ỦY BAN THƯỜNG
VỤ QUỐC HỘI
CHÍNH
PHỦ - ĐOÀN CHỦ TỊCH
ỦY
BAN TRUNG ƯƠNG
MẶT
TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2016/NQLT/UBTVQH-CP-ĐCTUBTWMTTQVN
|
Hà Nội,
ngày 01 tháng 02 năm 2016
|
NGHỊ
QUYẾT LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN QUY TRÌNH HIỆP THƯƠNG, GIỚI THIỆU NGƯỜI ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI KHÓA XIV,
ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP NHIỆM KỲ 2016-2021
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13;
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ số
76/2015/QH13;
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13;
Căn cứ Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
số 75/2015/QH13;
Căn cứ Luật bầu cử đại biểu Quốc hội
và đại biểu Hội đồng nhân dân số 85/2015/QH13;
Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam ban hành Nghị quyết liên tịch hướng dẫn quy trình hiệp
thương, giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XIV, đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021,
Chương I
TỔ
CHỨC HỘI NGHỊ HIỆP THƯƠNG LẦN THỨ NHẤT ĐỂ THỎA THUẬN VỀ CƠ CẤU, THÀNH PHẦN, SỐ
LƯỢNG NGƯỜI ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Mục 1. ĐỐI VỚI VIỆC
HIỆP THƯƠNG, GIỚI THIỆU NGƯỜI ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
Điều 1. Tổ chức hội
nghị hiệp thương lần thứ nhất
1. Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất
được tổ chức trong khoảng thời gian từ ngày 03 tháng 02 năm 2016 đến ngày 17
tháng 02 năm 2016.
2. Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất ở
trung ương do Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam triệu
tập và chủ trì được thực
hiện
theo
quy định tại Điều 38 của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại
biểu Hội đồng nhân dân.
3. Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất ở
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp tỉnh triệu tập và chủ trì được thực hiện theo quy định tại Điều 39
của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 2. Nội dung, thủ
tục tổ chức hội nghị hiệp thương lần thứ nhất
1. Hội nghị cử chủ tọa trong Ban
thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và thư ký hội nghị.
2. Đối với hội nghị hiệp thương lần
thứ nhất ở trung ương, đại diện Ủy ban thường vụ Quốc hội trình bày dự kiến về cơ
cấu, thành phần, số lượng người của tổ chức chính trị, Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, cơ quan nhà
nước, đơn vị vũ trang nhân dân ở trung ương được giới thiệu ứng cử đại biểu
Quốc hội.
Đối với hội nghị hiệp thương lần thứ
nhất ở địa phương, đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trình bày dự
kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội về cơ cấu, thành phần, số lượng người của tổ
chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân ở địa
phương được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội.
3. Hội nghị thảo luận để thỏa thuận về
cơ cấu, thành phần, số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội của
cơ quan, tổ
chức, đơn vị, bảo đảm số dư người ứng
cử, tỷ lệ người ứng
cử đại biểu Quốc
hội là phụ nữ, người dân tộc thiểu số theo quy định của Luật bầu cử đại biểu
Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.
Trường hợp không thỏa thuận được
vấn đề nào thì hội nghị quyết định biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín. Nếu hội nghị quyết định biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín thì
cử tổ kiểm phiếu từ ba đến năm người. Phiếu biểu quyết phải có dấu của Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị hiệp thương. Chỉ các đại biểu
thuộc thành phần hiệp thương có mặt tại hội nghị mới được quyền biểu quyết.
4. Hội nghị thông qua biên bản (theo Mẫu số 01/BCĐBQH-MT kèm theo Nghị quyết
này).
5. Việc gửi biên bản hội nghị
hiệp thương lần thứ nhất ở trung ương được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 38 của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội
đồng nhân dân; ở cấp tỉnh được thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 39 của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 3. Điều chỉnh và
hướng dẫn việc giới thiệu người ứng cử
1. Căn cứ vào kết quả hiệp thương lần
thứ nhất, Ủy ban thường vụ Quốc hội tiến hành điều chỉnh lần thứ nhất cơ cấu,
thành phần, số lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương và địa
phương được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội theo quy định tại Điều 40 của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng
nhân dân. Văn bản điều chỉnh được gửi ngay đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp tổ chức hội nghị hiệp thương.
2. Trên cơ sở điều chỉnh lần thứ nhất
của Ủy ban thường vụ Quốc hội về cơ cấu, thành phần, số lượng người của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, Ban thường trực Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị hiệp thương có trách nhiệm thông
báo cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân bổ số lượng người được giới
thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội và hướng dẫn về nội dung, thủ tục, trình tự giới
thiệu người ứng cử, làm hồ sơ ứng cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu
Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân và Chương II của Nghị quyết này.
Mục 2. ĐỐI VỚI VIỆC
HIỆP THƯƠNG, GIỚI THIỆU NGƯỜI ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 4. Tổ chức hội
nghị hiệp thương lần thứ nhất
Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất ở
mỗi cấp được tổ chức trong khoảng thời gian từ ngày 03 tháng 02 năm 2016 đến
ngày 17 tháng 02 năm 2016 do Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp triệu tập và chủ trì được thực hiện theo quy định tại Điều
50 của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 5. Nội dung, thủ
tục tổ chức hội nghị hiệp thương lần thứ nhất
1. Hội nghị cử chủ tọa trong Ban
thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và thư ký hội nghị.
2. Đại diện Thường trực Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trình bày dự kiến cơ cấu, thành phần, số lượng
người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình của tổ chức
chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức
xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước cùng cấp và của đơn vị sự
nghiệp, tổ chức kinh tế, các đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp hoặc thôn, tổ
dân phố (đối với cấp xã).
