ Nếu có từ 16 đơn hoặc đôi trở
xuống sẽ chia bảng đấu vòng tròn 1 lượt chọn nhất, nhì mỗi bảng vào vòng đấu loại
trực tiếp (nhất bảng này gặp nhì bảng khác) cho đến trận chung kết.
+ Nếu có trên 16 đơn hoặc đôi
trở lên sẽ thi đấu loại trực tiếp.
4. Số lượng học sinh dự thi: Mỗi
đoàn được cử 2 học sinh nam và 2 học sinh nữ dự thi ( 02 đơn nam, 02 đơn nữ, 01
đôi nam, 01 đôi nữ và 02 đôi nam, nữ).
5. Cầu thi đấu: Quả cầu thi đấu
(Thông báo sau)
6. Luật thi đấu: Áp dụng theo
Luật Đá cầu hiện hành của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
- Nếu số lượng VĐV dự thi từ 16
trở xuống: chia bảng đấu vòng tròn 1 lượt.
- Nếu số lượng VĐV dự thi từ 17
trở lên: đấu loại trực tiếp 1 lần thua.
7. Cách tính điểm và xếp hạng:
+ Tính điểm đấu vòng tròn: Thắng
2 điểm, thua 1 điểm, bỏ cuộc 0 điểm
+ Xếp hạng đấu vòng tròn: Tổng
điểm, tỷ số hiệp thắng/thua, tỷ số điểm thắng/thua.
8. Giải thưởng: 1 giải nhất, 1
giải nhì và 2 giải ba cho mỗi nội dung thi
Điều 23.
Môn Bắn nỏ
1. Số lượng đấu thủ: Mỗi đoàn
được cử 2 nam và 2 nữ tham gia.
2. Tính chất: Thi cá nhân, đồng
đội nam, đồng đội nữ.
3. Thể thức thi:
+ Cự ly bắn: 20m, chiều cao
1,5m (tính từ tâm bia đến mặt phẳng đứng bắn).
+ Tư thế: Quỳ bắn, đứng bắn.
+ Kích thước bia: Bia 4B có 10
vòng (đường kính vòng 10 là 5cm)
+ Số tên bắn: Mỗi VĐV được bắn
3 + 5 tên ở mỗi tư thế (3 tên bắn thử và 5 tên tính điểm).
+ Thời gian bắn : - 3 phát loại
thử trong 5 phút.
- 5 phát loạt thật trong 6 phút.
+ Vị trí bắn (nơi đặt bia) phải có ụ chắn đảm bảo
an toàn.
+ Nỏ và tên do đoàn có VĐV dự thi tự túc: Nỏ
không quy định kích thước, trọng lượng; Nỏ phải đúng hình dáng truyền thống của
dân tộc; không được làm biến dạng như có báng, tỳ vai, tay cầm và hệ thống ngắm;
không có gờ tạo độ bám tại thân nỏ, đuôi nỏ… dây nỏ (dây bắn) được làm bằng các
loại dây thực vật, động vật hoặc các chất liệu khác, không được dùng dây kim loại;
tên được làm bằng cây tre hoặc các loại cây họ tre như luồng, vầu… không được
làm bằng gỗ tiện hoặc bằng kim loại và không quy định trọng lượng, độ dài của
tên. Tên có thể có cánh để tạo độ bay chuẩn.
+ Trường hợp tên bắn không cắm vào giấy bia mà
trúng đuôi tên trước đang cắm ở đó dơi xuống thì không tính điểm (coi như bắn
ra ngoài )
4. Các loại giải và cách xếp hạng :
+ Các loại giải: Giải quỳ bắn (nam và nữ), đứng
bắn (nam và nữ), toàn năng (nam và nữ), đồng đội nam, đồng đội nữ.
+ Xếp hạng giải ở tư thế quỳ bắn và đứng bắn:
Căn cứ theo tổng điểm của 5 loạt tên bắn thật ở từng tư thế bắn, số lần trúng
vòng 10, 9, 8…
+ Xếp hạng toàn năng cá nhân: Tổng điểm của 2 tư
thế (10 tên loạt thật), số lần trúng vòng 10, 9, 8…, tổng điểm ở tư thế đứng bắn.
