ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1021/KH-UBND
|
Quảng Trị, ngày
06 tháng 05 năm 2011
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH
QUẢNG TRỊ, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Công nghệ
thông tin (CNTT) đã, đang và tiếp tục được ứng dụng rộng rãi, mạnh mẽ
trong mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế - xã hội, góp phần to lớn thúc đẩy
tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đồng thời làm thay đổi cơ bản cách thức
quản lý, học tập, làm việc của con người. Rất nhiều nước đã coi sự phát triển
công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT
& TT) là hướng ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Thế giới,
dưới những tác động mạnh mẽ của CNTT & TT đã vượt qua những trở ngại về thời
gian và không gian, tạo ra môi trường thuận lợi cho hội nhập toàn cầu, tiến tới
xã hội thông tin với nền kinh tế tri thức,
trong đó CNTT & TT có một vai trò quyết định.
Sự phát triển CNTT có hai tác động cơ
bản. Thứ nhất là tác động đến việc ra đời thêm ngành công nghiệp công nghệ cao:
Công nghiệp Công nghệ thông tin (Công
nghiệp phần cứng, Công nghiệp phần mềm và Công nghiệp nội dung số). Chúng tạo
nên sự tăng trưởng đáng kể nền kinh tế và tạo những yếu tố tiền đề cho sự phát
triển kinh tế tri thức. Thứ hai, CNTT có tác động tạo tiền đề cho việc nâng cao
năng suất, hiệu quả, thúc đẩy hội nhập của quá trình kinh doanh, quản lý điều
hành, tác động một cách gián tiếp lên sự tăng trưởng kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của
CNTT, trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã chỉ đạo sâu sát, đầu tư đáng kể
cho việc ứng dụng và phát triển CNTT trong phát triển
kinh tế xã hội. Việc ứng dụng CNTT của Quảng Trị trong thời gian qua đã nhận được
sự quan tâm của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và của
các sở, ban, ngành nên đã có những bước tiến vượt
bậc, đóng góp quan trọng trong cải cách hành chính, trong lãnh đạo, điều hành
hoạt động của các cấp, các ngành và doanh nghiệp.
Tuy nhiên, việc ứng dụng và phát triển
CNTT hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa khẳng định được vị trí mũi nhọn,
phương tiện “đi tắt đón đầu” phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới và phát triển, thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã
hội của tỉnh. Có nhiều nguyên nhân, nhưng một nguyên nhân quan trọng là chưa tập
trung được thông tin thành nguồn lực phát triển KTXH. hay nói cách khác là chưa
có kế hoạch CNTT để định hướng và tập trung chỉ đạo, lãnh đạo và đầu tư phát
triển lĩnh vực này một cách hiệu quả (hoặc đã có kế hoạch nhưng kế hoạch đó triển khai không hiệu quả).
Thực hiện hướng dẫn của Bộ Thông tin
và Truyền thông (TTTT), UBND tỉnh Quảng
Trị xây dựng Kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011 - 2015.
II. CĂN CỨ LẬP KẾ
HOẠCH:
- Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
- Luật Giao dịch điện tử ngày
29/11/2005;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng Công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Chỉ thị số 58/CT-TW ngày 17/10/2000
của Bộ Chính trị (khóa VIII) về “Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa”;
- Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ ngày 06/10/2005 phê duyệt Chiến lược phát triển CNTT-TT Việt
Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
- Nghị quyết 08/NQ ngày 17/10/2007 Hội
nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Trị (khóa XIV) về phát triển
Công nghệ thông tin và Bưu chính Viễn
thông tỉnh Quảng Trị đến năm 2015;
- Quyết định số 398/QĐ-UBND ngày
28/2/2008 của UBND tỉnh Quảng Trị về Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông
và Công nghệ thông tin tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2008-2015 và định hướng phát triển đến năm 2020;
- Chỉ thị số 05/2009/CT-UBND ngày
24/4/2009 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động
của các cơ quan nhà nước.
- Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày
27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;
- Hiện trạng ứng dụng CNTT trong hoạt
động các cơ quan nhà nước tại tỉnh Quảng Trị.
