ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2113/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 27 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN
2013 - 2015 CỦA TỈNH BẮC KẠN THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI
ĐOẠN 2011-2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Thực hiện Quyết định
số: 226/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc
gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở
Y tế tại Tờ trình số: 1093/TTr-SYT ngày 25/10/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động giai đoạn
2013 - 2015 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai
đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Điều
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban,
Ngành cấp tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Triệu Đức Lân
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
GIAI ĐOẠN 2013 - 2015 CỦA TỈNH BẮC KẠN THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2011-2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2113/QĐ-UBND ngày
27/11/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Thực hiện Quyết định
số: 226/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc
gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; nhằm cụ thể
hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch hành động giai đoạn
2013 - 2015 thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và
tầm nhìn đến năm 2030 như sau:
Phần I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2001-2010
I.
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG
Bắc Kạn là tỉnh nằm ở
vùng Đông Bắc gồm 08 huyện, thị xã và 122 xã, phường, thị trấn; 1.421 thôn bản,
diện tích tự nhiên 4.868,41km2; dân số 305.000 người; tỷ lệ tăng dân
số tự nhiên hằng năm 0,9‰, gồm 07 dân tộc chính là Tày, Nùng, Kinh, Dao,
H'Mông, Sán Chay, Hoa. Dân số nông thôn chiếm tỷ lệ 83,8%. Mật độ dân số 63 người/km2
nhưng phân bố không đồng đều giữa các địa phương. Sau 16 năm tái lập, kinh tế -
xã hội của tỉnh đã phát triển hơn rất nhiều nhưng nhìn chung, quy mô nền kinh tế
còn nhỏ bé; nguồn lực cho sự phát triển vẫn chủ yếu dựa vào Trung ương; kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu cho phát triển; các nguồn lực,
đặc biệt là nguồn lực con người chưa đáp ứng cho cả trước mắt và lâu dài; tỷ lệ
hộ nghèo còn cao, đời sống của một bộ phận dân cư còn nhiều khó khăn (thu nhập
bình quân đầu người năm 2012 mới đạt hơn 17 triệu đồng trong khi cả nước đạt gần
32 triệu đồng).
Thực hiện Chiến lược
quốc gia về dinh dưỡng (sau đây gọi tắt là CLQGDD) giai đoạn 2001 - 2010, tỉnh
Bắc Kạn đã tổ chức triển khai đồng bộ các giải pháp, thực hiện có hiệu quả các
hoạt động của Chiến lược. CLQGDD giai đoạn 2001 - 2010 tập trung vào các hoạt động:
Giáo dục truyền thông về dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và bà mẹ có con dưới 05 tuổi;
thực hành, tư vấn, cung cấp sản phẩm dinh dưỡng, bổ sung kiến thức chăm sóc sức
khoẻ bà mẹ có thai, cho con bú; dinh dưỡng hợp lý trong bữa ăn đảm bảo đủ lượng
và chất cho trẻ; tổ chức cho trẻ từ 06 - 60 tháng tuổi mỗi năm 02 lần uống bổ
sung Vitamin A và tẩy giun cho trẻ từ 24 - 60
tháng tuổi.
Tất cả các hoạt động
trên đã góp phần giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) của trẻ em trên địa bàn, tỷ lệ
suy dinh dưỡng trẻ em dưới 05 tuổi thể cân nặng theo tuổi giảm từ 43,3% năm
2000 xuống còn 25,4% năm 2010; toàn tỉnh đã thanh toán cơ bản các rối loạn do
thiếu iốt, tỷ lệ bướu cổ trẻ em là 3,11%; tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới
01 tuổi luôn đạt >95%; công tác đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm
từng bước được nâng cao.
II.
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Kết quả thực hiện các mục tiêu
Đến năm 2010, tình trạng
SDD tại tỉnh Bắc Kạn đã được cải thiện rõ rệt ở các gia đình, nhất là gia đình
có đối tượng là trẻ em và bà mẹ đã được nuôi dưỡng, chăm sóc hợp lý. Bữa ăn của
người dân đủ hơn về số lượng, cải thiện hơn về chất lượng, đảm bảo hơn về vệ
sinh. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 05 tuổi giảm, nhưng chưa đạt chỉ tiêu đã
đề ra, vẫn còn ở mức cao hơn so với bình quân của cả nước. Còn lại các chỉ tiêu
khác về dinh dưỡng đều đạt và vượt.
Bảng 1: Kết quả một số
chỉ số dinh dưỡng của tỉnh Bắc Kạn so với cả nước
TT
|
Chỉ
số
|
2000
|
2010
|
Đánh
giá
|
Tỉnh
Bắc Kạn
|
Bình
quân toàn quốc
|
Chỉ
tiêu
|
Thực
hiện
|
1
|
Tỷ lệ trẻ em <5 tuổi bị SDD thể
nhẹ cân (%)
|
40,4
|
<20%
|
25,4
|
17,5
|
Không
đạt
|
2
|
Tỷ lệ trẻ em <5 tuổi bị SDD thể
thấp còi (%)
|
43,3
|
-
|
34,5
|
31
|
Không
giao chỉ tiêu
|
3
|
Tỷ
lệ trẻ từ 06-60 tháng tuổi được uống Vitamin A (%)
|
-
|
99
|
99,97
|
99
|
Vượt chỉ tiêu
|
4
|
Tỷ
lệ phụ nữ sau đẻ trong vòng 01 tháng được uống Vitamin A (%)
|
-
|
80
|
87,2
|
80
|
Vượt chỉ tiêu
|
5
|
Tỷ lệ phụ nữ có thai được uống
viên sắt/A xitfolic (%)
|
-
|
100
|
100
|
100
|
Đạt
chỉ tiêu
|
6
|
Tỷ lệ dân số được sử dụng muối iốt
(%)
|
100
|
100
|
100
|
100
|
Đạt mục tiêu
|
2. Tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi so với toàn quốc (Phụ lục 01)
3.
Kết quả thực hiện các giải pháp
3.1. Công tác chỉ đạo,
lãnh đạo, điều hành:
- Kế hoạch CLQGDD
giai đoạn 2001-2005, 2001-2010 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Kế hoạch
số: 36/KH-UB ngày 15 tháng 5 năm 2002. Tỷ lệ giảm SDD ở trẻ em được đưa vào chỉ
tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh. Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ
tỉnh Bắc Kạn đưa chỉ tiêu giảm tỷ lệ SDD trẻ dưới 05 tuổi đến năm 2010 là 20%.
- Thành lập Ban Chỉ đạo
CLQGDD của tỉnh, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, 100% các huyện,
xã thành lập Ban Chăm sóc sức khỏe ban đầu. Ban Chỉ đạo được kiện toàn thường
xuyên khi có sự thay đổi về nhân sự.
- Các địa phương xây dựng kế hoạch hành động cụ thể, đề ra các mục tiêu,
giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch, giám sát hoạt động theo từng năm, từng
giai đoạn.