+ Xếp hạng đồng đội (nam và nữ): Tổng điểm của 2
VĐV, tổng thứ hạng của 2 VĐV, thứ hạng VĐV cao nhất.
5. Giải thưởng: 1 giải nhất, 1 giải nhì và 2 giải
ba cho mỗi nội dung thi
Điều 24. Môn Bóng đá mini
(nam 5 - 5)
1. Số lượng VĐV: Mỗi đoàn cử 1 đội gồm 10 VĐV (5
chính thức, 5 dự bị)
2. Tính chất: Thi đấu tranh giải đồng đội.
3. Cách thức thi đấu :
+ Nếu có từ 16 đội trở xuống :
- Chia bảng đấu vòng trong 1 lượt (mỗi bảng
không quá 4 đội).
- Nhất, nhì của bảng tiếp tục đấu loại trực tiếp
cho đến trận chung kết (đội nhất bảng này gặp nhì bảng kia).
+ Nếu có trên 16 đội: Đấu loại trực tiếp cho đến
chung kết.
4. Thời gian cho mỗi trận đấu là 40 phút trong 2
hiệp, mỗi hiệp 20 phút tính cả thời gian bóng ngoài cuộc (nghỉ giữa 2 hiệp là
10 phút). Trong thi đấu loại trực tiếp nếu 2 đội hoà sẽ tổ chức đá phạt luân
lưu (không tổ chức đá hiệp phụ).
5. Bóng thi đấu do Ban tổ chức quy định.
6. Luật thi đấu: áp dụng theo Luật Bóng đá mini
hiện hành của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.
7. Cách tính điểm, xếp hạng :
+ Cách tính điểm 1 trận đấu: Thắng 3 điểm, hoà 1
điểm và thua 0 điểm.
+ Xếp hạng vòng bảng: Tổng điểm, hiệu số bàn thắng
- thua, tổng số bàn thắng, trận đấu giữa 2 đội.
8. Giải thưởng: 1 giải nhất, 1 giải nhì và 2 giải
ba.
Điều 25. Môn Bóng chuyền
mini (nam, nữ 3 - 3)
1. Số lượng VĐV: Mỗi đoàn được cử 1 đội nam và 1
đội nữ với số lượng 6 nam, 6 nữ (3 chính thức và 3 dự bị).
2. Tính chất: Thi đấu đồng đội nam và đồng đội nữ.
3. Cách thức thi đấu :
+ Nếu có từ 16 đội trở xuống :
- Chia bảng đấu vòng tròn 1 lượt.
- Nhất, nhì các bảng tiếp tục thi đấu loại trực
tiếp cho đến trận chung kết (đội nhất bảng này gặp đội nhì bảng kia).
+ Nếu có trên 16 đội thi đấu loại trực tiếp cho
đến trận chung kết.
+ Mỗi trận đấu diễn ra trong 3 hiệp, mỗi hiệp 25
điểm, hiệp quyết thắng 15 điểm. Đội thắng hơn đội thua ít nhất 2 điểm trong mỗi
hiệp đấu:
4. Luật thi đấu, kích thước sân bãi: áp dụng
theo Luật Bóng chuyền mini (3 - 3) hiện hành ở lứa tuổi 15 - 18 của Bộ Văn hoá
Thể thao và Du lịch.
5. Bóng thi đấu do Ban tổ chức thông báo sau.
5. Cách tính điểm và xếp hạng :
+ Cách tính điểm trong đấu vòng tròn: Thắng 2 điểm,
thua 1 điểm, bỏ cuộc 0 điểm.
+ Xếp hạng trong đấu vòng tròn: Tổng điểm, tỷ số
tổng hiệp thắng/ thua, tỷ số tổng điểm thắng / thua, trận đấu giữa 2 đội.
6. Giải thưởng: 1giải nhất, 1giải nhì và 2 giải
ba.
Điều 26. Môn Đẩy gậy
1. Tính chất: Thi cá nhân nam, nữ.
2. Nội dung (hạng cân):
+ Nam thi đấu 7 hạng cân: đến 45kg, đến 50kg, đến
55kg, đến 60kg, đến 65kg, đến 70kg, trên 70kg.
+ Nữ thi đấu 7 hạng cân: đến 41 kg, đến 45 kg, đến
50kg, đến 55kg, đến 60kg, đến 65kg, trên 65kg.