III. HIỆN TRẠNG ỨNG
DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG TRỊ:
1. Hạ tầng kỹ thuật:
Hiện nay, tổng số máy tính của các cơ
quan nhà nước từ cấp xã đến tỉnh hơn: 1.983, tỷ lệ trung bình máy tính/cán bộ
công chức đạt 61%.
- Tỷ lệ máy tính cơ quan kết nối
Internet tốc độ cao ADSL:
+ Các sở, ban, ngành cấp tỉnh: 90%
+ Cơ quan chuyên môn cấp huyện: 70%
- Tỷ lệ máy tính cơ quan kết nối mạng
LAN:
+ Các sở, ban, ngành cấp tỉnh: 90%
+ Cơ quan chuyên môn cấp huyện: 65%
Số lượng cơ quan cấp tỉnh, kết nối mạng
WAN: Hiện nay có 20 đơn vị sử dụng mạng WAN do Đề án 112 lắp đặt. Bên cạnh đó,
Cục Bưu điện Trung ương đã triển khai lắp
đặt mạng cáp quang truyền số liệu chuyên dùng giai đoạn 2 cho tất cả các sở,
ban, ngành.
Hiện nay, công tác đảm bảo an toàn,
an ninh thông tin vẫn còn hạn chế; các hệ thống thông tin phần lớn chỉ mới được
đầu tư các giải pháp về công nghệ, nhưng còn chưa đồng bộ, đầy đủ; nguồn nhân lực
trong lĩnh vực đảm bảo an toàn thông tin hiện nay còn thiếu, số lượng cán bộ
chuyên trách CNTT tại các cơ quan nhà nước được đào tạo, tập huấn về an ninh
thông tin, bảo mật hệ thống còn ít, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn.
2. Ứng dụng CNTT trong nội bộ các
Cơ quan nhà nước:
Hầu hết cán bộ, công chức của các sở,
ban, ngành cấp tỉnh và cơ quan chuyên môn cấp huyện đã ứng dụng máy tính phục vụ
công việc như tra cứu văn bản trên mạng, sử dụng hệ thống thư điện tử và hệ thống
điều hành tác nghiệp để trao đổi công việc. Tuy nhiên, đa số vẫn sử dụng ở mức ứng
dụng văn phòng và lưu trữ văn bản. 100% cán bộ, công chức cấp tỉnh được cung cấp hộp thư điện tử dạng xxx@quangtri.gov.vn, trong đó, tỷ lệ sử dụng thường xuyên và thành thạo trên 50%. Các văn
bản thường xuyên trao đổi qua thư điện tử như văn bản ban hành của tỉnh, văn bản
hành chính trao đổi, tham gia ý kiến giữa các đơn vị và cá nhân đã giảm thiểu
được tỷ lệ sử dụng giấy tờ. 100% văn bản quy phạm pháp luật, hơn 80% văn bản chỉ
đạo, điều hành của tỉnh được cập nhật trên Trang Thông tin điện tử của tỉnh, bảo
đảm hệ thống chỉ đạo, điều hành và trao đổi thông tin thông suốt từ UBND tỉnh đến
các đơn vị trực thuộc. Hiện có 14 đơn vị
đã triển khai phần mềm quản lý hồ sơ và công văn, tuy nhiên kỹ năng ứng dụng
và khai thác sản phẩm chưa cao.