Đối với những nơi thực hiện thí điểm
không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường theo Nghị quyết số
26/2008/QH12 của Quốc hội thì đại diện Ủy ban nhân dân cấp tổ chức hội nghị
hiệp thương trình bày dự kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về cơ
cấu, thành phần, số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân
dân cấp mình.
3. Hội nghị thảo luận để thống nhất cơ
cấu, thành phần, số lượng người được giới thiệu ứng cử của cơ quan, tổ chức, đơn
vị và thôn, tổ dân phố (đối với cấp
xã), bảo đảm số dư người ứng cử, tỷ lệ người ứng
cử đại biểu Hội đồng nhân dân là phụ nữ, người dân tộc thiểu số theo quy định
của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.
Trường hợp không thỏa thuận được vấn
đề nào thì hội nghị quyết định biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc
bỏ phiếu kín. Nếu hội nghị quyết định biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín
thì cử tổ kiểm phiếu từ ba đến năm người. Phiếu biểu quyết phải có dấu của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị hiệp thương. Chỉ các đại
biểu thuộc thành phần hiệp thương có mặt tại hội nghị mới được quyền biểu
quyết.
4. Hội nghị thông qua biên bản (theo Mẫu
01/BCĐBHĐND-MT kèm theo Nghị quyết này).
Việc gửi biên bản hội nghị hiệp thương
ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được thực hiện theo quy định tại khoản
4 Điều 50 của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.
Đối với những nơi thực hiện thí điểm
không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường theo Nghị quyết số
26/2008/QH12 của Quốc hội, biên bản hội nghị hiệp thương được gửi ngay đến Thường
trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp trên trực tiếp và Ủy ban bầu cử cùng cấp.
Điều 6. Điều chỉnh và
hướng dẫn việc giới thiệu người ứng cử
1. Căn cứ vào kết quả hiệp thương lần
thứ nhất, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
tiến hành điều chỉnh lần thứ nhất cơ cấu, thành phần, số lượng người của cơ
quan, tổ chức, đơn vị và thôn, tổ dân phố (đối với cấp xã) được giới thiệu ứng
cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình theo quy định tại Điều
51 của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân. Văn bản
điều chỉnh được gửi ngay đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hội
nghị hiệp thương.
2. Trên cơ sở điều chỉnh của Thường
trực Hội đồng nhân dân từng cấp về cơ cấu, thành phần, số lượng
người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân của cơ quan, tổ chức,
đơn vị và thôn, tổ dân phố (đối với cấp xã) thì Ban thường trực Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm thông báo cho
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, thôn, tổ dân phố được phân bổ người ứng cử đại biểu Hội
đồng nhân dân và hướng dẫn nội dung, thủ tục, trình tự giới thiệu người ứng cử,
làm hồ sơ ứng cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu
Hội đồng nhân dân và Chương II của Nghị quyết này.
Chương II
CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ GIỚI THIỆU NGƯỜI ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, ĐẠI BIỂU HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
Mục 1. ĐỐI VỚI VIỆC
GIỚI THIỆU NGƯỜI ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
Điều 7. Cơ quan, tổ
chức, đơn vị tiến hành giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội
1. Việc giới thiệu người ứng cử đại
biểu Quốc hội của các cơ quan, tổ chức, đơn vị được tập trung tiến hành trong
khoảng thời gian từ ngày 24 tháng 02 năm 2016 đến ngày 10 tháng 3 năm 2016.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân
bổ số lượng người giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội thực hiện việc giới thiệu
người của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình ứng cử đại biểu Quốc hội theo các bước
sau đây:
a) Ban lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn
vị họp để dự kiến người của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình được giới thiệu ra
ứng cử đại biểu Quốc hội;
b) Tổ chức hội nghị lấy ý kiến nhận
xét của cử tri tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đối với người được dự kiến giới
thiệu ứng cử;
c) Trên cơ sở ý kiến nhận xét và tín
nhiệm của hội nghị cử tri nơi công tác hoặc nơi làm việc của người được dự kiến
giới thiệu ứng cử, ban lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức hội nghị ban
lãnh đạo mở rộng để thảo luận, giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội.
Điều 8. Họp ban lãnh
đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị để dự kiến người giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc
hội
1. Thành phần dự họp:
a) Ban lãnh đạo tổ chức đối với tổ
chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội;
b) Ban lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn
vị, Ban chấp hành Công đoàn đối với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, đơn vị
sự nghiệp;
c) Chỉ huy đơn vị đối với đơn vị vũ
trang nhân dân.
2. Thủ tục, trình tự tổ chức cuộc họp:
a) Đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức,
đơn vị, chỉ huy đơn vị vũ trang nhân dân giới thiệu mục đích, yêu cầu cuộc họp,
dự kiến cơ cấu, thành phần, số lượng người được phân bổ giới thiệu ứng cử, tiêu
chuẩn của đại biểu Quốc hội và các bước tiến hành để lập danh sách giới thiệu
người ứng cử;
b) Những người dự họp thảo luận về dự
kiến giới thiệu người của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình ứng cử đại biểu Quốc
hội để lấy ý kiến nhận xét của hội nghị cử tri trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Cuộc họp thông qua biên bản (theo Mẫu số 02/BCĐBQH-MT kèm theo Nghị quyết
này).