- Ban Chỉ đạo CLQGDD
của tỉnh đã chỉ đạo sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí cho công tác phòng
chống SDD; phối hợp chặt chẽ và định kỳ báo cáo kết quả hoạt động với Ban Chỉ đạo
CLQGDD Trung ương.
- Công tác phối hợp
liên ngành được triển khai, thực hiện có hiệu quả trong các cấp từ tỉnh, huyện,
xã, với sự tham gia tích cực hiệu quả của các Ngành, đoàn thể: Ngành Y tế, Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Ngành Giáo dục và Đào tạo, Ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội…
- Duy trì, củng cố hệ
thống mạng lưới triển khai cho các tuyến, tới tận thôn bản vùng sâu, vùng xa; đến
nay 100% các thôn bản đều có nhân viên y tế và đồng thời là cộng tác viên dinh
dưỡng.
3.2. Truyền thông, vận
động chuyển đổi hành vi:
a) Thực hiện tốt công
tác tuyên truyền, phối hợp tổ chức hoạt động thông tin tuyên truyền sâu rộng với
nhiều nội dung, hình thức phong phú, hấp dẫn tới tận người dân các thôn bản
vùng sâu, vùng xa; vận động toàn dân tích cực tham gia vào các hoạt động chăm
sóc sức khỏe dinh dưỡng như tổ chức hội thi, xây dựng mô hình điểm về dinh dưỡng
và nhân ra diện rộng.
b) Từ năm 2002 đến năm 2009, Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe phối
hợp tuyên truyền Trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, kết quả cụ thể như
sau:
- Trên sóng truyền
hình:
+ Xây dựng và phát
tin, phóng sự phản ánh, phóng sự khoa giáo: 82 tin hoạt động, 50 lượt phóng sự
phản ánh và phóng sự khoa giáo (Riêng CLQGDD: 25 tin hoạt động, 25 lượt
phóng sự).
+ Xây dựng và phát
thông điệp: hơn 900 lượt thông điệp về Ngày Vi chất dinh dưỡng 1/6, Tuần lễ
Dinh dưỡng phát triển, Tuần lễ Nuôi con bằng sữa mẹ (Riêng CLQG DD hơn 700
lượt thông điệp).
- Trên sóng phát
thanh: Xây dựng 48 tin, 40 bài, phóng sự (Riêng CLQG DD: 20 tin, 16 bài,
phóng sự).
- Trên Báo Bắc Kạn: Xây dựng 40 tin, 42 bài, 30 ảnh (Riêng CLQGDD: 10
tin, 20 bài, phóng sự, 12 ảnh ).
- Trên Bản tin Y dược
học Bắc Kạn: 40 tin, 50 bài, 60 ảnh (Riêng CLQGDD: 15 tin, 18 bài, 20 ảnh ).
- Phát triển tài liệu
truyền thông: In sao 150 đĩa VCD, CD thông điệp Ngày Vi chất dinh dưỡng 01/6,
Tuần lễ Dinh dưỡng phát triển, Tuần lễ Nuôi con bằng sữa mẹ gửi cho các đơn vị
trong ngành, Đài Phát thanh - Truyền hình Bắc Kạn (Riêng CLQGDD: 120 đĩa CD,
VCD thông điệp).
- Sản xuất các vật liệu
truyền thông phù hợp với địa phương như: Pa nô, tranh lật, sách chế biến thức
ăn bổ sung, bộ dụng cụ thực hành dinh dưỡng, sổ tay truyền thông phòng chống
SDD, mười lời khuyên dinh dưỡng hợp lý giai đoạn 2006-2010.
c) Nâng cao chất lượng
triển khai chương trình:
- Trung tâm CSSKSS,
Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh thường xuyên tổ chức các đợt giám sát hỗ trợ, giúp
đỡ cho cơ sở nhằm nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, năng lực quản lý, điều hành hoạt
động của mạng lưới;
- Thành lập và duy
trì hoạt động câu lạc bộ phòng chống SDD tại 05 xã; xây dựng mô hình sữa đậu
nành cho trường Mầm non: năm 2002 triển khai 02 mô hình, đến năm 2008 nhân rộng
ra 14 trường, hướng dẫn tuyên truyền, giúp các trường học có thêm kiến thức và
điều kiện góp phần giảm tỷ lệ SDD cho trẻ.
3.3. Xây dựng mạng lưới
và chất lượng cung cấp dịch vụ:
a) Xây dựng mạng lưới:
- Cán bộ làm công tác dinh dưỡng được kiện toàn, đến nay tất cả các huyện,
thị xã và các xã, phường, thị trấn đều có chuyên trách dinh dưỡng; tất cả các
thôn, bản đều có cộng tác viên dinh dưỡng. Hàng năm đều tổ chức tập huấn về quản
lý, triển khai các hoạt động và kiến thức chuyên môn cho cán bộ làm công tác
dinh dưỡng;
- Các cán bộ chuyên
trách phòng chống SDD tuyến huyện, xã và cộng tác viên dinh dưỡng đều được tham
gia các lớp tập huấn để cập nhật kiến thức, truyền thông và thực hành về phòng
chống SDD trẻ em.
b) Chất lượng cung cấp
dịch vụ:
- Cân đo theo dõi
tăng trưởng cho trẻ từ 0 - 24 tháng tuổi, trẻ <60
tháng tuổi và trẻ dưới 05 tuổi SDD được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế,
luôn đạt chỉ tiêu kế hoạch giao >95 %.
- Hoạt động phòng chống
thiếu vi chất dinh dưỡng:
+ Chương trình phòng
chống thiếu máu do sắt đã được triển khai trong tỉnh với hoạt động bổ sung viên
sắt/axit folic cho phụ nữ có thai triển khai từ năm 2001-2006 do Viện dinh dưỡng
cấp viên sắt đã góp phần làm giảm tỷ lệ thiếu máu do thiếu sắt ở phụ nữ lứa tuổi
sinh đẻ.
+
Hoạt động cho bà mẹ sau khi sinh uống vitamin A được duy trì, tỷ lệ bà mẹ sau
khi sinh được uống vitamin A tăng dần từ 85,9 % năm 2001 đến năm 2010 đạt 87,22%.
- Tẩy giun và uống
vitamin A cho trẻ em:
+ Uống Vitamin A kết
hợp tẩy giun 02 đợt/năm cho trẻ 24 đến 60 tháng đã tạo thành nề nếp. Các bà mẹ
đã nhận thức được tầm quan trọng của việc uống vitamin A và tẩy giun nên tỷ lệ
cho trẻ uống vitamin A hai lần trong năm luôn duy trì ở tỷ lệ cao trên 99%;
trong 10 năm qua chưa phát hiện trẻ em bị quáng gà (mức độ nhẹ nhất của thiếu
vitamin A) do thiếu Vitamin A.
+ Tẩy giun cho học sinh tiểu học 01 lần/năm đạt tỷ lệ 100% .