Về ứng dụng CNTT phục vụ công tác
chuyên môn, nghiệp vụ: Nhiều đơn vị đã cài đặt, vận hành, khai thác sử dụng các
phần mềm chuyên ngành phục vụ công tác chuyên môn như: Quản lý Giấy phép lái
xe, Quản lý cầu đường, Quản lý vi phạm,
Quản lý đối tượng chính sách, Quản lý
công tác tiếp dân, Phần mềm kế toán, Quản lý Tài sản, Quản lý Hồ sơ công văn,
Quản lý ngành địa chính, Quản lý phổ cập giáo dục... Bên cạnh đó, các phần mềm
mã nguồn mở cũng được chú trọng và dần đưa vào sử
dụng thay thế các phần mềm nguồn đóng không có bản quyền nhằm giảm tỷ lệ
vi phạm bản quyền phần mềm trên địa bàn tỉnh. Hiện tại có gần 44% máy tính của
các đơn vị cơ quan quản lý nhà nước trong tỉnh được cài đặt phần mềm duyệt web
Mozilla Firefox, 75% máy tính được cài đặt bộ gõ tiếng Việt Unikey, phần mềm
văn phòng OpenOffice đạt 26%. Riêng đối với hệ điều hành trên nền Linux thì chỉ
mới bước đầu thử nghiệm.
3. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
Trang Thông tin điện tử của tỉnh:
Cung cấp đầy đủ các dịch vụ công và dịch vụ hành chính công thuộc phạm vi quản
lý của các ngành và địa phương, công cụ hỗ trợ tìm kiếm thông tin liên quan đến
hoạt động của tỉnh, Trung ương nhanh chóng, dễ dàng và hiệu quả. Theo báo cáo kết
quả đánh giá Trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông năm 2009,
Trang Thông tin điện tử tỉnh Quảng Trị xếp thứ 10 về tổng thể và thứ 3 về số dịch
vụ công trực tuyến được cung cấp. Tổng số dịch vụ công trực tuyến được cung cấp trên trang thông tin điện tử là
2232. Trong đó, Mức độ 1: 886; Mức độ 2: 1435; Mức độ 3: 01. Bên cạnh đó, nhiều
thông tin cũng được cung cấp đầy đủ như danh mục hộp thư điện tử, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật từ Trung ương đến địa
phương, thông tin chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh nhằm cung cấp thông tin một
cách tốt nhất cho người dân và doanh nghiệp.
Ứng dụng CNTT tại các văn phòng một cửa
ở 9/10 huyện, thị xã và thành phố đều ở mức ứng dụng tin học văn phòng. Chưa có
đơn vị nào triển khai hệ thống Một cửa điện tử. Năm 2010 đã đầu tư giai đoạn 1
về hạ tầng CNTT cho đơn vị, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu khi triển khai hệ thống Một cửa điện tử.
Nhằm hỗ trợ doanh nghiệp Quảng Trị đẩy
mạnh ứng dụng thương mại điện tử (TMĐT) vào hoạt động sản xuất kinh doanh, ngày
25/5/2010, cổng thông tin Doanh nghiệp nhỏ và vừa Quảng Trị chính thức được
khai trương tại địa chỉ http://www.quangtrisme.vn
nhằm góp phần quan trọng thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế, nâng cao năng lực
quản lý điều hành sản xuất, kinh doanh, giúp người dân dễ dàng tiếp cận với
thông tin và tri thức, doanh nghiệp giảm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động;
đồng thời tạo thêm nhiều cơ hội thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng lực
cạnh tranh và thu hẹp khoảng cách kinh doanh trong và ngoài nước. Hiện có gần
50 doanh nghiệp trong tỉnh tham gia và bước đầu khai thác hiệu quả mô hình kinh
doanh TMĐT, góp phần giúp các doanh nghiệp trong tỉnh ứng dụng và phát triển
TMĐT nhanh hơn, mạnh hơn, đồng bộ hơn và quan trọng nhất là phát triển đúng hướng.
4. Hiện trạng về nguồn nhân lực ứng
dụng CNTT:
- Trình độ ứng dụng CNTT của cán bộ,
công chức của các Cơ quan QLNN cấp tỉnh: Thạc sỹ: 02; Đại học: 27; trình độ
khác: 1386. Có 16/33 đơn vị sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện có cán bộ chuyên
trách, trong đó: Thạc sỹ: 01; Đại học: 15.
