QUY CHẾ
VỀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VÀ LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2009/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này xác định một số điểm về quan hệ phối hợp giữa Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Liên đoàn Lao động tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện
chức năng của tổ chức công đoàn nhằm mục đích nâng cao hiệu quả công tác chỉ
đạo hoạt động công đoàn và phong trào công nhân viên lao động tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, góp phần hoàn thành các chỉ tiêu
kinh tế xã hội của tỉnh.
Quy chế phối hợp gồm những nội dung chính sau:
- Tham gia xây dựng và thực hiện các cơ chế, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công nhân viên lao
động, thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội của tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu.
- Phát huy dân chủ cơ sở, tạo điều kiện để công nhân viên lao động tham
gia xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ tại cơ quan, đơn vị.
- Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân viên lao
động; giải quyết việc làm, nâng cao đời sống và cải thiện điều kiện làm việc
cho công nhân viên lao động; nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho công
nhân viên lao động.
Chương II:
NHỮNG NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 2. Về văn bản chỉ đạo:
Việc soạn thảo các văn bản thi hành pháp luật, các chính sách về lao động
và các chính sách kinh tế xã hội có liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và
lợi ích của công nhân viên lao động được thực hiện như sau:
- Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì soạn thảo văn bản, Liên đoàn Lao động tỉnh tham gia góp ý nội dung văn
bản hoặc Liên đoàn Lao động tỉnh trực tiếp dự thảo văn bản và đề nghị ý kiến
tham gia của Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh.
- Đối với những nội dung văn bản mà Liên đoàn Lao động tỉnh và bên soạn thảo
văn bản thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh chưa thống nhất ý
kiến thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và quyết định. Khi văn bản được ban
hành thì Liên đoàn Lao động tỉnh vận động công nhân viên lao động thực hiện.
Điều 3. Việc phát huy quy chế dân chủ cơ sở:
- Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cấp chính quyền, thủ trưởng cơ
quan, giám đốc các doanh nghiệp nhà nước tổ chức hội nghị cán bộ công chức, đại
hội công nhân viên chức để cán bộ, công chức và người lao động tham gia đóng
góp ý kiến xây dựng và thực hiện chương trình công tác của cơ quan, kế hoạch
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Liên đoàn Lao động tỉnh chỉ đạo các cấp công đoàn tham gia xây dựng kế
hoạch kinh tế xã hội hằng năm của các cấp chính quyền; vận động công nhân viên
lao động thực hiện kế hoạch thông qua các phong trào thi đua lao động, sản xuất;
qua đó thực hiện chức năng tham gia quản lý của tổ chức công đoàn.
Điều 4: Về việc tổ chức phong trào thi đua lao động sản xuất:
- Ủy ban nhân dân tỉnh định ra chỉ tiêu thi đua hằng năm; tổ chức sơ, tổng
kết và biểu dương khen thưởng kịp thời những tập thể và cá nhân đạt thành tích
trong phong trào thi đua lao động, sản xuất.
- Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức phát động thi đua; đề ra các hình
thức, biện pháp vận động công nhân viên lao động tham gia tích cực các phong
trào thi đua lao động sản xuất, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng
phí, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội do Ủy ban nhân
dân tỉnh đề ra.
Điều 5: Việc tham gia các hội đồng cấp tỉnh
- Ủy ban nhân dân tỉnh cơ cấu thành viên Liên đoàn Lao động tỉnh
tham gia các hội đồng, ban chỉ đạo, đoàn công tác cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định thành lập để kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật, chính
sách nhà nước và giải quyết các vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích của công
nhân viên lao động.
- Liên đoàn Lao động tỉnh cử thành viên tham gia các hội đồng, ban chỉ đạo,
đoàn công tác cấp tỉnh để đề xuất, đóng góp ý kiến về những nội dung có liên
quan đến quyền và lợi ích của công nhân viên lao động.
Điều 6. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng:
- Ủy ban nhân dânD tỉnh chỉ đạo Sở Nội vụ tạo điều kiện thuận lợi
trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ công chức,
viên chức thuộc hệ thống công đoàn tỉnh; chỉ đạo Sở LĐTBXH và Sở Giáo dục và
Đào tạo tỉnh phối hợp đào tạo, nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ,
tay nghề bậc thợ cho công nhân viên lao động.