Vận động viên thuộc hạng cân nào thi đấu ở hạng
cân đó, được phép thi đấu trên hạng cân liền kề. Mỗi hạng cân thi đấu phải có từ
03 VĐV trở lên mới tổ chức thi đấu ( mỗi đơn vị được cử 01 nam và 01 nữ ở mỗi hạng
cân).
3. Thể thức thi đấu: Thi đấu loại trực tiếp.
4. Luật thi đấu: áp dụng theo Luật Đẩy gậy hiện
hành của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
5. Các loại giải: 1giải nhất, 1giải nhì và 2 giải
ba cho mỗi hạng cân.
Điều 27. Hội đồng phần thi
Thể thao
Mỗi môn thể thao đều do một Ban trọng tài điều
khiển. Số lượng trọng tài được áp dụng theo luật hiện hành của các môn thể thao
có trong chương trình Hội thi.
Chương V
ĐÊM GIAO LƯU CỦA HỘI THI
VĂN HOÁ - THỂ THAO CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TOÀN QUỐC LẦN THỨ VII
NĂM 2014
Điều 28. Chủ đề: Chào mừng
“ Hội thi Văn hoá – Thể thao các trường phổ thông dân tộc nội trú toàn quốc lần
thứ VII - 2014”.
Điều 29. Mục đích, ý nghĩa
và hình thức thể hiện:
1. Mục đích: Tạo điều kiện để học sinh các trường
phổ thông dân tộc nội trú được giao lưu với nhau.
2. Ý nghĩa: Đêm giao lưu sẽ là một sân chơi bổ
ích, thể hiện tinh thần đoàn kết gắn bó giữa các học sinh dân tộc; thông qua đó
tuyên truyền, giáo dục truyền thống, bản sắc văn hoá của các dân tộc.
Đêm giao lưu cũng sẽ giúp các em học sinh dân tộc
ít người mạnh dạn hơn, tự tin hơn, có điều kiện chia sẻ kinh nghiệm với bạn bè ở
các trường phổ thông dân tộc nội trú các vùng miền trên toàn quốc.
3. Hình thức thể hiện: Đốt lửa trại, múa hát tập
thể, cá nhân,…
Điều 30. Nội dung giao lưu
- Giao lưu văn nghệ theo chủ đề ( có thể chọn một
số tiết mục văn nghệ đặc sắc chọn lọc tiêu biểu cho 3 miền đã được giải để giao
lưu).
- Tổ chức diễn đàn theo chủ đề (giao lưu dưới
hình thức kể chuyện truyền thống, văn hoá, phong tục tập quán, phong cảnh đặc sản…của
các vùng miền) hoặc tổ chức thi “ Em là hướng dẫn viên du lịch”.
- Đại diện cho các em dân tộc thiểu số lên phát
biểu cảm nghĩ về đêm giao lưu.
- Múa hát tập thể nối vòng tay lớn và đốt lửa trại.
Điều 31. Quy định về số lượng,
quy mô, thời gian và chương trình giao lưu.
1. Số lượng: tất cả mọi thành viên của các đoàn
đều tham gia
2. Quy mô:
- Có thể chia nhóm các trường ( 5 – 10 trường
thành nhóm giao lưu )
- Giao lưu giữa các trường theo vùng miền.
3. Thời gian: Đêm giao lưu của Hội thi Văn hoá –
Thể thao các trường phổ thông dân tộc nội trú được tổ chức vào khoảng giữa thời
gian hoạt động của Hội thi
4. Chương trình:
- Tuyên bố lý do giới thiệu đại biểu;
- Các đoàn giới thiệu làm quen;
- Thực hiện các nội dung của đêm giao lưu;
- Phát biểu bế mạc;
- Tặng quà lưu niệm.
5. Yêu cầu:
- Các đoàn cần chủ động và làm tốt công tác chuẩn
bị.
- Các trưởng đoàn có trách nhiệm quản lý học
sinh của đoàn mình.
- Học sinh cần hăng hái nhiệt tình tham gia giao
lưu và có ý thức kỷ luật tốt.
Chương VI
KINH PHÍ TỔ CHỨC, KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO HỘI THI
Điều 32. Kinh phí tổ chức,
bồi dưỡng tập luyện và thi đấu.