Nhìn chung, tình hình ứng dụng CNTT của
cán bộ, công chức đã đáp ứng được yêu cầu công việc. Đa số đều biết ứng dụng
CNTT phục vụ cho công việc như tra cứu văn bản pháp luật, các văn bản liên quan
phục vụ công việc, trao đổi văn bản hành chính qua hệ thống thư điện tử, xử lý
hồ sơ và công văn qua mạng nên giảm lượng văn bản giấy trong các cơ quan nhà nước
trong thời gian qua. Hơn 40% cán bộ, công chức cấp xã đã được đào tạo các lớp
Tin học văn phòng. Hơn 97% cán bộ, công chức cấp tỉnh và huyện có trình độ từ
chứng chỉ Tin học A trở lên.
5. Kinh phí triển khai các dự án ứng
dụng CNTT chính trong các Cơ quan nhà nước giai đoạn 2008 - 2010:
ĐVT: triệu đồng
TT
|
Danh mục triển
khai
|
Năm triển khai
|
Kinh phí
|
Ghi chú
|
1.
|
Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý tại Sở TTTT
|
2009
|
490
|
|
2.
|
Nâng cấp mạng
LAN và trang thiết bị tin học UBND huyện Gio Linh
|
2009
|
200
|
|
3.
|
Nâng cấp mạng LAN và trang thiết bị tin học UBND huyện Triệu Phong
|
2009
|
100
|
|
4.
|
Nâng cấp mạng LAN và trang thiết bị tin học Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
2009
|
100
|
|
5.
|
Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý tại Sở Tài
chính
|
2009
|
500
|
|
6.
|
Đào tạo phát triển nguồn nhân lực CNTT
|
2009 - 2010
|
460
|
|
7.
|
Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý hành chính nhà nước huyện Cam Lộ
|
2010
|
150
|
|
8.
|
Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý hành chính
nhà nước huyện Hải Lăng
|
2010
|
150
|
|
9.
|
Đầu tư hạ tầng
thiết bị CNTT Thanh tra tỉnh
|
2010
|
85
|
|
10.
|
Hỗ trợ chuyển
đổi sử dụng từ phần mềm nguồn đóng sang phần mềm nguồn mở.
|
2009 - 2010
|
300
|
|
11.
|
Hỗ trợ người dân và doanh nghiệp
|
2010
|
200
|
|
12.
|
Phục vụ công tác điều hành của lãnh đạo UBND tỉnh
|
2010
|
300
|
|
13.
|
Dự án Xây dựng hệ
thống thông tin địa lý (GIS) phục vụ công tác quản lý, phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Quảng Trị
|
2010
|
1.000
|
Tổng
dự án 2.500
|
|
Tổng số
|
|
4.035
|
|
6. Thuận lợi và khó khăn, tồn tại
cần khắc phục:
6.1. Thuận lợi:
- Có sự quan tâm của lãnh đạo các cấp
ứng dụng CNTT vào các hoạt động hành chính để đổi mới phương thức và lề lối làm
việc.
- Nhận thức về việc ứng dụng CNTT phục
vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo có chuyển biến. Cụ thể là các sở, ngành và một số huyện đã
thành lập BCĐ CNTT và có cán bộ chuyên trách về CNTT, một số địa phương đã xây
dựng các chương trình, đề án phát triển CNTT, chú trọng đầu tư mua sắm, cơ sở vật
chất, kỹ thuật cần thiết cho việc ứng dụng CNTT.
- Ứng dụng CNTT mang lại hiệu quả
cao, thông qua việc sử dụng các phần mềm quản lý chuyên ngành của các đơn vị,
đáp ứng nhu cầu công việc.
- Các cơ quan hành chính, doanh nghiệp
và người dân đã bắt đầu nhận thức được vai trò của CNTT đối với sự phát triển của
xã hội.
- CNTT đã từng bước trở thành động lực
phát triển KT-XH của tỉnh, từng bước đi vào đời sống xã hội của người dân. Hoạt
động ứng dụng và phát triển CNTT ở Quảng Trị dần dần đã rõ nét.
6.2. Khó khăn cần khắc phục:
- Thiếu một kiến trúc, hệ thống chuẩn, một mô hình tham chiếu để dựa trên đó
xây dựng một hệ thống thống nhất. Kết cấu hạ tầng mạng thông tin còn thiếu so với
yêu cầu phát triển chung.