Điều 9. Hội nghị lấy
ý kiến nhận xét của cử tri tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đối với người được dự
kiến giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội
1. Việc tổ chức hội nghị lấy ý kiến
nhận xét của cử tri tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị đối với người được dự kiến giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội được tiến
hành theo quy định tại các điều 1, 3 và 4 của Nghị quyết số
1134/2016/UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Biên bản hội nghị được lập theo Mẫu số 02/BC ĐBQH, ĐBHĐND-UBTVQH kèm theo
Nghị quyết số 1134/2016/UBTVQH13 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
Điều 10. Hội nghị ban
lãnh đạo mở rộng của cơ quan, tổ chức, đơn vị để thảo luận, giới thiệu người
ứng cử đại biểu Quốc hội
1. Thành phần dự hội nghị:
a) Đối với tổ chức chính trị, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, thành phần
dự hội nghị gồm Đoàn Chủ tịch mở rộng tới người đứng đầu các tổ chức thành viên
(tổ chức nào không có tổ chức thành viên thì tổ chức hội nghị Đoàn Chủ tịch mở
rộng tới đại diện lãnh đạo các đơn vị trực thuộc); Ban thường vụ mở rộng tới
đại diện lãnh đạo các đơn vị trực thuộc hoặc Ban thường trực mở rộng tới đại
diện lãnh đạo các đơn vị trực thuộc;
b) Đối với cơ quan nhà nước, tổ chức
kinh tế, đơn vị sự nghiệp thì thành phần dự hội nghị gồm lãnh đạo cơ quan, đại diện Ban chấp
hành Công đoàn và đại diện lãnh đạo các đơn vị trực thuộc;
c) Đối với đơn vị vũ trang
nhân dân, thành phần dự hội nghị gồm chỉ huy đơn vị, đại diện Ban chấp hành
Công đoàn (nếu có), đại diện quân nhân và chỉ huy cấp dưới trực tiếp.
2. Thủ tục, trình tự tổ chức hội nghị:
a) Đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức,
đơn vị, chỉ huy đơn vị vũ trang nhân dân báo cáo tình hình và kết quả hội nghị
lấy ý kiến nhận xét của cử tri nơi công tác hoặc nơi làm việc đối với từng
người được dự kiến giới thiệu ứng cử;
b) Những người dự hội nghị thảo luận
và biểu thị sự tán thành của mình đối với từng người được giới thiệu ứng cử
bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín do hội nghị quyết định. Trường hợp hội nghị quyết định biểu quyết
bằng hình thức bỏ phiếu kín thì cử tổ kiểm phiếu từ ba đến năm người. Phiếu
giới thiệu phải có dấu của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
c) Hội nghị thông qua biên bản và danh
sách người được giới thiệu ứng cử (theo Mẫu số
03/BCĐBQH-MT kèm theo Nghị quyết này).
Điều 11. Việc nộp hồ
sơ ứng cử của người ứng cử đại biểu Quốc hội và biên bản hội nghị
1. Căn cứ vào kết quả của hội nghị ban
lãnh đạo mở rộng, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn người của
cơ quan, tổ chức, đơn vị mình được lựa chọn, giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc
hội làm hồ sơ ứng cử theo quy định tại Điều 35 của Luật bầu cử
đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân và hướng dẫn của Hội đồng
bầu cử quốc gia.
2. Chậm nhất là ngày 13 tháng 3 năm
2016, người ứng cử phải hoàn thành việc nộp hồ sơ ứng cử đại biểu Quốc hội.
Việc nộp hồ sơ ứng cử của người ứng cử
đại biểu Quốc hội được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
36 của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, hoàn
thành chậm nhất là ngày 15 tháng 3 năm 2016 để đưa vào danh sách hiệp thương.
3. Việc gửi biên bản hội nghị cử tri nơi công tác
hoặc nơi làm việc và biên bản hội nghị ban lãnh đạo của cơ quan, tổ chức, đơn
vị ở trung ương được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều
41 của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân; ở cấp
tỉnh được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 42 của Luật
bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, hoàn thành chậm
nhất là ngày 13 tháng 3 năm 2016.
Mục 2. ĐỐI VỚI VIỆC
GIỚI THIỆU NGƯỜI ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 12. Cơ quan, tổ
chức, đơn vị tiến hành giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã
1. Việc giới thiệu người ứng cử đại biểu
Hội đồng nhân dân của các cơ quan, tổ chức, đơn vị được tập trung tiến hành
trong khoảng thời gian từ ngày 24 tháng 02 năm 2016 đến ngày 10 tháng 3 năm
2016.
2. Người được giới thiệu ứng cử đại biểu
Hội đồng nhân dân của địa phương nào thì phải là người đang cư trú hoặc công
tác thường xuyên ở địa phương đó.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được dự kiến
phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử thực hiện việc giới thiệu người
của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân theo các
bước sau đây:
a) Ban lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị
họp để dự kiến người của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình ra ứng cử đại biểu Hội
đồng nhân dân;
b) Tổ chức hội nghị lấy ý kiến nhận xét
của cử tri nơi công tác hoặc nơi làm việc đối với người được dự kiến giới thiệu
ứng cử;
c) Trên cơ sở ý kiến nhận xét và tín
nhiệm của hội nghị cử tri nơi công tác hoặc nơi làm việc, ban lãnh đạo cơ quan,
tổ chức, đơn vị tổ chức hội nghị ban lãnh đạo mở rộng để thảo luận, giới thiệu
người ứng cử.
4. Việc giới thiệu người của thôn, tổ dân
phố để ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã được thực hiện theo quy định
tại Chương II của Nghị quyết số 1134/2016/UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 13. Họp ban lãnh
đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị để dự kiến người giới thiệu ứng cử đại biểu Hội
đồng nhân dân
1. Thành phần dự họp:
a) Ban lãnh đạo tổ chức đối với tổ chức
chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội;
b) Ban lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị,
Ban chấp hành Công đoàn đối với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, đơn vị sự
nghiệp;
c) Chỉ huy đơn vị đối với đơn vị vũ trang
nhân dân.