- Phòng chống các
rối loạn do thiếu iốt đã được triển khai rộng rãi trong toàn dân, tỷ lệ sử dụng
muối iốt tại các hộ trong tỉnh đạt 100%. Hoạt động phòng chống thiếu iốt đã được
xã hội hóa cao được các Ban, Ngành đoàn thể và đông đảo nhân dân hưởng ứng, hoạt
động giám sát chất lượng muối được duy trì thường xuyên, giám sát đã nâng cao
chất lượng muối iốt đáp ứng nhu cầu của nhân
dân; - Đảm bảo chất lượng Vệ
sinh an toàn thực phẩm (VSATTP):
+ Hàng năm UBND tỉnh có chỉ đạo triển khai công tác
bảo đảm VSATTP, huy động các Sở, Ban, Ngành, UBND các cấp, các tổ chức đoàn thể
chính trị, xã hội và đông đảo quần chúng nhân dân tham gia các hoạt động nhằm bảo
đảm VSATTP từ “Trang trại đến bàn ăn”. Công tác kiểm tra VSATTP trên địa bàn
toàn tỉnh đã được tăng cường, hàng năm tổ chức nhiều đoàn kiểm tra liên ngành,
chuyên ngành kiểm tra tình hình sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật, thuốc thú y,
thức ăn chăn nuôi, điều kiện vệ sinh, an toàn của các cơ sở thực phẩm trên địa
bàn toàn tỉnh;
+ Tuyên truyền bằng
nhiều hình thức, phổ biến kiến thức VSATTP cho đông đảo quần chúng nhân dân
trong tỉnh. Vì vậy đã hạn chế rất nhiều thực phẩm giả, thực phẩm kém chất lượng
lưu hành trên thị trường. Kiến thức lựa chọn, chế biến thực phẩm an toàn của
người dân được nâng cao;
+ Số lượt cơ sở dịch
vụ được kiểm tra luôn luôn tăng do công tác kiểm tra được tăng cường. Tỷ lệ các
cơ sở đạt tiêu chuẩn vệ sinh có nhiều chuyển biến; tình hình ô nhiễm thực phẩm
qua kiểm nghiệm vi sinh, hóa lý đã có nhiều chuyển biến so với những năm trước
năm 2000, tuy nhiên để có kết quả thực sự bền vững, những năm tới cần tăng cường
số mẫu giám sát;
+ Kết quả các hoạt
động VSATTP trên đã góp phần quan trọng vào đảm bảo chất lượng dinh dưỡng của
thực phẩm.
- Đảm bảo an ninh lương thực: Trong những năm gần đây sản xuất lương thực
thực phẩm của tỉnh đều đạt kết quả khá, và liên tục tăng qua các năm: từng bước
chủ động về lương thực, lương thực bình quân đầu người năm 2008 đạt 490kg.
3.4. Thực hiện chế
độ chính sách:
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo: Ủy ban nhân dân tỉnh đã tích cực
chỉ đạo thực hiện dự án hỗ trợ các hộ nghèo như vay vốn ưu đãi, hướng dẫn cách
làm ăn, hỗ trợ điều kiện sản xuất hỗ trợ nhà ở, đào tạo cán bộ làm công tác xóa
đói giảm nghèo, mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo. Các chương trình 134,
135 và chương trình xóa đói giảm nghèo khác đã góp phần giúp đời sống nhân dân
các dân tộc trong tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực. Kinh phí thực hiện chính
sách xóa đói, giảm nghèo năm sau luôn cao hơn năm trước. Giai đoạn 2006-2010, tỷ lệ giảm hộ nghèo toàn tỉnh
bình quân từ 7,5 - 8% mỗi năm, từ 50,87% năm 2006 xuống còn 17,6% năm 2010. Năm
2012, tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn giai đoạn 2011-2015) là 20,59%; năm 2013 còn
15,59%.
4. Đầu tư kinh phí và sử dụng kinh phí (triệu đồng)
Bảng 02: Đầu tư và
sử dụng kinh phí từ 2007 - 2010
TT
|
Nguồn kinh phí
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
Cộng
|
1
|
Nguồn kinh phí
CTMTQG
|
1.000
|
1.050
|
1.093
|
1.318
|
4.461
|
2
|
Nguồn kinh phí địa
phương
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Nguồn khác
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4
|
Chương trình
ATVSTP
|
515
|
585
|
854
|
1.504
|
3.458
|
|
Cộng
|
1.515
|
1.630
|
1.947
|
2.822
|
7.919
|
5. Xã hội hóa, phối hợp liên ngành
- Hàng năm, Ngành
Y tế phối hợp với các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ tổ chức các hội thi “Chế biến bữa
ăn dinh dưỡng hợp lý, hưởng ứng tuần lễ dinh dưỡng và phát triển”, “Bữa ăn dinh
dưỡng hợp lý, đảm bảo an toàn thực phẩm”, ngày phòng chống Bướu cổ và các rối
loạn do thiếu iốt (02/11).v.v… nhằm nâng cao sự hiểu biết về dinh dưỡng hợp lý
và chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, thu hút sự quan tâm của đông
đảo nhân dân, góp phần vào việc đảm bảo sức khỏe trong cộng đồng.
- Ngành Y tế phối
hợp với Ngành Giáo dục và Đào tạo thực hiện chuyên đề “Giáo dục dinh dưỡng, vệ
sinh an toàn thực phẩm” với nội dung lồng ghép giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh
an toàn thực phẩm trong chương trình chăm sóc giáo dục trẻ, bồi dưỡng cán bộ quản
lý và giáo viên về các chủ đề: Kiến thức về dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm,
10 lời khuyên về công tác chăm sóc trẻ, phòng, chống SDD, phòng, chống các bệnh
theo mùa... Kết quả, 100% số trường, 954 (100%) số giáo viên thực hiện tốt việc
lồng ghép giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm trong chương trình
chăm sóc giáo dục trẻ; 853 số nhóm trẻ và mẫu giáo có góc tuyên truyền về dinh
dưỡng, 460 (100%) lớp mẫu giáo 05 tuổi có góc “Bé làm nội trợ”; tuyên truyền
cho 13.215 lượt phụ huynh, tuyên truyền nhiều bài trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
- Các đoàn thể (Hội
Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ...) ở cấp xã tham gia thực hiện các hoạt động
phòng, chống SDD trẻ em thuộc các dự án chăm sóc sức khoẻ ban đầu do các tổ chức
phi chính phủ tài trợ, như dự án của tổ chức Chilfund được triển khai tại các
xã khó khăn của huyện Bạch Thông, Na Rì.
- Hoạt động hợp
tác, huy động các tổ chức tham gia vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo, chăm sóc
sức khỏe ban đầu cho nhân dân đã được các Sở, Ban, Ngành, tổ chức chính trị, xã
hội quan tâm chỉ đạo thực hiện có hiệu quả. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh đã huy động
từ các dự án nước ngoài, các ngân hàng chính sách, quỹ từ Trung ương Hội, quỹ
huy động các tổ chức, cá nhân trong tỉnh cho phụ nữ nghèo vay thực hiện phát
triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh lương thực. Hội Nông dân tỉnh
hỗ trợ cho hàng nghìn lượt hộ gia đình nông dân vay vốn phát triển sản xuất.