1. Các đoàn chịu trách nhiệm toàn bộ kinh phí
ăn, ở, đi lại trong suốt quá trình diễn ra Hội thi.
2. Chế độ bồi dưỡng tập luyện và thi đấu cho các
giáo viên huấn luyện và học sinh, các đoàn có thể áp dụng theo các thông tư quy
định chế độ chi tiêu của Bộ Tài chính và theo khả năng của từng đơn vị.
Điều 33. Khen thưởng, kỷ luật,
khiếu nại.
1. Khen thưởng :
Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ban tổ chức Hội thi sẽ
trao:
- Cờ xuất sắc và tiền thưởng cho các đoàn từ thứ
nhất đến thứ mười.
- Cờ khá và tiền thưởng cho các đoàn từ thứ mười
một đến thứ hai mươi
- Cờ thưởng và tiền thưởng cho các đoàn từ thứ
nhất đến thứ 3 của mỗi phần thi (1 nhất, 2 nhì, 3 ba cho mỗi hội đồng thi)
- Huy chương và tiền thưởng cho cá nhân, đôi, đội
về các môn thể thao từ thứ nhất đến thứ ba.
- 50 huy chương vàng, 55 huy chương bạc, 60 huy
chương đồng và tiền thưởng cho các tiết mục Văn nghệ.
- Huy chương vàng, bạc, đồng và tiền thưởng cho
phần thi học sinh Thanh lịch.
- Huy chương vàng, bạc, đồng, giải khuyến khích
và tiền thưởng về phần thi học sinh giỏi Văn, Toán, Tiếng Anh.
- Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch trao cờ cho các
đoàn từ giải nhất đến giải sáu toàn đoàn về phần thi Thể thao.
2. Kỷ luật:
- Bất ký cá nhân, đơn vị nào vi phạm Điều lệ, những
quy định của Ban Tổ chức Hội thi và có hành vi bỏ cuộc, tự ý kéo dài thời gian
trong mọi tình huống tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị lỷ luật từ phê bình, cảnh
cáo đến truất quyền thi đấu, quyền chỉ đạo, quyền trọng tài, huỷ bỏ thành tích
thi đấu của cá nhân vi phạm và thành tích của đồng đội có cá nhân vi phạm.
- Khiếu nại vô căn cứ gây trở ngại đến các hoạt
động của Hội thi đều bị xử lý từ phê bình, cảnh cáo và đơn vị có đơn tố cáo sai
sự thật sẽ bị trừ 30 điểm trong tổng số điểm Hội thi của đơn vị đó.
- Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, Hiệu trưởng
trường phổ thông dân tộc nội trú sẽ phải chịu trách nhiệm trước Bộ. Các sai phạm
tuỳ theo mức độ xử lý từ cảnh cáo đến thông báo rộng rãi trong toàn ngành.
3. Khiếu nại:
- Chỉ có trưởng đoàn mới có quyền khiếu nại. Khiếu
nại phải bằng văn bản gửi Ban tổ chức.
- Tất cả những khiếu nại về chuyên môn kỹ thuật
theo điều luật trong thi đấu thể thao do Tổng trọng tài xem xét và quyết định.
Điều 34. Công tác tổ chức,
chỉ đạo
1. Hội thi đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức Hội thi toàn ngành do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập. Ban tổ chức địa phương do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân Thành phố Cần Thơ ra quyết định thành lập.
2. Điều khiển từng phần thi: Văn hóa, Văn nghệ,
Thể thao do các Hội đồng thi chịu trách nhiệm. Thành viên các Tiểu ban và Hội đồng
thi do Trưởng ban Tổ chức Hội thi quyết định.
3. Các sở giáo dục và đào tạo, các trường phổ
thông dân tộc nội trú lập kế hoạch tham gia Hội thi trình cấp quản lý trực tiếp
phê duyệt.
4. Cơ quan thường trực chỉ đạo Hội thi: Vụ Công
tác học sinh, sinh viên, Vụ Giáo dục dân tộc,Vụ Giáo dục Trung học, Bộ Giáo dục
và Đào tạo 49 Đại Cồ Việt Hà Nội, điện thoại và Fax: 04.38694983 và Sở Giáo dục
và Đào tạo Cần Thơ.