2. Thủ tục, trình tự tổ chức cuộc họp:
a) Đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức,
đơn vị, chỉ huy đơn vị vũ trang nhân dân giới thiệu mục đích, yêu cầu của cuộc
họp, cơ cấu, thành
phần, số lượng người được phân bổ giới thiệu ứng cử, tiêu chuẩn của đại biểu
Hội đồng nhân dân và các bước tiến hành để lập danh sách giới thiệu người ứng
cử;
b) Những người dự họp thảo luận về dự
kiến giới thiệu người của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình ứng cử;
c) Cuộc họp thông qua biên bản (theo Mẫu số 03/BC ĐBHĐND-MT kèm theo Nghị
quyết này).
Điều 14. Hội nghị lấy
ý kiến nhận xét của cử tri nơi công tác hoặc nơi làm việc đối với người được dự
kiến giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Việc tổ chức hội nghị lấy ý kiến nhận
xét của cử tri tại cơ quan,
tổ chức, đơn vị đối với người được dự kiến giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng
nhân dân được tiến hành theo quy định tại các điều 1, 3 và 4
của Nghị quyết số 1134/2016/UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Biên bản hội nghị được lập theo Mẫu số 02/BC ĐBQH, ĐBHĐND-UBTVQH kèm theo
Nghị quyết số 1134/2016/UBTVQH13 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
Điều 15. Hội nghị ban
lãnh đạo mở rộng của cơ quan, tổ chức, đơn vị để thảo luận, giới thiệu người
ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Thành phần dự hội nghị:
a) Đối với tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, thành phần dự hội
nghị gồm Ban thường vụ mở rộng đến đại diện lãnh đạo các đơn vị trực thuộc hoặc
Ban thường trực mở rộng đến đại diện lãnh đạo các đơn vị trực thuộc hoặc lãnh
đạo các tổ chức thành viên. Trường hợp tổ chức xã hội không lập Ban thường vụ
thì tổ chức hội nghị Ban chấp hành;
b) Đối với Ủy ban nhân dân thì chủ tịch Ủy
ban nhân dân triệu tập và
chủ trì hội nghị Ủy ban nhân dân mở rộng đến đại diện lãnh đạo đơn vị trực
thuộc;
c) Đối với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện thì Chủ tịch Hội đồng nhân dân triệu tập và chủ trì hội nghị gồm
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân
dân;
d) Đối với Hội đồng nhân dân cấp xã thì
Chủ tịch Hội đồng nhân dân triệu tập và chủ trì hội nghị gồm Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Tổ trưởng Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân (nếu có);
đ) Đối với các sở, ban, ngành thì
người đứng đầu cơ quan triệu tập và chủ trì hội nghị lãnh đạo mở rộng đến đại
diện lãnh đạo các đơn vị trực thuộc, đại diện Ban chấp hành Công đoàn;
e) Đối với các đơn vị sự nghiệp thì người
đứng đầu đơn vị triệu tập và chủ trì hội nghị lãnh đạo mở rộng đến đại diện
lãnh đạo các đơn vị trực thuộc (nếu có), đại diện Ban chấp hành Công đoàn;
g) Đối với tổ chức kinh tế thì người đứng
đầu tổ chức triệu tập và chủ trì hội nghị lãnh đạo mở rộng đến người đứng đầu
các phòng, ban, phân xưởng, trạm, trại, đại diện Ban chấp hành Công đoàn;
h) Đối với đơn vị vũ trang nhân dân thì
chỉ huy đơn vị triệu tập và chủ trì hội nghị gồm chỉ huy đơn vị, đại diện Ban
chấp hành Công đoàn (nếu có), đại diện quân nhân và chỉ huy cấp dưới trực tiếp;
i) Trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị được dự
kiến giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân thì cấp phó của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị triệu tập và chủ trì hội nghị.
2. Thủ tục, trình tự tổ chức hội nghị:
a) Đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức,
đơn vị, chỉ huy đơn vị vũ trang nhân dân báo cáo tình hình và kết quả hội nghị
lấy ý kiến nhận xét của cử tri nơi công tác
hoặc nơi làm việc đối với từng người được dự kiến giới thiệu ứng cử;
b) Những người dự hội nghị thảo luận và
biểu thị sự tán thành của mình đối với từng người được giới thiệu ứng cử bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Trường hợp hội nghị
quyết định biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín thì cử tổ kiểm
phiếu từ ba đến năm người. Phiếu giới thiệu phải có dấu của cơ
quan, tổ chức, đơn vị đó.
c) Hội nghị thông qua biên bản và danh
sách người được giới thiệu ứng cử (theo Mẫu
số 03/BC ĐBHĐND-MT kèm theo Nghị quyết này).
Điều 16. Việc nộp hồ
sơ ứng cử của người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân và biên bản hội nghị
1. Căn cứ vào kết quả của hội nghị ban
lãnh đạo mở rộng, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn
người của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình được lựa chọn, giới thiệu ứng cử đại
biểu Hội đồng nhân dân làm hồ sơ ứng cử theo quy định tại Điều
35 của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân và hướng
dẫn của Hội
đồng bầu cử quốc gia.
2. Chậm nhất là ngày 13 tháng 3 năm 2016,
người ứng cử phải hoàn thành việc nộp hồ sơ ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Việc nộp hồ sơ ứng cử đại biểu Hội
đồng nhân dân được thực hiện theo khoản 2, khoản 3 Điều 36 của
Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, hoàn thành
chậm nhất là ngày 15 tháng 3 năm 2016 để đưa vào danh sách hiệp thương.