- Ngành Y tế đã phối
hợp với các ngành, các cấp triển khai có hiệu quả các chương trình y tế quốc
gia, các dự án chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân, bước đầu đã quản lý, tư vấn
được một số bệnh liên quan đến dinh dưỡng như đái tháo đường (ĐTD), tăng huyết
áp (THA), ung thư.v.v…
6. Hạn chế, bất cập
- Bắc Kạn là tỉnh
miền núi nghèo, có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số điều kiện kinh tế - xã hội
còn khó khăn nên các hoạt động chăm sóc sức khỏe còn nhiều hạn chế; bên cạnh
đó, một số phong tục, tập quán lạc hậu đã ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe,
dinh dưỡng của trẻ em.
- Ở những xã đặc
biệt khó khăn của tỉnh, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, trình độ học vấn của chị em phụ
nữ còn thấp nên hiệu quả của công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, thay đổi
hành vi còn hạn chế.
- Vấn đề vệ sinh
môi trường nông thôn chưa được đảm bảo, bệnh nhiễm trùng, nhiễm ký sinh trùng
còn chiếm tỷ lệ cao ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất của trẻ em.
- Công tác bảo đảm
chất lượng VSATTP còn nhiều bất cập, ảnh hưởng đến chất lượng dinh dưỡng của
người dân.
- Tình trạng SDD
trẻ em còn cao so với cả nước và có sự khác biệt lớn giữa các vùng, nhất là ở
các xã vùng sâu, vùng xa.
- Chưa khảo sát được
tỷ lệ SDD thấp còi trên địa bàn.
- Chưa có các hoạt
động phòng chống các bệnh mãn tính liên quan đến dinh dưỡng như: ĐTĐ, THA, ung
thư, thừa cân béo phì...
7. Nguyên nhân
7.1. Nguyên nhân của
những kết quả đạt được:
- Các cấp ủy Đảng,
chính quyền đã quan tâm chỉ đạo thực hiện các hoạt động của SDD trên địa bàn; sự
phối hợp của các Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh; sự tham gia tích cực của đội ngũ
cán bộ chuyên môn đặc biệt là chuyên trách, cộng tác viên dinh dưỡng; sự ủng hộ
tham gia của nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
- Chỉ tiêu giảm tỷ
lệ SDD trẻ em đã được đưa vào Nghị quyết của các cấp ủy Đảng; là chỉ tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương hàng năm.
- Lồng ghép các hoạt
động thực hiện CLQGDD đã được các ngành thực hiện có hiệu quả: xóa đói giảm
nghèo, an ninh lương thực, an toàn thực phẩm, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ
em, củng cố y tế cơ sở...
- Kinh phí đầu tư
của các dự án liên quan đến thực hiện CLQGDD được định hướng cụ thể, dành ưu
tiên cho các các hoạt động nhằm làm giảm tỷ lệ SDD trẻ em.
- Phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương góp phần cải thiện đời sống và tạo sự thuận lợi cho
việc tiếp cận thông tin, kiến thức về sức khỏe và dinh dưỡng cho người dân.
7.2. Nguyên nhân của
những yếu kém, khó khăn tồn tại:
- Kinh tế của
tỉnh chưa phát triển, chủ yếu là kinh tế nông nghiệp, mức sống của nhân dân còn
thấp, nhất là vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số; đây là nguyên nhân
chính cản trở công tác dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan thường
trực chưa thật chủ động trong việc vận động thuyết phục các cấp và các Ban,
Ngành, đoàn thể ủng hộ các hoạt động của CLQGDD và phòng chống SDD trẻ em. Sự
phối hợp liên ngành trong triển khai các hoạt động dinh dưỡng chưa chặt chẽ,
thiếu đồng bộ.
- Đội ngũ cán bộ
chuyên trách dinh dưỡng ở các cấp từ tỉnh đến cơ sở còn thiếu kinh nghiệm, hay
biến động; mặt khác chưa có cán bộ có trình độ chuyên khoa, chưa được đạo tạo
chuyên sâu về dinh dưỡng.
- Công tác thông
tin, giáo dục dinh dưỡng chưa thường xuyên, hình thức tuyên truyền chưa đa dạng,
chưa chuyển tải được các nội dung dinh dưỡng tới các đối tượng vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc ít người. Kiến thức thực hành dinh dưỡng hợp lý tại
gia đình của đồng bào còn hạn chế.
- Kinh phí cho các
hoạt động CLQGDD còn hạn hẹp, chưa huy động được các nguồn lực khác cho các hoạt
động dinh dưỡng.
Phần II
KẾ HOẠCH HÀNH
ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2013- 2015
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
1. Cơ sở pháp lý
Quyết định số: 226/QĐ-TTg
ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt CLQGDD giai đoạn 2011-2020 và
tầm nhìn đến năm 2030.
Quyết định số:
1890/QĐ-TTg ngày 14/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án
"Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn thời kỳ đến năm
2020".
Kế hoạch số:
232/KH-UBND ngày 18/7/2012 của UBND tỉnh - Kế hoạch hành động “Chiến lược dân số
và sức khỏe sinh sản Việt Nam tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011- 2020”.
Công văn số:
1515/BYT-BM-TE ngày 21/3/2012 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện CLQGDD
giai đoạn 2011- 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
2. Những vấn đề cần giải quyết trong giai đoạn 2013- 2015
- Giảm SDD trẻ em
thể thấp còi và tiếp tục giảm SDD thể nhẹ cân.
- Cải thiện tình
trạng thiếu năng lượng trường diễn (thiếu dinh dưỡng) của phụ nữ tuổi sinh đẻ.
- Xác định và bước
đầu giải quyết vấn đề dinh dưỡng học đường để giảm tỷ lệ thừa cân béo phì và cải
thiện chiều cao của trẻ.
- Đẩy mạnh truyền
thông, tư vấn phòng chống các bệnh mãn tính liên quan đến dinh dưỡng tại bệnh
viện và cộng đồng.
- Khắc phục tình
trạng thiếu hụt vi chất dinh dưỡng của người dân, đặc biệt là thiếu máu do thiếu
sắt ở phụ nữ có thai và bệnh do thiếu Vitamin A.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đến năm 2015, bữa
ăn của người dân được cải thiện về số lượng, cân đối hơn về chất lượng, đảm bảo
an toàn vệ sinh; giảm SDD của trẻ em cả về cân nặng và chiều cao. Cải thiện
tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng của trẻ em và phụ nữ mang thai, góp phần
nâng cao tầm vóc và thể lực con người. Bước đầu kiểm soát thừa cân béo phì để hạn
chế sự gia tăng của các bệnh mãn tính không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng.
2. Mục tiêu cụ thể (chi tiết tại
Phụ lục 02)
2.1. Mục tiêu 1:
Tiếp tục cải thiện về số lượng, nâng cao chất lượng bữa ăn của người dân.
- Tỷ lệ hộ gia
đình có mức năng lượng ăn vào bình quân đầu người dưới 1800 Kcal giảm xuống 10%
vào năm 2015 và 05% vào năm 2020.
