UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2013/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày
28 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ TRÁCH NHIỆM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN
TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06
tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25
tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15
tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định thẩm tra, thẩm định và phê
duyệt thiết kế xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 167/TTr-SXD ngày 20 tháng 11 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quyết định này quy định trách nhiệm quản lý nhà
nước về chất lượng công trình xây dựng của các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố đối với các công trình xây
dựng trên địa bàn. Phạm vi quản lý không phân biệt nguồn vốn.
2. Đối tượng áp dụng:
Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác
quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất
lượng công trình xây dựng đối với Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
1. Sở Xây dựng quản lý chất lượng công trình dân
dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật,
là cơ quan đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về
chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, thực hiện các việc cụ thể như
sau:
a) Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành
các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất
lượng công trình xây dựng trên địa bàn;
b) Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố, các tổ chức và cá nhân tham gia xây dựng công trình thực hiện các quy định
của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
c) Kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch
và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng trên
địa bàn;
d) Phối hợp với Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình
xây dựng chuyên ngành;
đ) Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình chuyên
ngành do Sở quản lý theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 21 của Nghị định số
15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng;
e) Công bố trên trang thông tin điện tử của Sở
Xây dựng thông tin năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công
trình trên địa bàn theo quy định tại Khoản 1, Điều 8 của Nghị định số
15/2013/NĐ-CP;
g) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức giám định
chất lượng công trình xây dựng khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên
nhân sự cố theo quy định tại Điều 39 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP; theo dõi,
tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình sự cố trên địa bàn;
h) Kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa
công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều 32 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
đối với công trình chuyên ngành do Sở quản lý trừ các công trình phân công cho
Uỷ ban nhân dân cấp huyện kiểm tra công tác nghiệm thu;
i) Báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh định kỳ, đột
xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và
tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;
k) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp và báo cáo
Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn định kỳ
hàng năm và đột xuất; báo cáo danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản
lý chất lượng công trình khi tham gia các hoạt động xây dựng trên địa bàn.
2. Sở Giao thông vận tải quản lý chất lượng công
trình giao thông; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý chất lượng
công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; Sở Công Thương quản lý chất
lượng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến
áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành, có trách nhiệm cụ thể như sau:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thường
xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng
của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình chuyên ngành và chất lượng
các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn;
b) Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình chuyên
ngành theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 21 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra
công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều
32 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP đối với công trình chuyên ngành trừ các công
trình phân công cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện kiểm tra công tác nghiệm thu;
d) Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định
chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu và tổ chức giám
định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành; tổng hợp, báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây
dựng chuyên ngành trên địa bàn định kỳ hàng năm và đột xuất.
Điều 3. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất
lượng công trình xây dựng đối với Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp xã, các tổ chức
và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy
định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng
được uỷ quyền quyết định đầu tư và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn.
3. Kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định
tại Điều 32 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP đối với các công trình có quy mô:
- Công trình do Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết
định đầu tư;
- Công trình phục vụ công cộng không sử dụng vốn
ngân sách nhà nước có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng.
4. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được
yêu cầu.
5. Báo cáo sự cố và giải quyết sự cố theo quy
định tại Điều 37, Điều 38 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
6. Tổng hợp và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và
Sở Xây dựng định kỳ hàng năm, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất
lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện trách nhiệm quản lý
nhà nước về chất lượng công trình xây dựng thuộc phạm vi được phân cấp, phân
công.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám
đốc các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Công Thương; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở,
ngành tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1365/2006/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm
2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc phân công trách nhiệm quản lý
chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bến Tre./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thành Hạo
|