- Liên đoàn Lao động tỉnh chỉ đạo các cấp công đoàn xây dựng kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, đoàn viên công đoàn; vận động công
nhân viên lao động tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ văn hoá, chuyên
môn, nghiệp vụ, nâng cao tay nghề để đảm bảo chất lượng công tác.
Điều 7. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công nhân viên lao động
- Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh được mời dự các cuộc họp của Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc các hội thảo, hội nghị chuyên đề để giải quyết các vấn đề có
liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công
chức và người lao động hoặc liên quan đến hoạt động công đoàn.
- Ủy ban nhân dân tỉnh tạo điều kiện thuận lợi để Liên đoàn Lao động tỉnh
tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong cán bộ, công chức và người lao động tại
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, nâng cao đời sống tinh thần của
người lao động; hỗ trợ Liên đoàn Lao động tỉnh thực hiện quyền kiểm tra việc
chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi
ích hợp pháp của công nhân viên lao động.
- Khi cần thiết Liên đoàn Lao động tỉnh đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
và các sở, ban, ngành chức năng thành lập các đoàn kiểm tra, giám sát việc chấp
hành pháp luật trong thực hiện các chính sách, chế độ liên quan trực tiếp đến
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của công nhân viên lao động.
- Khi có phát sinh mâu thuẫn nghiêm trọng về quan hệ lao động tại các đơn
vị, doanh nghiệp, Liên đoàn Lao động tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
các sở, ban, ngành chức năng phối hợp giải quyết. Nếu các sở, ban, ngành hữu
quan đã giải quyết nhưng Liên đoàn Lao động tỉnh còn có ý kiến khác, thì Liên đoàn
Lao động tỉnh trực tiếp đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết
theo thẩm quyền.
Chương III:
NHỮNG ĐẢM
BẢO CHO HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP
Điều 8. Về cung cấp thông tin:
- Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các Sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban
nhân dân có trách nhiệm phối hợp cung cấp cho Liên đoàn Lao động tỉnh những
thông tin mới ban hành về tình hình kinh tế xã hội, các chủ trương, chính sách
của Nhà nước và của tỉnh có liên quan đến nghĩa vụ, quyền lợi của công nhân
viên lao động. Khi cần thiết Ủy ban nhân dân tỉnh cử đại diện dự các kỳ hội
nghị Ban chấp hành Liên đoàn Lao động tỉnh để nghe kiến nghị về quyền và lợi
ích hợp pháp của cán bộ công nhân viên lao động.
- Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm báo cáo về hoạt động công đoàn và
tình hình việc làm, đời sống, tâm tư, nguyện vọng của công nhân viên lao động
với Ủy ban nhân dân tỉnh. Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh được mời dự các
phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các hội nghị chuyên đề giải quyết các
vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của công
nhân viên lao động hoặc liên quan đến hoạt động công đoàn tỉnh.
Điều 9. Về thời gian báo cáo, họp liên tịch:
- Hàng tháng Liên đoàn Lao động tỉnh báo cáo bằng văn bản với Ủy
ban nhân dân tỉnh về hoạt động công đoàn và phong trào công nhân viên lao động
trong tỉnh.
- Định kỳ hằng năm (hoặc khi cần thiết) Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh
và Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức họp liên tịch để trao đổi về
những vấn đề cần thiết trong mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dânD tỉnh và
Liên đoàn Lao động tỉnh. Thời gian, chương trình làm việc do Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh phối hợp với văn phòng Liên đoàn Lao động tỉnh chuẩn bị.
Điều 10. Về tài chính công đoàn:
- Ủy ban nhân dân tỉnh tạo điều kiện giúp đỡ về tài chính, phương tiện làm
việc để hỗ trợ hoạt động công đoàn và phong trào công nhân viên lao động trong
tỉnh; đồng thời chỉ đạo Kho bạc nhà nước, Cục thuế tỉnh phối hợp với Liên đoàn
Lao động tỉnh thực hiện việc trích nộp kinh phí công đoàn khối hành chính sự
nghiệp và khối doanh nghiệp.
- Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm sử dụng hiệu quả các phương tiện
hỗ trợ của Ủy ban nhân dân tỉnh để phục vụ lợi ích thiết thực của người lao
động và hoạt động công đoàn tỉnh.
Chương IV:
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 11. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh hoặc cần điều
chỉnh, bổ sung, sửa đổi thì Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Thường vụ
Liên đoàn Lao động tỉnh sẽ trao đổi, thảo luận để thống nhất.
Quy chế này thay thế Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân
tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành kèm theo Quyết định
số 8963/2004/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu./.