- Tỷ lệ hộ gia
đình có khẩu phần ăn cân đối (tỷ lệ các chất sinh nhiệt P:L:G = 14:18:68) đạt
50% vào năm 2015 và 75% vào năm 2020.
2.2. Mục tiêu 2: Cải
thiện tình trạng dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em.
- Giảm tỷ lệ thiếu
năng lượng trường diễn ở phụ nữ tuổi sinh đẻ xuống còn 15% vào năm 2015 và dưới
12% vào năm 2020.
- Duy trì tỷ lệ trẻ
có cân nặng sơ sinh thấp (dưới 2500gr) xuống còn dưới 10% vào năm 2015 và dưới
8% vào năm 2020.
- Giảm tỷ lệ SDD
thể thấp còi ở trẻ dưới 05 tuổi xuống còn 26% vào năm 2015 và 23% vào năm 2020.
- Giảm tỷ lệ SDD
thể nhẹ cân ở trẻ dưới 05 tuổi xuống còn dưới 15% vào năm 2015 và 12,5% vào năm
2020.
- Khống chế tỷ lệ
béo phì ở trẻ em dưới 05 tuổi ở mức dưới 5% ở nông thôn và dưới 10% ở thành thị
vào năm 2015 và tiếp tục duy trì đến 2020.
2.3. Mục tiêu 3: Cải
thiện tình trạng vi chất dinh dưỡng.
- Duy trì 100% phụ
nữ có thai uống viên sắt /axit folic hoặc viên đa vi chất.
- Duy trì 100% bà mẹ trong vòng 01 tháng sau sinh và trẻ
em 06 - 60 tháng tuổi được uống Vitamin A liều
cao 02 lần/năm.
- Đến năm 2015,
trên 90% trẻ dưới 05 tuổi SDD nặng nhận được các can thiệp dinh dưỡng khẩn cấp,
phục hồi dinh dưỡng bằng cung cấp các sản phẩm dinh dưỡng. Duy trì tỷ lệ này đạt
95% vào năm 2020.
- Đến năm 2015, tỷ
lệ hộ gia đình dùng muối iốt hàng ngày đủ tiêu chuẩn phòng bệnh (≥ 20ppm) đạt
>90%, mức trung vị iốt niệu của bà mẹ có con dưới 05 tuổi đạt từ 10 - 20μg/dl; tỷ lệ bướu cổ trẻ em 8-10 tuổi dưới 5%.
Duy trì các tỷ lệ trên đến năm 2020.
2.4. Mục tiêu 4: Từng bước kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa cân, béo
phì và yếu tố nguy cơ của một số bệnh mãn tính không lây nhiễm ở người trưởng
thành.
- Kiểm soát tình
trạng béo phì ở người trưởng thành ở mức dưới 5% vào năm 2015 và duy trì ở mức
dưới 8% vào năm 2020;
- Tỷ lệ người bệnh
ĐTĐ được quản lý tư vấn về dinh dưỡng đạt 65% vào năm 2015 và 90% vào năm 2020;
- Tỷ lệ người bệnh
THA được quản lý tư vấn về dinh dưỡng đạt 70% vào năm 2015 và 90% vào năm 2020.
2.5. Mục tiêu 5:
Nâng cao hiểu biết và tăng cường thực hành dinh dưỡng hợp lý; cải thiện rõ rệt
tình trạng VSATTP.
- Tỷ lệ trẻ bú sữa
mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đạt 25% vào năm 2015 và đạt 35% vào năm 2020.
- Tỷ lệ nữ thanh
niên được huấn luyện về dinh dưỡng và kiến thức cơ bản về làm mẹ đạt 40% vào
năm 2015 và 70% vào năm 2020.
- Tỷ lệ bà mẹ có
kiến thức và thực hành dinh dưỡng đúng đối với trẻ ốm đạt 60% vào năm 2015 và
80% vào năm 2020.
- Đến năm 2015: Giảm
25% số vụ ngộ độc thực phẩm cấp tính được ghi nhận so với năm 2010. Tỷ lệ mắc
ngộ độc thực phẩm cấp tính được ghi nhận dưới 12 người/100.000 dân.
- Đến năm 2020: Giảm
30% số vụ ngộ độc thực phẩm cấp tính được ghi nhận so với năm 2010. Tỷ lệ mắc
ngộ độc thực phẩm cấp tính được ghi nhận dưới 10 người/100.000 dân.
2.6. Mục tiêu 6: Thiết lập và triển khai mạng lưới tiết chế dinh dưỡng
trong hệ thống bệnh viện để đảm bảo chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho người bệnh.
- Đến năm 2015, Bệnh
viện Đa khoa tỉnh và 50% bệnh viện tuyến huyện có cán bộ tiết chế dinh dưỡng. Đến
năm 2020, đạt 75% ở bệnh viện huyện;
- Đến năm 2015, Bệnh
viện Đa khoa tỉnh và 25% bệnh viện huyện triển khai hoạt động tư vấn và thực hiện
thực đơn về chế độ dinh dưỡng hợp lý cho một số nhóm bệnh và đối tượng đặc thù
bao gồm: Người bị đái tháo đường, tăng huyết áp, thừa cân béo phì, nhiễm
HIV/AIDS, Lao… Đến năm 2020, tỷ lệ này là 75% ở các bệnh viện huyện.
2.7. Mục tiêu 7:
Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng.
- Đến năm 2015, bảo
đảm 100% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến tỉnh và 50% cán bộ chuyên trách
tuyến huyện được đào tạo chuyên ngành dinh dưỡng cộng đồng từ 1-3 tháng. Đến
năm 2020, tỷ lệ này ở tuyến huyện là 80%.
- Đến năm 2015,
100% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến xã và cộng tác viên dinh dưỡng được tập
huấn, cập nhật kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng. 100% cán bộ chuyên trách về
phòng, chống bướu cổ và các bệnh không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng tuyến
xã và cộng tác viên được tập huấn, cập nhật kiến thức.
3. Tầm nhìn đến năm 2030
Phấn đấu giảm SDD
trẻ em thể thấp còi dưới 15% và suy dinh dưỡng nhẹ cân dưới 10%; nâng cao nhận
thức và hành vi về dinh dưỡng hợp lý của người dân được nâng cao nhằm dự phòng
các bệnh mãn tính liên quan đến dinh dưỡng. Từng bước giám sát thực phẩm tiêu
thụ hàng ngày nhằm có bữa ăn cân đối và hợp lý về dinh dưỡng, đảm bảo VSATTP, bảo
đảm nhu cầu dinh dưỡng cơ thể và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho mọi
đối tượng nhân dân, đặc biệt là trẻ em tuổi học đường.
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
1. Giải pháp về lãnh đạo, tổ chức và quản lý
1.1. Chỉ đạo, ban hành chính sách và kiểm tra hoạt
động:
- Thường xuyên kiện
toàn Ban Chỉ đạo thực hiện CLQGDD, Ban Chỉ đạo Chăm sóc sức khỏe nhân dân các cấp.
- Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với việc triển khai, thực
hiện CLQGDD; chỉ tiêu giảm tỷ lệ SDD trẻ em, đặc biệt là SDD thấp còi được đưa vào
chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và Nghị quyết của Đảng, Hội
đồng nhân dân các cấp.
- Thực hiện đầy đủ
chế độ chính sách hỗ trợ công tác cải thiện tình trạng dinh dưỡng của tỉnh, ưu
tiên vùng khó khăn, vùng có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu về
dinh dưỡng.
- Tăng cường công
tác phối hợp liên ngành giữa các Sở, Ban/Ngành liên quan đến các hoạt động
phòng, chống SDD; có chính sách, giải pháp huy động, khuyến khích sự tham gia của
các tổ chức đoàn thể, nhân dân và các doanh nghiệp vào thực hiện CLQGDD.
1.2. Hoàn thiện hệ
thống tổ chức và quản lý:
Củng cố và phát
triển đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chuyên
trách và cộng tác viên dinh dưỡng ở tuyến cơ sở.
1.3. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý công tác dinh dưỡng
Nâng cao năng lực
quản lý điều hành các chương trình hoạt động dinh dưỡng từ cấp tỉnh đến cấp xã
và các Ban, Ngành liên quan.
Xây dựng các đề
án, kế hoạch hành động trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm các nguồn lực
về con người, kinh phí, trang thiết bị, cơ sở vật chất và những điều kiện đảm bảo
khác thực hiện tốt về CLQGDD; triển khai thực hiện; thanh tra, kiểm tra, giám
sát thực hiện; thu thập thông tin, báo cáo đánh giá tình hình thực hiện...
2. Giải pháp về truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi
2.1. Thường xuyên cung cấp thông tin về các vấn đề
dinh dưỡng đến lãnh đạo các cấp, những người
có uy tín trong cộng đồng nhằm tạo sự ủng hộ, cam kết mạnh hơn về chính sách,
nguồn lực cho công tác dinh dưỡng.
2.2. Tăng thời lượng
phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về dinh dưỡng
trên các phương tiện thông tin đại chúng; đa dạng các loại hình truyền thông
phù hợp với các nhóm đối tượng đặc thù: Phát thanh, truyền hình, báo chí,...
2.3.
Tăng cường
và nâng cao hiệu quả truyền thông trực tiếp thông qua mạng lưới cộng tác viên
dinh dưỡng, y tế thôn bản, tuyên truyền viên của các ngành, đoàn thể nhân dân
và các tổ chức xã hội. Ở địa bàn vùng sâu, vùng xa cần tăng cường về số lượng
và chất lượng các hoạt động truyền thông tư vấn theo nhóm.
2.4. Mở rộng các hình thức tư vấn: tư vấn điện thoại,
tư vấn trực tiếp, thư, phát thanh, truyền hình, Internet và tư vấn tại cộng đồng
của các cơ sở dịch vụ, các trung tâm tư vấn tỉnh, huyện, xã.
2.5. Tiếp tục thực hiện
chương trình giáo dục dinh dưỡng trong và ngoài nhà trường; cung cấp kiến thức
cần thiết, phù hợp cho các đối tượng để có nhận thức đúng và tầm quan trọng của
công tác dinh dưỡng; tăng cường giáo dục thông qua các hình thức giáo dục: Tài
liệu sách vở, sinh hoạt ngoại khóa thi chế biến thức ăn... với sự tham gia tự
nguyện của học sinh. Xây dựng kế hoạch và triển khai chương trình dinh dưỡng học
đường (từng bước thực hiện thực đơn tiết chế dinh dưỡng cho lứa tuổi mầm non và
tiểu học).
2.6. Cung cấp trang
thiết bị truyền thông, sản phẩm và tài liệu truyền thông phù hợp với từng vùng,
và từng nhóm đối tượng.
3. Giải pháp về chuyên môn kỹ thuật
3.1. Mở các phòng tư
vấn dinh dưỡng tại Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Y tế các huyện, thị
xã. Lồng ghép hoạt động tư vấn dinh dưỡng cho các đối tượng đặc biệt với hoạt động
phòng chống các bệnh mãn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng như: Bệnh ĐTĐ,
THA, thừa cân béo phì...
3.2. Bổ sung, nâng cấp
cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, bổ sung nhân lực, tập trung đào tạo nâng cao
trình độ chuyên môn, kỹ năng thực hành cho cán bộ làm công tác dinh dưỡng ưu
tiên đào tạo cho chuyên trách, cộng tác viên dinh dưỡng tại cơ sở và vùng khó
khăn.
3.3. Chăm sóc, dinh
dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh. Thúc đẩy nuôi con bằng sữa mẹ
hoàn toàn trong 06 tháng đầu và ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 02 tuổi.
3.4. Tăng cường khả
năng cung cấp thông tin về dinh dưỡng cho đội ngũ thực hiện công tác dinh dưỡng.
3.5. Hỗ trợ và tạo điều
kiện cho các cơ sở y tế tư nhân, các tổ chức phi chính phủ tham gia các hoạt động
về dinh dưỡng.
3.6. Hoàn thiện
phương thức cung cấp sản phẩm dinh dưỡng cho các nhóm đối tượng đặc thù như
chăm sóc dinh dưỡng cho người nhiễm HIV, cho trẻ em SDD; phụ nữ có thai ở vùng
sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng hay bị thiên tai. Triển khai cung cấp các sản
phẩm dinh dưỡng cho các đối tượng trên.
3.7. Đa dạng hóa sản
xuất chế biến và sử dụng các loại thực phẩm sẵn có ở địa phương. Phát triển hệ
sinh thái vườn - ao - chuồng, bảo đảm sản xuất, lưu thông, phân phối và sử dụng
thực phẩm an toàn.
3.8. Nâng cao năng lực
giám sát dinh dưỡng cho cán bộ Y tế dự phòng tuyến tỉnh, huyện.
4. Giải pháp về xã hội hóa, phối hợp liên ngành và hợp tác quốc tế
4.1. Huy động cộng đồng,
các tổ chức xã hội, nghề nghiệp tham gia vào các hoạt động dinh dưỡng.
4.2. Sự phối hợp chặt chẽ các ngành, các cấp nhằm đảm
bảo an ninh lương thực, thúc đẩy xóa đói giảm nghèo, chăm sóc thai sản, cải thiện
tình trạng dinh dưỡng của đối tượng dễ bị tổn thương: Phụ nữ có thai, trẻ em dưới
05 tuổi...
4.3. Lồng ghép các hoạt
động dinh dưỡng vào chương trình hoạt động thường xuyên của các ngành, đoàn thể,
các chương trình/dự án, bao gồm cả tư vấn, tài liệu, sản phẩm truyền thông.
4.4. Khuyến khích các cơ sở ngoài công lập tham gia hoạt động về dinh dưỡng.
4.5. Tăng cường phối kết hợp liên ngành trong hoạt động chỉ đạo, tổ chức
triển khai thực hiện các hoạt động về dinh dưỡng theo chỉ đạo của các ngành dọc.
4.6. Hợp tác quốc tế trong việc nghiên
cứu, thí điểm mô hình, xây dựng và thực hiện các chính sách, chương trình, dự
án.