3. Việc gửi biên bản hội nghị cử tri nơi
công tác hoặc nơi làm việc,
biên bản hội nghị ban lãnh đạo của cơ quan, tổ chức, đơn vị và biên bản hội
nghị cử tri ở thôn,
tổ dân phố được thực theo quy định tại khoản 6 Điều 52 của Luật
bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, hoàn thành chậm
nhất là ngày 13 tháng 3 năm 2016.
Chương III
TỔ
CHỨC HỘI NGHỊ HIỆP THƯƠNG LẦN THỨ HAI ĐỂ THỎA THUẬN LẬP DANH SÁCH SƠ BỘ NHỮNG
NGƯỜI ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Mục 1. ĐỐI VỚI VIỆC
HIỆP THƯƠNG, GIỚI THIỆU NGƯỜI ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
Điều 17. Tổ chức hội
nghị hiệp thương lần thứ hai
1. Hội nghị hiệp thương lần thứ hai được
tổ chức trong khoảng thời gian từ ngày 16 tháng 3 năm 2016 đến ngày 18 tháng 3
năm 2016.
2. Hội nghị hiệp thương lần thứ hai ở
trung ương do Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam triệu
tập và chủ trì được thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Luật
bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.
3. Hội nghị hiệp thương lần thứ hai ở địa
phương do Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh triệu tập
và chủ trì được thực hiện theo quy định tại Điều 44 của Luật
bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 18. Nội dung,
thủ tục tổ chức hội nghị hiệp thương lần thứ hai
1. Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam (đối với hội nghị hiệp thương ở trung ương), Ban
thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh (đối với hội nghị hiệp
thương ở địa phương) báo cáo về tình hình giới thiệu người ứng cử của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị và tình hình người tự ứng cử ở địa phương (nếu có).
2. Hội nghị thảo luận, lập danh sách sơ
bộ những người ứng cử đại biểu Quốc hội căn cứ vào các nội dung sau đây:
a) Tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội;
b) Kết quả điều chỉnh lần thứ nhất của Ủy
ban thường vụ Quốc hội về dự kiến cơ cấu, thành phần, số lượng người được giới
thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Kết quả thỏa thuận tại hội nghị hiệp
thương lần thứ nhất;
d) Hồ sơ, biên bản của cơ quan, tổ chức,
đơn vị giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội gửi đến;
đ) Ý kiến nhận xét và tín nhiệm của cử
tri nơi công tác hoặc nơi làm việc đối với người được giới thiệu ứng cử đại
biểu Quốc hội.
3. Hội nghị bàn kế hoạch tổ chức lấy ý
kiến nhận xét và tín nhiệm của cử tri nơi cư trú đối với người được cơ quan, tổ
chức, đơn vị giới thiệu ứng cử, người tự ứng cử và lấy ý kiến cử tri nơi công tác
hoặc nơi làm việc (nếu có) của người tự ứng cử; nêu ra các vấn đề
cần xác minh, làm rõ đối với những người ứng cử.
4. Hội nghị thông qua biên bản và danh
sách sơ bộ những người ứng cử đại biểu Quốc hội (theo Mẫu số 01 và 05/BCĐBQH-MT kèm theo Nghị
quyết này).
5. Việc gửi biên bản hội nghị hiệp thương
lần thứ hai ở trung ương được thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 43 của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân;
ở cấp tỉnh được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của
Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.
Mục 2. ĐỐI VỚI VIỆC
HIỆP THƯƠNG, GIỚI THIỆU NGƯỜI ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 19. Hội nghị
hiệp thương lần thứ hai
Hội nghị hiệp thương lần thứ hai ở mỗi
cấp được tổ chức trong khoảng thời gian từ ngày 16 tháng 3 năm 2016 đến ngày 18
tháng 3 năm 2016 do Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp
triệu tập và chủ trì được thực hiện theo quy định tại Điều 53
của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 20. Nội dung,
thủ tục tổ chức hội nghị hiệp thương lần thứ hai
1. Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị hiệp thương báo cáo về tình hình giới thiệu
người ứng cử của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và thôn, tổ dân phố (đối với cấp
xã), tình hình người tự ứng cử (nếu có).
2. Hội nghị thảo luận, lập danh sách sơ
bộ những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân căn cứ vào các nội dung sau
đây:
a) Tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân
dân;
b) Kết quả điều chỉnh của Thường trực Hội
đồng nhân dân về cơ cấu, thành phần, số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân được
giới thiệu ứng
cử của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Kết quả thỏa thuận tại hội nghị hiệp
thương lần thứ nhất;
d) Hồ sơ và biên bản giới thiệu người ứng
cử của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị gửi đến;
đ) Ý kiến nhận xét và tín nhiệm của cử
tri nơi công tác hoặc nơi làm việc đối với người được giới thiệu ứng cử đại
biểu Hội đồng nhân dân.
3. Hội nghị bàn kế hoạch tổ chức lấy ý
kiến nhận xét và tín nhiệm của cử tri nơi cư trú đối với người được cơ quan, tổ
chức, đơn vị giới thiệu ứng cử, người tự ứng cử và lấy ý kiến cử tri nơi công tác
hoặc nơi làm việc (nếu có) của người tự ứng cử, người được thôn, tổ dân phố
giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã; nêu ra các vấn đề cần xác
minh, làm rõ đối với những người ứng cử.
4. Hội nghị thông qua biên bản và danh
sách sơ bộ những
người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân (theo Mẫu số 01 và 05/BCĐBHĐND-MT kèm
theo Nghị quyết này).
5. Việc gửi biên bản hội nghị hiệp thương
và danh sách sơ bộ những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
53 của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.
