TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42616/CT-HTr
V/v trả lời chính sách thuế.
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2016
|
Kính gửi: Công ty TNHH một thành viên
Pioneer Soft Việt Nam
Địa chỉ: tầng
12 A, tòa nhà CDC, số 25 Lê Đại Hành, Phường Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội
Mã số thuế:
0107355774
Trả lời công văn số 01/2016/CVT-PSVN đề ngày
19/04/2016 của Công ty TNHH một thành viên Pioneer Soft Việt Nam (sau đây gọi
là Công ty) và công văn giải trình, bổ sung thông tin tài liệu số 02/2016/CVT-PSV (gửi Cục Thuế TP Hà Nội ngày 09/5/2016) hỏi về chính
sách thuế TNDN, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa
đổi bổ sung khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (áp dụng cho kỳ tính thuế
thu nhập doanh nghiệp năm 2015) quy định như sau:
“1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm)
áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;... sản xuất sản phẩm phần
mềm;…”
- Căn cứ Điều 12 sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại
Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“1. Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 1 Điều 20 Thông tư
số 78/2014/TT-BTC như sau:
“1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp
trong chín năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1
Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi,
bổ sung tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này)”.
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 20 Thông tư số
78/2014/TT-BTC như sau:
“4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được
tính liên tục từ năm đầu tiên
doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không
có thu nhập chịu thuế trong
ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm
thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.”
- Căn cứ Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013
của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp,
quy định điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
“1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với
doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo kê khai.
2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu
nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn
thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế
để kê khai nộp thuế riêng...”
- Căn cứ Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin;
- Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/04/2013
của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành danh mục sản
phẩm phần mềm và phần cứng, điện tử;
- Căn cứ Thông tư số 16/2014/TT-BTTTT ngày 18/11/2014
của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc xác định hoạt động sản xuất sản
phẩm phần mềm:
+ Tại Khoản 3 Điều 3 giải thích từ ngữ về hoạt động sản
xuất phần mềm:
“3. Hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm đáp ứng đúng
quy trình là hoạt động của tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân có tư cách pháp nhân theo quy định pháp luật, tham gia thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm nhằm tạo mới hoặc nâng cấp,
chỉnh sửa, hoàn thiện sản phẩm phần mềm”.
+ Tại Điều 5 quy định về quy trình sản xuất sản phẩm
phần mềm:
“Quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm bao gồm 07 công
đoạn sau:
1. Xác định yêu cầu, bao gồm một trong những tác nghiệp
như: khảo sát yêu cầu
của khách hàng, phân tích nghiệp vụ; thu thập, xây dựng yêu cầu; tư vấn điều chỉnh
quy trình; thống nhất yêu cầu, xét duyệt yêu cầu.
2. Phân tích và thiết kế, bao gồm một trong những tác
nghiệp như: đặc tả yêu cầu;
thiết lập bài toán phát triển; mô hình hóa dữ liệu; mô hình hóa chức năng; mô
hình hóa luồng thông tin; xác định giải pháp phần mềm; thiết kế hệ thống phần mềm;
thiết kế các đơn vị, mô đun phần mềm.
3. Lập trình, viết mã lệnh, bao gồm một trong những tác nghiệp như:
viết chương trình phần mềm; lập trình các đơn vị, mô đun phần mềm; chỉnh sửa,
tùy biến, tinh chỉnh phần
mềm; tích hợp các đơn vị phần mềm; tích hợp hệ thống phần mềm.
4. Kiểm tra, thử nghiệm phần mềm, bao gồm một trong những tác nghiệp
như: xây dựng các kịch bản kiểm tra, thử
nghiệm các đơn vị mô đun phần mềm;
thử nghiệm phần mềm; kiểm thử hệ thống phần mềm; kiểm thử chức năng phần mềm; thẩm định chất lượng phần mềm; đánh giá khả năng gây lỗi; xác định thỏa mãn yêu cầu khách hàng; nghiệm thu phần mềm.
5. Hoàn thiện, đóng gói phần mềm, bao gồm một trong những tác nghiệp như: xây dựng tài liệu mô tả phần mềm, tài liệu hướng dẫn cài đặt, sử dụng phần mềm;
đóng gói phần mềm; đăng ký mẫu mã; đăng ký quyền sở hữu trí tuệ.
