UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THANH HOÁ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1368/2009/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa,
ngày 08 tháng 05 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC, NHIỆM
VỤ VÀ MỨC PHỤ CẤP CHO NHÂN VIÊN THÚ Y CẤP XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THANH HOÁ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ về việc
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29/4/2004; Nghị
định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ về quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;
Căn cứ Công văn số 1569/TTg-NN ngày 19 tháng
10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ đối với nhân viên thú y cấp
xã; Công văn số 16311/BTC-NSNN ngày 28/11/2007 của Bộ Tài chính về việc hỗ trợ
kinh phí chi trả phụ cấp cho nhân viên thú y cấp xã;
Căn cứ Công văn số 61/TT-HĐND ngày 29/4/2009
của Thường trực HĐND tỉnh về việc thống nhất ban hành quyết định về tổ chức,
nhiệm vụ và mức phụ cấp cho nhân viên thú y xã, phường, thị trấn;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Công văn số 2351/SNN&PTNT-TCCB ngày 09/12/2008; kèm theo đề
nghị của liên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Sở Nội vụ - Sở Tài
chính tại Công văn số 3743/LN-NN&PTNT-NV-TC ngày 24/12/2007 về chế độ phụ
cấp cho nhân viên thú y cấp xã, phường, thị trấn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt tổ chức, nhiệm vụ, mức
phụ cấp của nhân viên thú y cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là xã), với
những nội dung chính như sau:.
1. Về tổ chức: Nhân viên thú y cấp xã được bố
trí ở tất cả các xã trong tỉnh, mỗi xã bố trí 01 nhân viên. Nhân viên thú y cấp
xã chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của Chủ tịch UBND xã và chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Trạm Thú y huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi là huyện).
2. Tiêu chuẩn và tuyển chọn nhân viên thú y cấp xã.
- Tiêu chuẩn: Nhân viên thú y cấp xã phải có
trình độ chuyên môn từ trung cấp chăn nuôi, thú y trở lên. Người được tuyển
chọn làm nhân viên thú y xã phải có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình với
công việc; có khả năng truyền đạt, hướng dẫn, vận động, thực hiện các công việc
về chuyên môn, kỹ thuật; có sức khoẻ để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- Tuyển chọn và ký hợp đồng làm việc: UBND xã
tuyển chọn nhân viên thú y cấp xã theo đúng các tiêu chuẩn nêu trên và được ký
hợp đồng làm việc với nhân viên được chọn sau khi có ý kiến thẩm định, thống
nhất của Trạm Thú y huyện. Thời hạn ký hợp đồng làm việc với nhân viên thú y xã
từ 01 đến 03 năm. Hàng năm UBND xã cùng với Trạm Thú y huyện đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, các công việc khác được giao của nhân viên thú y
cấp xã, có hình thức biểu dương khen thưởng, đề nghị tiếp tục làm việc hoặc
chấm dứt hợp đồng làm việc.
3. Nhiệm vụ của nhân viên thú y cấp xã.
- Truyền đạt, hướng dẫn, phổ biến và thực hành
các công việc về chuyên môn, kỹ thuật chăn nuôi, thú y; tuyên truyền các chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, nhất là tuyên truyền về ý
thức, trách nhiệm của người chăn nuôi trong công tác phòng, chống dịch; phổ
biến các kinh nghiệm, biện pháp quản lý để hạn chế dịch bệnh, nâng cao năng
suất, hiệu quả trong chăn nuôi.
- Tham mưu cho UBND xã tổ chức thực hiện công
tác phòng chống dịch bệnh của xã cho đàn vật nuôi; thực hiện công tác điều tra
thống kê đàn vật nuôi tại xã theo qui định của pháp luật, quản lý chặt chẽ các
cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Theo dõi, phát hiện, báo cáo định kỳ và đột
xuất tình hình sản xuất của ngành chăn nuôi; tình hình dịch bệnh và những phát
sinh, biểu hiện bất thường trên đàn vật nuôi cho UBND xã và Trạm Thú y cấp
huyện.
- Giám sát hoạt động hành nghề thú y của các cá
nhân hành nghề thú y ở các thôn bản, ấp; các hoạt động kinh doanh, vận chuyển
động vật, sản phẩm động vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi trên địa bàn xã;
kịp thời báo cáo tình hình lên cấp trên, để có hình thức xử lý theo qui định
pháp luật.
- Xây dựng mô hình chăn nuôi an toàn, sạch bệnh,
bền vững, hiệu quả, để tổng kết, rút kinh nghiệm và nhân rộng trên địa bàn xã.
- Tham gia các lớp tập huấn, hướng dẫn, phổ biến
về chuyên môn, nghiệp vụ do Trạm Thú y huyện, Chi cục Thú y tỉnh hoặc các lớp
tập huấn do các cơ quan nhà nước có trách nhiệm tổ chức, nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ.
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ khác liên quan đến
công tác chăn nuôi, thú y khi được Chủ tịch UBND xã phân công, trạm Thú y huyện
hướng dẫn.
4. Mức phụ cấp cho nhân viên thú y cấp xã.
Nhân viên thú y cấp xã được hưởng phụ cấp theo
hệ số 0,7 định xuất lương tối thiểu/tháng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui
định và do UBND xã trả hàng tháng, sau khi có nhận xét kết quả hoàn thành nhiệm
vụ của trạm Thú y huyện.
5. Nguồn kinh phí, thời gian áp dụng.
- Nguồn kinh phí phụ cấp cho nhân viên thú y cấp
xã được bố trí từ nguồn chi sự nghiệp kinh tế giao trong dự toán ngân sách xã
hàng năm. Năm 2009, sử dụng nguồn kinh phí đã giao cho ngân sách xã theo Quyết
định số 4301/2008/QĐ-UBND ngày 31/12/2008 của UBND tỉnh.
- Thời gian được hưởng mức phụ cấp của nhân viên
thú y cấp xã được áp dụng từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
6. Tổ chức thực hiện.
- Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ, các đơn vị có liên quan
kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc lập dự toán, chi trả, thanh quyết toán nguồn
kinh phí theo đúng qui định hiện hành của pháp luật; chỉ đạo Chi cục Thú y
tỉnh, các trạm Thú y huyện hướng dẫn, tập huấn kỹ thuật, cập nhật, cung cấp
thông tin cho hệ thống nhân viên thú y cấp xã; tổng hợp kết quả thực hiện và
định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố, phối hợp
chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ, Sở Tài chính,
Trạm Thú y huyện, các đơn vị có liên quan, chỉ đạo UBND các xã triển khai thực
hiện tốt các nội dung, qui định nêu trên; lập dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở
Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh.
- Sở Nội vụ, Sở Tài chính, các đơn vị có liên
quan, theo chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, UBND các huyện triển khai thực hiện tốt các nội dung nêu trên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ, Sở Tài chính; Chủ tịch UBND
các huyện; Chủ tịch UBND các xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các đơn vị có liên quan;
- Lưu: VT, NN (2)FileKú2009.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mai Văn Ninh
|