Đối với những nơi thực hiện thí điểm
không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường theo Nghị quyết số
26/2008/QH12 của Quốc hội thì biên bản hội nghị hiệp thương được gửi ngay đến
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp và Ủy ban bầu cử cùng cấp.
Chương IV
TỔ
CHỨC HỘI NGHỊ LẤY Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ TÍN NHIỆM CỦA CỬ TRI ĐỐI VỚI NGƯỜI ỨNG CỬ
ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 21. Tổ chức hội
nghị cử tri đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội
1. Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp tỉnh tổ chức họp với đại diện Ban thường trực Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã nơi có người ứng cử đại biểu Quốc hội cư trú
và đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị có người ứng cử để hướng dẫn việc tổ chức
lấy ý kiến nhận xét và tín nhiệm của cử tri.
2. Việc lấy ý kiến của hội nghị cử tri
nơi cư trú đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội được tổ chức tại thôn, tổ dân
phố nơi người ứng cử cư trú thường xuyên do Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp triệu tập và chủ trì.
Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã trao đổi với cơ quan, tổ chức, đơn vị có người được giới thiệu ứng
cử để tổ chức hội nghị cử tri.
3. Việc tổ chức hội nghị lấy ý kiến nhận
xét và tín nhiệm của cử tri nơi cư trú đối với người được giới thiệu ứng cử đại
biểu Quốc hội và cử tri nơi công tác hoặc nơi làm việc đối với người tự ứng cử
đại biểu Quốc hội (nếu có) được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 20
tháng 3 năm 2016 đến ngày 12 tháng 4 năm 2016 theo quy định tại Điều
45 và Điều 46 của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân
và Chương I của Nghị quyết số 1134/2016/UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 22. Tổ chức hội
nghị cử tri đối với người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Ngay sau hội nghị hiệp thương lần thứ
hai, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị hiệp
thương họp với người phụ trách công tác tổ chức cán bộ của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị có người ứng cử; đại diện Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp dưới trực tiếp (đối với cấp xã, thì mời các Trưởng ban công tác
Mặt trận trên địa bàn), Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có
người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện cư trú thường xuyên để hướng dẫn việc tổ chức lấy ý kiến cử tri nơi cư trú
đối với những người ứng cử có tên trong danh sách sơ bộ và ý kiến cử tri nơi công
tác hoặc nơi làm việc
đối với người tự ứng cử (nếu có), người được thôn, tổ dân phố giới thiệu ứng cử
đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã.
2. Việc lấy ý kiến của hội nghị
cử tri nơi cư trú đối với người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân được tổ chức tại thôn,
tổ dân phố nơi người ứng cử cư trú thường xuyên do Ban thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp triệu tập và chủ
trì.
Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã trao đổi với cơ quan, tổ chức, đơn vị có người được giới
thiệu ứng cử để tổ chức hội nghị cử tri.
3. Việc tổ chức hội nghị lấy ý kiến nhận
xét và tín nhiệm của cử tri nơi cư trú về người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân
dân và cử tri nơi công tác hoặc nơi làm việc của người tự ứng cử đại biểu Hội
đồng nhân dân (nếu có), người được thôn, tổ dân phố giới thiệu ứng cử đại biểu
Hội đồng nhân dân cấp xã được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 20 tháng
3 năm 2016 đến ngày 12 tháng 4 năm 2016 theo quy định tại Điều
54, Điều 55 của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân
và Chương I của Nghị quyết số 1134/2016/UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 23. Xác minh và
trả lời các vụ việc mà cử tri nêu đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân
1. Trách nhiệm xác minh và trả lời các vụ
việc mà cử tri nêu đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân được thực hiện theo quy định tại Điều 46 và Điều 55
của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.
2. Chậm nhất là ngày 12 tháng 4 năm 2016,
việc xác minh và trả lời về các
vụ việc mà cử tri nêu đối với
người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phải được tiến hành
xong.
Điều 24. Điều chỉnh
lần thứ hai về cơ cấu, thành phần, số lượng người ứng cử đại biểu Quốc hội
Chậm nhất là ngày 28 tháng 3 năm 2016,
Ủy ban thường vụ Quốc hội tiến hành điều chỉnh lần thứ hai cơ cấu, thành phần,
số lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương và địa phương được
giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội theo quy định tại Điều 47
của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân. Văn bản điều
chỉnh được gửi đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị hiệp
thương để làm cơ sở cho việc hiệp thương lần thứ ba.
Chương V
TỔ
CHỨC HỘI NGHỊ HIỆP THƯƠNG LẦN THỨ BA ĐỂ LỰA CHỌN, LẬP DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI ĐỦ
TIÊU CHUẨN ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Mục 1. ĐỐI VỚI VIỆC
HIỆP THƯƠNG, GIỚI THIỆU NGƯỜI ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
Điều 25. Tổ chức hội
nghị hiệp thương lần thứ ba
1. Hội nghị hiệp thương lần thứ ba được
tổ chức trong khoảng thời gian từ ngày 13 tháng 4 năm 2016 đến ngày 17 tháng 4
năm 2016.
2. Hội nghị hiệp thương lần thứ ba ở
trung ương do Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam triệu
tập và chủ trì được thực hiện theo quy định tại Điều 48 của
Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.
3. Hội nghị hiệp thương lần thứ ba ở địa
phương do Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh triệu tập
và chủ trì được thực hiện theo quy định tại Điều 49 của Luật
bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 26. Nội dung,
thủ tục tổ chức hội nghị hiệp thương lần thứ ba
1. Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam (đối với hội nghị hiệp thương ở trung ương), Ban thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh (đối với hội nghị hiệp
thương ở cấp tỉnh) báo cáo về tình hình và kết quả tổ chức lấy ý kiến nhận xét
và tín nhiệm của cử tri nơi cư trú, nơi công tác hoặc nơi làm việc đối với
những người ứng cử, trong đó cần nêu rõ những trường hợp người ứng cử không
được sự tín nhiệm của cử tri và những
trường hợp cần xem xét do
có vụ việc cử tri nêu.
2. Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị hiệp thương báo cáo dự kiến danh sách
người được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội để lựa chọn, lập danh sách những
người đủ tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Quốc hội.
Trường hợp không thỏa thuận được thì
hội nghị quyết định biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Nếu
hội nghị quyết định biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín thì cử tổ kiểm phiếu
từ ba đến năm người. Phiếu biểu quyết phải có dấu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp tổ chức hội nghị hiệp thương. Chỉ các đại biểu thuộc thành phần
hiệp thương có mặt tại hội nghị mới được quyền biểu quyết.
3. Hội nghị thông qua biên bản và danh
sách những người đủ tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Quốc hội (theo Mẫu số 01/BCĐBQH-MT và 04/BCĐBQH-MT kèm
theo Nghị quyết này).
4. Việc gửi biên bản hội nghị hiệp thương
lần thứ ba ở trung ương được thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 48 của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân;
ở cấp tỉnh được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 49 của
Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là
ngày 22 tháng 4 năm 2016.
Mục 2. ĐỐI VỚI VIỆC
HIỆP THƯƠNG, GIỚI THIỆU NGƯỜI ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 27. Tổ chức hội
nghị hiệp thương lần thứ ba
Hội nghị hiệp thương lần thứ ba ở mỗi
cấp được tổ chức trong khoảng thời gian từ ngày 13 tháng 4 năm 2016 đến ngày 17
tháng 4 năm 2016 do Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp
triệu tập và chủ trì được thực hiện theo quy định tại Điều 56
của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 28. Nội dung,
thủ tục tổ chức hội nghị hiệp thương lần thứ ba
1. Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị hiệp thương báo cáo về tình hình và kết quả
tổ chức lấy ý kiến nhận xét và tín nhiệm của cử tri nơi cư trú, nơi công
tác hoặc nơi làm việc đối với những người ứng cử, trong đó cần nêu rõ những
trường hợp người ứng cử không được sự tín nhiệm của cử tri và những trường hợp cần xem xét
do có vụ việc cử tri nêu.
2. Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị hiệp thương báo cáo dự kiến danh sách người
ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân để lựa chọn, lập danh sách những người đủ
tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Trường hợp không thỏa thuận được thì
hội nghị quyết định biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Nếu hội nghị
quyết định biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín thì cử tổ kiểm phiếu từ ba
đến năm người. Phiếu biểu quyết phải có dấu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp tổ chức hội nghị hiệp thương. Chỉ các đại biểu thuộc thành phần
hiệp thương có mặt tại hội nghị mới được quyền biểu quyết.
3. Hội nghị thông qua biên bản và danh
sách những người đủ tiêu
chuẩn ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân (theo Mẫu số 01/BCĐBHĐND-MT và 05/BCĐBHĐND-MT
kèm theo Nghị quyết này).
4. Việc gửi biên bản hội nghị hiệp thương
và danh sách những người đủ tiêu chuẩn ứng cử ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 56 của
Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là
ngày 22 tháng 4 năm 2016.
Đối với những nơi thực hiện thí điểm
không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường theo Nghị quyết số 26/2008/QH12 của
Quốc hội thì biên bản hội nghị hiệp thương lần thứ ba và danh sách những người
đủ tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân được gửi đến Thường trực Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp trên trực tiếp và Ủy ban bầu cử cùng cấp.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Trách nhiệm
và hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ
ngày ký.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các
cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác hiệp thương, giới thiệu người ứng
cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ
2016 - 2021 theo quy định của Nghị quyết này.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên
quan có trách nhiệm phối hợp với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp thực hiện những nhiệm vụ được quy định trong Nghị quyết này.
TM. ỦY BAN THƯỜNG
VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Sinh Hùng
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
ỦY BAN TRUNG ƯƠNG
MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thiện Nhân
|
Nơi nhận:
-
Hội
đồng bầu cử quốc
gia;
- Ủy ban thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Ủy ban trung
ương MTTQVN;
- Văn phòng
Hội đồng bầu cử quốc gia;
- Các tổ chức
chính trị- xã hội ở trung ương;
- Ủy ban bầu cử, Thường trực
HĐND, UBND, UBMTTQVN cấp tỉnh;
- Lưu: HC
(VPQH, VPCP, MTTQ).
|
|
|
|
|
|
Mẫu số 01/BCĐBQH-MT
ỦY BAN MẶT
TRẬN TỔ QUỐC
………………………………
(1)
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………,
ngày……tháng…….năm 2016
|
BIÊN
BẢN
HỘI NGHỊ HIỆP THƯƠNG
LẦN THỨ ……(2)
(V/v
giới
thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XIV)
Hồi
........giờ........., ngày….... tháng.....năm 2016, Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc ........(1) tiến hành hội nghị hiệp thương lần thứ ….(2)
để:
+..........................................)
+..........................................)
+..........................................)
|
|
(Ghi rõ mục đích của
hội nghị hiệp thương theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại
biểu Hội đồng nhân dân)
|
- Chủ trì hội
nghị ông (bà): .....................................Chức vụ:
........................................
- Thư ký hội nghị ông
(bà): .....................................Chức vụ:
.......................................
1. Thành phần hội nghị
gồm:
- Khách mời của hội
nghị gồm:
+ Ông (bà):
................)
+ Ông (bà):
................)