Mẫu 01
Đơn vị ……………
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------
……/ngày
….tháng…năm 2014
|
ĐĂNG KÝ DANH SÁCH TỔNG HỢP CÁN BỘ, HỌC SINH THAM DỰ
HỘI THI VĂN HOÁ - THỂ THAO CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN
TỘC NỘI TRÚ TOÀN QUỐC LẦN THỨ VII – 2014
- Tổng số thành phần tham dự của đoàn…người
(Nam……nữ……….)
- Tổng số giáo viên:……………………
- Tổng số cán bộ:……………………….
- Tổng số học sinh:………………………
- Họ và tên trưởng đoàn: ……………………Số điện thoại
di động:
Danh sách cán bộ, giáo viên và học sinh của
đoàn
STT
|
HỌ VÀ TÊN
|
NGÀY THÁNG
NĂM SINH
|
GIỚI TÍNH
|
LỚP/TRƯỜNG
|
THÀNH PHẦN
ĐOÀN
|
|
Nguyễn Văn A
|
19/2/1964
|
Nam
|
Trường PTDTN trú….
|
Trưởng đoàn
|
|
|
|
|
|
Phó trưởng đoàn
|
|
|
|
|
|
Huấn luyện viên
|
|
|
|
|
|
Chỉ đạo viên…
|
|
|
|
|
|
Cán bộ…….
|
|
Nguyễn Văn B
|
30/11/1997
|
Nam
|
10 A1 trường ptdtntru…..
|
Thí sinh dự thi môn……
|
|
Xác nhận của
Hiệu trưởng
(ký đóng dấu)
|
Mẫu 02
Đơn vị ……………
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------
……/ngày
….tháng…năm 2014
|
HỘI THI VĂN
HOÁ - THỂ THAO CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TOÀN QUỐC LẦN THỨ VII –
2014
( Nộp hạn cuối
22/6/2014)
DANH SÁCH ĐĂNG KÝ TỪNG NỘI DUNG THI
- Tổng số học sinh tham dự phần thi Văn
hóa……….Văn nghê, học sinh thanh lịch……….. Thể thao ……….
- Họ và Tên giáo viên phụ trách phần thi Văn
hóa: …………………… Số điện thoại ……………………..
- Họ và Tên giáo viên phụ trách phần thi Văn
nghệ: …………………… Số điện thoại ……………………..
- Họ và Tên giáo viên phụ trách phần thi Thể
thao: …………………… Số điện thoại ……………………..
STT
|
HỌ VÀ TÊN
|
NGÀY THÁNG
NĂM SINH
|
GIỚI TÍNH
|
LỚP/TRƯỜNG
|
DỰ THI VĂN
HÓA
|
DỰ THI VĂN
NGHỆ
Thanh lịch
|
DỰ THI THỂ
THAO
|
|
Nguyễn Văn A
|
19/2/1996
|
nam
|
10a1 trường ptdtn trú….
|
văn … lớp.
|
Thanh lịch…
|
Đơn ca,
|
|
|
Nguyễn văn B
|
|
|
|
Toán lớp 11
|
|
|
Bóng đá, Bóng chuyền, Kéo co.
|
|
Nguyễn Văn C
|
|
|
|
|
Thanh lịch
|
Tốp ca,
|
Cờ vua.
Điền kinh
|
|
Xác nhận của
Hiệu trưởng
(ký đóng dấu)
|
Mẫu 03
Đơn vị ……………………………………
HỘI THI VĂN
HOÁ - THỂ THAO CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TOÀN QUỐC LẦN THỨ VII –
2014
Họ và tên học
sinh:
Nam. Nữ
Ngày, tháng, năm
sinh:
Dân tộc:
Nơi sinh:
Trường:
Xếp loại văn
hoá:
Xếp loại hạnh kiểm:
Nội dung dự thi:
Xác nhận của
Giáo viên Chủ nhiệm
(Ký và ghi rõ họ
tên)
|
Xác nhận của
Hiệu trưởng trường PTDTNT
(Ký tên và đóng
dấu)
|
Duyệt của
Giám đốc Sở GD&ĐT
(Ký tên và đóng
dấu)
|