- Chưa có sự gắn kết hữu cơ giữa cải
cách hành chính và các ứng dụng CNTT. Các quy trình nghiệp vụ để tin học hóa
chưa được xác định rõ nét, nặng về phát triển phần cứng, tin học hóa các công
việc hành chính một cách máy móc, cảm tính.
- Cơ chế, chính sách dành riêng
cho khuyến khích ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn chưa được hoàn thiện.
Hệ thống văn bản mang tính thiết chế chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển.
- Việc ứng dụng CNTT tập trung chủ
yếu tại các sở, ban, ngành và văn phòng UBND các huyện, thị xã, thành phố trong
tỉnh, chưa được ứng dụng mạnh tại các xã, phường, thị trấn.
- Người đứng đầu các cơ quan hành
chính nhà nước chỉ đạo, điều hành ứng dụng và phát triển CNTT còn hạn chế, ít
có sự điều hành trên mạng. Việc xử lý văn bản trên mạng hầu như giao hoàn toàn
cho cấp dưới.
Trang thông tin điện tử một số đơn
vị cơ quan quản lý nhà nước trong tỉnh
chưa đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ công phục vụ người dân và doanh nghiệp. Hầu
hết các đơn vị chưa coi trọng việc xây dựng kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng CNTT tại
đơn vị mình.
IV. MỤC TIÊU ỨNG
DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TẠI QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN
2011-2015:
MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu tổng quát:
- Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ
tầng thông tin, tạo môi trường làm việc điện
tử rộng khắp trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Ứng dụng rộng rãi CNTT gắn với cải
cách hành chính trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, hướng tới nâng cao
năng suất lao động, giảm chi phí hoạt động.
- Cung cấp đầy đủ thông tin, dịch
vụ công trực tuyến với mức độ cao, trên diện rộng cho người dân và doanh nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng
kỹ thuật CNTT - TT tương ứng với sự phát triển KT - XH, đáp ứng nhu cầu ứng dụng
CNTT của các cơ quan, đơn vị, tổ chức và
người dân. Nâng cấp duy trì tốt hoạt động cổng thông tin điện tử www.quangtri.gov.vn, mở rộng các trang thành viên cho các sở,
ngành chưa có trang thông tin điện tử và các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo đầy
đủ thông tin theo quy định tại Điều 28 Luật Công nghệ thông tin.
- Xây dựng và triển khai phần mềm
Hệ thống thông tin điều hành mới dùng cho tất cả các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố. 100% đơn vị đều trao đổi
văn bản qua môi trường mạng, thông qua cổng quản lý văn bản của tỉnh.
- Họp giao ban trực tuyến, điều
hành kinh tế xã hội, phục vụ công tác phòng chống và khắc phục hậu quả thiên
tai giữa UBND tỉnh với UBND các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ngành. Họp giữa
các sở, ngành với các Bộ chủ quản đều họp trực tuyến.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực CNTT, bảo đảm có đủ nhân lực CNTT cho nhu cầu ứng dụng và phát triển CNTT
trên địa bàn tỉnh (tất cả các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố đều có cán bộ chuyên trách về CNTT có trình độ từ cao đẳng tin học trở
lên). Chú trọng nâng cao năng lực CNTT cho lãnh đạo, cán bộ quản lý, cán bộ
chuyên môn.
- Có kế hoạch cụ thể đưa vào làm
việc trong môi trường mạng để thực hiện cung cấp khoảng 40 loại dịch vụ hành
chính công từ mức 3 trở lên như: Cấp giấy
phép đầu tư, kinh doanh, giấy phép thành lập doanh nghiệp, đăng ký mã số thuế,
giấy phép xây dựng, chứng chỉ hành nghề xây dựng, giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, đăng ký việc làm, cấp giấy đăng ký mô
tô, ô tô... phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Đến năm 2015, cung cấp khoảng 10 dịch
vụ hành chính công ở mức độ 4 phù hợp với
yêu cầu cải cách hành chính ở các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố.