6. Cài đặt, chuyển giao, hướng dẫn sử dụng, bảo trì,
bảo hành phần mềm, bao gồm một trong những tác nghiệp như: hướng dẫn cài đặt phần
mềm; triển khai cài đặt phần mềm; đào tạo,
hướng dẫn người sử dụng; kiểm tra phần
mềm sau khi bàn giao; sửa lỗi phần mềm sau bàn giao; hỗ trợ sau bàn giao, bảo hành phần mềm; bảo trì
phần mềm.
7. Phát hành, phân phối sản phẩm phần mềm, bao gồm một trong những tác nghiệp như: tiếp thị,
quảng bá, bán, phân phối
sản phẩm phần mềm; phát hành sản phẩm phần
mềm.”
+ Tại Điều 6 quy định về xác định hoạt động sản xuất
sản phẩm phần mềm:
"Điều 6. Xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần
mềm
1. Yêu cầu chung đối với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sản
xuất sản phẩm phần mềm:
a) Đối với tổ chức, doanh nghiệp: có giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư, hoặc văn bản quy định về chức
năng nhiệm vụ do người có thẩm quyền cấp. Đối với cá nhân: có mã số thuế cá nhân; có kê khai
thuế trong đó ghi rõ phần thu nhập từ hoạt động sản xuất phần mềm;
b) Sản phẩm phần mềm do cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sản xuất
thuộc một trong các loại sản phẩm phần mềm được quy định trong Danh mục sản phẩm phần mềm ban hành theo Thông tư số 09/2013/TT-BTTT ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông.
2. Hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được
xác định là hoạt
động sản
xuất sản phẩm phần mềm và đáp ứng quy trình khi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đáp ứng được yêu cầu ở
Khoản 1 Điều này, và hoạt động đó
thuộc một hoặc nhiều trường hợp trong số các trường hợp sau:
a) Hoạt động thuộc một hoặc nhiều công đoạn trong các
công đoạn từ 2 đến 4 của quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại các Khoản
2, 3, 4 Điều 5 Thông tư này đối với sản phẩm phần mềm nêu tại Điểm b, Khoản 1 Điều này.
b) Hoạt động nêu tại công đoạn 1, công đoạn 5 của quy
trình sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại Khoản 1 và Khoản 5 Điều 5 Thông tư này, khi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đó có hoạt động thỏa
mãn quy định tại Điểm a, Khoản này đối với
cùng một sản phẩm phần mềm.
c) Hoạt động thuộc công đoạn 6 của quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm quy định
tại Khoản 6 Điều 5 Thông tư này, khi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đó có các hoạt động thuộc đầy
đủ cả 5 công đoạn từ 1 đến 5 của quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm quy định
từ Khoản 1 đến Khoản 5 Điều 5 Thông tư này đối với cùng một sản phẩm phần mềm.”
Căn cứ các quy định trên:
Trường hợp, Công ty là doanh nghiệp thành lập mới hoạt
động trong lĩnh vực:
+ Lập trình máy vi tính (CPC 842).
+ Tư vấn máy tính và quản trị hệ thống máy tính (CPC
8421).
+ Hoạt động dịch vụ thông tin và dịch vụ khác liên
quan đến máy vi tính (CPC 8499).
1. Đối với thu nhập từ hoạt động “Lập trình máy vi tính”: nếu đáp ứng quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư số 16/2014/TT-BTTTT
ngày 18/11/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông thì phần thu nhập này Công ty
được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi là 10% trong thời hạn
mười lăm năm (15 năm); miễn thuế thu nhập doanh nghiệp bốn năm, giảm 50% số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong chín năm tiếp theo; thời gian miễn thuế,
giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế; Trường hợp Công ty không có
thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu
tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư
mới phát sinh doanh thu theo quy định tại
khoản 1 Điều 11 và Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài
chính.
2. Đối với
hoạt động “Tư vấn máy tính và quản
trị hệ thống máy tính (CPC 8421)” và “Hoạt động dịch vụ
thông tin và dịch vụ khác liên quan đến máy vi tính (CPC 8499)” không được
xác định là sản xuất sản phẩm phần mềm, Công ty không được ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động này.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH một thành
viên Pioneer Soft Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng KTr1;
- Phòng Pháp Chế;
- Lưu: VT, HTr(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|