+ Ông (bà):
................)
|
(Ghi tên đại biểu các
cơ quan đến dự)
|
2. Hội nghị tiến
hành với chương trình nội dung như sau:
1................................)
|
|
2................................)
3................................)
4................................)
|
(Ghi diễn biến hội
nghị với từng nội dung)
|
3. Hội nghị nhất
trí những nội dung như sau:
+................................)
+................................)
+................................)
|
(Ghi nội dung
theo chương trình hội nghị hiệp thương)
|
- Hội nghị kết
thúc hồi ..........giờ ……cùng ngày.
THƯ KÝ HỘI NGHỊ
(Ký
tên)
(Ghi rõ họ và tên)
|
TM.
BAN THƯỜNG
TRỰC
ỦY
BAN MTTQ TỈNH/THÀNH PHỐ….
CHỦ TỌA HỘI
NGHỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
(Ghi
rõ họ
và tên, chức vụ)
|
Ghi chú:
(1) Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị hiệp thương.
(2) Lần thứ nhất,
thứ hai hoặc thứ ba.
(*) Biên bản hội nghị ở
trung ương gửi Hội đồng bầu cử Quốc gia, Ủy ban thường vụ Quốc hội; ở cấp tỉnh
gửi Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ban thường trực Ủy ban
Trung ương MTTQ Việt Nam, Ủy ban bầu cử ở tỉnh.
Mẫu số
02/BCĐBQH-MT
(1)..............................
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
----------------
………, ngày……tháng…….năm 2016
|
BIÊN
BẢN
HỌP BAN LÃNH
ĐẠO DỰ KIẾN GIỚI THIỆU NGƯỜI ỨNG CỬ
ĐẠI BIỂU QUỐC
HỘI KHÓA XIV
Hồi.......giờ.......phút,
ngày......tháng.....năm 2016, cơ quan (tổ chức, đơn vị) (1).........đã
tiến hành họp ban lãnh đạo để dự kiến giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội
khóa XIV theo Thông báo số ........../TB-MTTQ ngày............tháng.............năm
2016 của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc .........(2) về việc phân bổ cơ
cấu, thành phần, số lượng người ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XIV.
- Chủ trì cuộc
họp ông (bà): ...................................Chức vụ:
..........................................
- Thư ký cuộc họp ông
(bà): ..................................Chức vụ:
...........................................
1. Thành phần dự họp: (3)
+.......................................................
+.......................................................
+.......................................................
- Tổng số người
được mời:.............................
- Tổng số người
có mặt:........................................
2. Cuộc họp đã dự
kiến giới thiệu những người sau đây ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XIV:
1..............................
2...............................
3. Ý kiến nhận xét
của cuộc họp đối với từng người như sau:
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
4. Cuộc họp nhất
trí dự kiến giới thiệu những người sau đây ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XIV
(kèm theo danh sách trích ngang):
1.
.............................
2. .............................
5. Cuộc họp kết
thúc hồi..........giờ........
THƯ KÝ CUỘC HỌP
(Ký
tên)
(Ghi rõ họ
và tên)
|
TM. ………..
CHỦ
TRÌ CUỘC HỌP
(Ký
tên, đóng dấu)
(Ghi
rõ họ
tên, chức vụ)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn
vị.
(2) Trung ương, tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (cấp tổ chức hội nghị hiệp thương).
(3) Thành phần đại biểu
được mời tham dự theo quy định tại Điều 41, Điều 42 của Luật
bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.
(*) Biên bản này gửi đến Ban
Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị hiệp thương
đã có thông báo gửi đến.
Mẫu số
03/BCĐBQH-MT
(1)..............................
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
-------------
………, ngày……tháng…….năm 2016
|
BIÊN
BẢN
HỘI NGHỊ
GIỚI THIỆU
NGƯỜI ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI KHÓA XIV
Hồi......giờ.......,
ngày.......tháng.....năm 2016, cơ quan (tổ chức, đơn vị) (1)............đã
tiến hành hội nghị ban lãnh đạo mở rộng để thảo luận, giới thiệu người ứng cử
đại biểu Quốc hội khóa XIV, theo Thông báo số ........../TB-MTTQ
ngày.........tháng.......năm 2016 của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
...................(2) về việc phân bổ cơ cấu, thành phần, số lượng
người ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XIV.
- Chủ trì hội
nghị ông (bà): ............................Chức vụ:
......................................................
- Thư ký hội nghị ông
(bà): ............................Chức vụ:
.....................................................
1. Thành phần hội nghị: (3)
+.......................................................
+.......................................................
+.......................................................
- Tổng số người
được mời:.............................
- Tổng số người
có mặt:........................................
- Hội nghị đã
giới thiệu những người sau đây ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XIV:
1.
.............................
2.
.............................
3. Ý kiến nhận xét
của hội nghị đối với từng người như sau:
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
4. Hội nghị nhất
trí giới thiệu những người sau đây để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiệp thương,
giới thiệu ra ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XIV (kèm theo danh sách trích
ngang)(4):
1.
.............................
2.
.............................
5. Hội nghị kết
thúc hồi..........giờ...............
THƯ KÝ HỘI NGHỊ
(Ký
tên)
(Ghi rõ họ
và tên)
|
TM………
CHỦ
TRÌ HỘI NGHỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
(Ghi
rõ họ
tên, chức vụ)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn
vị.
(2) Trung ương, tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (cấp tổ chức hội nghị hiệp thương).
(3) Thành phần đại biểu
được mời tham dự theo quy định tại Điều 41, Điều 42 của Luật
bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.
(4) Danh sách trích
ngang theo mẫu
số 04/BCĐBQH-MT.
(*) Biên bản này gửi đến Ban
Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị hiệp thương
đã có thông báo gửi đến.