5. Đào tạo, nghiên cứu khoa học, thông tin số liệu và tài chính
5.1. Tăng cường các lớp
đào tạo kiến thức cơ bản, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về dinh dưỡng cho đội
ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng.
5.2. Triển khai các đề tài nghiên cứu
khoa học mô tả về thực trạng dinh dưỡng và đánh giá các giải pháp can thiệp. Sử dụng hiệu quả dữ liệu dinh dưỡng hàng năm, 05
năm, 10 năm phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
5.3. Nâng cao chất lượng
thu thập, xử lý tổng hợp, lưu giữ và cung cấp thông tin, số liệu về dinh dưỡng
phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành của từng cấp. Kiện toàn và đẩy mạnh tin học
hóa hệ thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu chuyên ngành trên cơ sở tổ chức hệ thống
thu thập thông tin đầy đủ, kịp thời và tin cậy; mở rộng các hình thức trao đổi,
chia sẻ, sử dụng và đánh giá hiệu quả thông tin số liệu liên quan về dinh dưỡng
giữa các cơ quan tổ chức; chú trọng thực hiện các điều tra cơ bản, phân tích và
dự báo các vấn đề liên quan đến dinh dưỡng phục vụ cho việc hoạch định chính
sách và quản lý chương trình.
5.4. Sử dụng hiệu quả
kinh phí đầu tư của Trung ương, hàng năm tỉnh cân đối bố trí bổ sung ngân sách
cho công tác dinh dưỡng đồng thời tranh thủ nguồn lực từ các tổ chức quốc tế,
các tổ chức phi chính phủ, huy động sự đóng góp của cộng đồng đảm bảo đủ kinh
phí triển khai các hoạt động.
IV.
DỰ KIẾN TỔNG KINH PHÍ ĐẦU TƯ (Phụ lục 03)
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Về tổ chức
Thành lập Ban Chỉ đạo
thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng của tỉnh. Ban
Chỉ đạo có nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện chiến lược tại địa phương, xây
dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hành động hàng năm, kiểm tra việc thực
hiện chiến lược.
2. Nhiệm vụ của các Sở, Ban, Ngành và các huyện, thị xã
2.1. Sở Y tế:
- Sở Y tế là cơ quan
đầu mối giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện kế hoạch. Chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã tổ chức triển
khai “Kế hoạch hành động giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến
lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030”.
- Phối hợp với các Sở:
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cân đối, bố trí nguồn lực thực hiện kế hoạch
gắn với nguồn lực thực hiện; xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện kế hoạch hàng
năm.
- Chỉ đạo các đơn vị
trực thuộc ngành tổ chức triển khai thực hiện.
- Hàng năm tổ chức kiểm
tra, giám sát, tổng hợp và định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế về kết quả thực
hiện. Tổ chức tổng kết việc thực hiện kế hoạch hành động vào năm 2015.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
Chủ trì phối hợp với
Sở Tài chính, Sở Y tế và các Sở, Ngành liên quan đảm bảo đầu tư, sử dụng nguồn
vốn từ chương trình mục tiêu quốc gia; cân đối, bổ sung kinh phí của địa
phương. Gắn chỉ tiêu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em với chỉ tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh và mỗi địa phương; sử dụng số liệu dinh dưỡng hàng
năm, 05 năm, 10 năm phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với
sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế căn cứ khả năng ngân sách Nhà nước hàng năm, cân
đối bố trí ngân sách để thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng tại địa
phương theo các đề án, dự án đã được phê duyệt.
2.4. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với
các Sở, Ban, Ngành liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các kế hoạch
để đảm bảo an ninh lương thực, an toàn vệ sinh thực phẩm, cung cấp nước sạch, cải
thiện môi trường trên địa bàn toàn tỉnh.
2.5. Sở Giáo dục và
Đào tạo:
- Xây dựng chương
trình giáo dục dinh dưỡng và rèn luyện thể chất cho học sinh. Từng bước đưa nội
dung giáo dục dinh dưỡng vào giáo trình giảng dạy ngoại khóa ở tất cả các cấp học;
- Tổ chức bữa ăn cho
trẻ mầm non và tiểu học; xây dựng mô hình dinh dưỡng trường học, chỉ đạo nâng
cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non và các bếp ăn tập thể trường học;
- Phối hợp với Sở Y tế
tổ chức tuyên truyền giáo dục về dinh dưỡng trong các trường học.
2.6. Sở Lao động
-Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan xây dựng
và tổ chức triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ dinh dưỡng cho người
nghèo, đặc biệt là trẻ em bị SDD tại các xã khó khăn; triển khai các đề án, dự
án cải thiện đời sống nhân dân, xóa đói giảm nghèo.
2.7. Sở Thông tin và truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tăng cường
hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan truyền thông đại chúng đẩy mạnh các hoạt động
thông tin, tuyên truyền về CLQGDD, dinh dưỡng hợp lý, chăm sóc sức khỏe bà mẹ
khi có thai, chăm sóc sơ sinh, trẻ nhỏ, nuôi con bằng sữa mẹ, chế độ ăn bổ sung
đối với trẻ nhỏ... Thực hiện kiểm soát quảng cáo về dinh dưỡng và thực phẩm
liên quan.
2.8. Cục Thống kê tỉnh:
Chủ trì phối hợp với Sở Y tế và các Sở,
Ngành liên quan trong việc thu thập, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các số
liệu về dinh dưỡng hàng năm. Tổng hợp và cung cấp số liệu liên quan cho các cơ
quan chức năng làm cơ sở cho việc chỉ đạo, quản lý, xây dựng kế hoạch, đánh giá
kết quả thực hiện Chiến lược.
2.9. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã: Căn cứ vào Kế hoạch của UBND tỉnh và tình hình thực tế của địa
phương, xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện hàng năm, 05 năm phù hợp với
tình hình thực tế của từng địa phương; đồng thời chỉ đạo UBND các xã, phường,
thị trấn xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác dinh dưỡng; củng cố
kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng; Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu đã giao hàng năm.
2.10. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận tổ quốc Việt nam tỉnh và các đoàn thể tỉnh: Chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc và hội viên tham gia các hoạt động tại địa phương, cơ sở; đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến các kiến thức về dinh dưỡng hợp lý cho các thành viên,
hội viên; phối hợp chặt chẽ với Ngành Y tế và các cơ quan có liên quan trong việc
thực hiện xã hội hóa công tác dinh dưỡng và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
trong kế hoạch.
Giám đốc các sở, Thủ
trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm
tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này;
Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm về Sở Y tế trước ngày 15/12 để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế./.
PHỤ LỤC 01:
TỶ LỆ SDD TRẺ EM < 5 TUỔI SO VỚI TOÀN QUỐC
(Kèm theo Quyết định số: 2113/QĐ-UBND ngày
27/11/2013 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Năm
|
SDD cân nặng/tuổi (%)
|
SDD
chiều cao/tuổi (%)
|
Bắc
Kạn
|
Toàn
quốc
|
Bắc
Kạn
|
Toàn
quốc
|
2001
|
38,8
|
31,9
|
40,1
|
34,8
|
2002
|
38,6
|
30,6
|
42,6
|
33,0
|
2003
|
37,7
|
28,4
|
41,0
|
32,0
|
2004
|
35,6
|
26,1
|
39,2
|
30,7
|
2005
|
33,9
|
25,2
|
37,7
|
29,6
|
2006
|
31,8
|
23,4
|
38,2
|
31,9
|
2007
|
29,8
|
21,2
|
38,8
|
34,9
|
2008
|
28,3
|
19,9
|
37,5
|
32,6
|
2009
|
27,7
|
18,9
|
37,1
|
31,9
|
2010
|
25,4
|
17,5
|
34,5
|
29,3
|
2011
|
23
|
16,8
|
32,4
|
27,5
|
2012
|
22,2
|
16,2
|
31,5
|
26,7
|
PHỤ LỤC 02:
MỤC TIÊU CỤ THỂ
(Kèm theo Quyết định số: 2113/QĐ-UBND ngày
27/11/2013 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
TT
|
Chỉ số
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
1
|
Tỷ lệ hộ gia đình có mức năng lượng
ăn vào bình quân đầu người dưới 1800Kcal giảm xuống (%)
|
10
|
5
|
|
2
|
Tỷ lệ hộ gia đình có khẩu phần ăn
cân đối (tỷ lệ các chất sinh nhiệt P:L:G = 14:18:68) (%)
|
50
|
75
|
|
3
|
Giảm tỷ lệ thiếu năng lượng trường
diễn ở phụ nữ tuổi sinh đẻ xuống còn (%)
|
15
|
<12
|
|
4
|
Tỷ lệ trẻ có
cân nặng sơ sinh thấp (dưới 2500 gam) (%)
|
<10
|
<8
|
|
5
|
Tỷ lệ suy dinh
dưỡng thể thấp còi ở trẻ dưới 05 tuổi (%)
|
26
|
23
|
<15
|
6
|
Tỷ lệ suy dinh
dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ dưới 05 tuổi (%)
|
15
|
12,5
|
<10
|
7
|
Tỷ lệ phụ nữ có
thai được uống viên sắt/axit folic hoặc viên đa vi chất (%)
|
100
|
100
|
|
8
|
Tỷ lệ bà mẹ sau
sinh trong vòng 01 tháng được uống Vitamin A (%)
|
100
|
100
|
|
9
|
Tỷ lệ trẻ từ 06
- 60 tháng tuổi được uống Vitamin A 2lần/năm (%)
|
100
|
100
|
|
10
|
Khống chế tỷ lệ
béo phì ở trẻ em dưới 05 tuổi ở nông thôn và thành thị (%)
|
5
và 10
|
5
và 10
|
|
11
|
Kiểm soát tình
trạng béo phì ở người trưởng thành (%)
|
<5
|
<
8
|
|
12
|
Tỷ lệ trẻ dưới
5 tuổi suy dinh dưỡng nặng nhận được các can thiệp dinh dưỡng khẩn cấp (%)
|
>90
|
95
|
|
13
|
Tỷ lệ hộ gia
đình dùng muối iốt hàng ngày đủ tiêu chuẩn phòng bệnh (%)
|
>90
|
>90
|
|
14
|
Tỷ lệ bướu cổ
trẻ em 8-10 (%)
|
<5
|
<5
|
|
15
|
Tỷ lệ trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 06 tháng đầu
(%)
|
25
|
35
|
|
16
|
Tỷ lệ người bệnh
ĐTĐ được quản lý tư vấn về dinh dưỡng (%)
|
65
|
90
|
|
17
|
Tỷ lệ người bệnh
THA được quản lý tư vấn về dinh dưỡng (%)
|
70
|
90
|
|
18
|
Tỷ 19 lệ bà mẹ
có kiến thức và thực hành dinh dưỡng đúng đối với trẻ ốm đạt (%)
|
60
|
80
|
|
19
|
Tỷ lệ nữ thanh niên được huấn luyện về dinh dưỡng
và kiến thức cơ bản về làm mẹ đạt (%)
|
40
|
70
|
|
20
|
Giảm số vụ ngộ
độc thực phẩm cấp tính được ghi nhận so với năm 2010 (%)
|
25
|
30
|
|
21
|
Tỷ lệ mắc ngộ độc
thực phẩm cấp tính được ghi nhận người/100.000 dân (%)
|
<12
|
<10
|
|
22
|
Tỷ lệ Bệnh viện
có cán bộ dinh dưỡng tiết chế (%)
- BV tuyến tỉnh
- BV tuyến huyện
|
100
50
|
100
75
|
|
23
|
Tỷ lệ Bệnh viện
triển khai tư vấn và thực hiện thực đơn về chế độ dinh dưỡng hợp lý (%)
- BV tuyến tỉnh:
- BV tuyến huyện
|
100
25
|
100
75
|
|
24
|
Tỷ lệ cán bộ
chuyên trách dinh dưỡng được đào tạo 1-3 tháng (%)
- Tuyến tỉnh
- Tuyến huyện
|
100
50
|
100
80
|
|
25
|
Tỷ lệ cán bộ
chuyên trách dinh dưỡng xã và cộng tác viên dinh dưỡng được tập huấn cập nhật
kiến thức chuyên môn (%)
|
100
|
100
|
|
PHỤ LỤC 03:
DỰ KIẾN TỔNG MỨC ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2011-
2015
(Kèm theo Quyết định số: 2113/QĐ-UBND ngày
27/11/2013 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
|
Đợn vị thực hiện
|
Năm 2011
|
Năm 2012
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
2015
|
Cộng
|
TW
|
Địa phương
|
TW
|
Địa phương
|
TW
|
Địa phương
|
TW
|
Địa phương
|
TW
|
Địa phương
|
1
|
TTCSSKSS
|
776
|
0
|
840
|
0
|
845
|
0
|
850
|
50
|
900
|
50
|
4.311
|
2
|
TTYTDP
|
1.009
|
50
|
947
|
65
|
829
|
104
|
950
|
350
|
1.100
|
550
|
5.954
|
2.1
|
Chương trình CLQG dinh dưỡng
|
329
|
0
|
399
|
0
|
345
|
0
|
400
|
50
|
450
|
100
|
2.073
|
2.2
|
Chương trình phòng, chống các rối loạn do thiếu iốt
|
0
|
50
|
0
|
65
|
0
|
104
|
0
|
200
|
0
|
250
|
669
|
2.3
|
Dự án phòng, chống đái tháo đường
|
320
|
0
|
350
|
0
|
332
|
0
|
350
|
50
|
400
|
100
|
1.902
|
2.4
|
Dự án phòng, chống tăng huyết áp
|
360
|
0
|
198
|
0
|
152
|
0
|
200
|
50
|
250
|
100
|
1.310
|
Tổng cộng (1+2)
|
1.785
|
50
|
1.787
|
65
|
1.674
|
104
|
1.800
|
400
|
2.000
|
600
|
10.265
|