Xây dựng hệ thống phần mềm Cung cấp
dịch vụ công mức độ 3 cho các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Tất cả các cán bộ, công chức,
viên chức đều có hộp thư điện tử và sử dụng tốt thư điện tử trong công tác.
- Xây dựng các cơ sở dữ liệu, số
hóa nguồn thông tin chưa ở dạng số cho một số sở, ban, ngành có dữ liệu lớn, trọng
điểm.
- Bảo đảm các điều kiện về kỹ thuật
cho các cuộc họp trên môi trường mạng của UBND tỉnh, các sở, ngành với UBND cấp
huyện và các Bộ, ngành Trung ương.
- Đầu tư trang thiết bị và ứng dụng
công nghệ thông tin cho bộ phận một cửa của
UBND cấp huyện và các sở, ban, ngành để tiếp nhận và giải quyết các thủ tục
hành chính cho người dân và tổ chức.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
các cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ cho hoạt động chuyên môn của các cơ quan
quản lý nhà nước và phục vụ dịch vụ hành chính công đến người dân và doanh nghiệp.
V. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH:
1. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật:
- Phối hợp với Cục Bưu điện Trung
ương khẩn trương triển khai mạng truyền số liệu chuyên dùng trong các cơ quan Đảng
và Nhà nước giai đoạn 2 nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin thông suốt từ tỉnh
về Trung ương; sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
- Nâng cấp và hoàn thiện Trung tâm
tích hợp của tỉnh và của các sở, ban, ngành theo danh mục được thống nhất. Các cơ sở dữ liệu được xây dựng đảm bảo tính tích hợp, liên thông,
khai thác thông tin hiệu quả.
- Xây dựng các quy định về đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin, đẩy mạnh sử dụng chữ ký số trong các hoạt động ứng
dụng CNTT của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Đầu tư thiết bị phục vụ giao ban
trực tuyến giữa UBND tỉnh với các sở,
ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Xây dựng và phát triển Trung tâm
CNTT&TT Quảng Trị trở thành Trung tâm đầu mối nghiên cứu phát triển, tiếp
nhận chuyển giao công nghệ và triển khai các dự án CNTT phục vụ cho Cơ quan nhà
nước trong phạm vi toàn tỉnh: đảm nhận chức năng ứng cứu sự cố máy tính và hỗ
trợ kỹ thuật cho cơ quan nhà nước trong
quá trình ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh; Trung tâm đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng về CNTT cho CBCC, VC và nhu cầu xã hội.
- Nâng cấp mua sắm máy tính đảm bảo
cấp tỉnh 01 người/máy, cấp huyện người/máy, cấp xã 3 người/máy. Nối mạng LAN và
kết nối Internet băng rộng cho tất cả các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành
phố và tất cả các xã, phường, thị trấn có điều kiện.
- Đầu tư, bổ sung, thay thế, nâng
cấp hạ tầng kỹ thuật (máy chủ, máy trạm, mạng máy tính, hệ thống bảo mật, an ninh mạng, phần mềm bản quyền... ) bảo đảm ứng
dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước, gồm:
+ Phấn đấu 100% UBND cấp xã được đầu
tư xây dựng mạng LAN và kết nối thông suốt với mạng Tin học diện rộng của UBND
tỉnh.
+ Nâng cấp, mở rộng mạng LAN cho
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; đảm bảo tốc độ kết nối
100/1000 Mbps và sẵn sàng kết nối vào mạng truyền số liệu chuyên dùng của Chính
phủ.
+ Đầu tư trang thiết bị tại bộ phận
một cửa, bảng điện tử cho UBND cấp huyện và các sở, ban, ngành.
+ Đầu tư mở rộng trang thiết bị ứng
dụng CNTT cung cấp dịch vụ hành chính công cấp huyện trên cơ sở đánh giá mô
hình thí điểm tại những đơn vị đã được đầu tư trong năm 2010, sẽ tiến hành áp dụng
và nhân rộng tại các huyện còn lại trong giai đoạn 2011-2015.
+ Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ
liệu, Trung tâm an ninh mạng của tỉnh đảm bảo tổ chức kết nối và an ninh mạng
tin học diện rộng của tỉnh.
+ Phối hợp với Ban cơ yếu Chính phủ,
Bộ TT&TT triển khai đầu tư hệ thống chứng thực chữ ký số phục vụ việc gửi
và nhận văn bản điện tử trong hệ thống điều hành tác nghiệp, hồ sơ điện tử để
giải quyết các thủ tục hành chính công trực tuyến phục vụ người dân và doanh
nghiệp.
2. Ứng dụng CNTT trong Cơ quan
nhà nước:
- Xây dựng cổng quản lý văn bản của
tỉnh, tiến hành triển khai thí điểm một số đơn vị và nhân rộng triển khai cho tất
cả các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố.
- Nâng cấp hệ thống thư điện tử,
cung cấp hộp thư cho tất cả cán bộ, công chức kể cả cán bộ xã, phường.
- Xây dựng các phần mềm chuyên
ngành phục vụ quản lý điều hành của từng cơ quan trên địa bàn tỉnh như quản lý
cán bộ, quản lý tài chính - kế toán, quản lý tài sản...
- Số hóa các thông tin chưa ở dạng
số ở tất cả các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố tích hợp vào Trung tâm tích
hợp tỉnh, ưu tiên xây dựng cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, dân cư, tài
nguyên môi trường, đất đai thổ nhưỡng.
3. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:
- Nâng cấp Cổng thông tin điện tử
của tỉnh đủ khả năng mở rộng và kết nối các trang thành viên cho các sở, ban,
ngành, huyện, thị xã, thành phố đủ khả năng cung cấp dịch vụ hành chính công mức
3 và 4 phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Xây dựng các phần mềm nhằm cải
cách hành chính theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, ưu tiên đối với các sở, ngành và UBND các huyện, thị, thành
phố có nhiều giao tiếp với người dân và
doanh nghiệp.
- Xây dựng các phần mềm cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến ở một số ngành liên quan trực tiếp giao tiếp
với người dân và doanh nghiệp. Ưu tiên cung cấp nhóm dịch vụ công trực tuyến mức
độ cao theo Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
nhà nước giai đoạn 2011-2015, bao gồm 11 nhóm dịch vụ: đăng ký kinh doanh; cấp
giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện; cấp giấy phép xây dựng; cấp
chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng; cấp giấy phép đầu tư; cấp giấy đăng ký
hành nghề y, dược, lao động, việc làm; cấp đổi giấy phép lái xe; giải quyết khiếu
nại, tố cáo; đăng ký tạm trú, tạm vắng; dịch vụ đặc thù.
- Triển khai hệ thống phần mềm “một
cửa” điện tử nhằm tin học hóa các giao dịch giữa tổ chức, công dân với cơ quan
hành chính nhà nước theo cơ chế “một cửa”.
4. Nguồn nhân lực cho ứng dụng
CNTT:
- Hướng nghiệp cho học sinh thi
vào các trường đào tạo CNTT. Hướng đến đào tạo trình độ cao về tin học cho đội
ngũ cốt cán làm công tác về CNTT.
- Cử cán bộ chuyên ngành học
chuyên môn sâu về lĩnh vực CNTT.
- Tổ chức bồi dưỡng ngắn hạn, học
tập các chuyên đề sâu về CNTT.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức
về tầm quan trọng của CNTT trong việc cải cách hành chính.
- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong công tác đào tạo nguồn nhân
lực đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
VI. KINH PHÍ THỰC
HIỆN, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015:
- Tổng kinh phí: 61.600 triệu đồng
(Sáu mươi mốt tỷ, sáu trăm triệu đồng)
Trong đó:
- Nguồn vốn đầu tư phát triển:
50.100 triệu đồng
- Nguồn vốn sự nghiệp: 11.500 triệu
đồng
(Có phụ lục danh mục dự án và
nhu cầu đầu tư qua các năm kèm theo).
* Nguồn kinh phí:
- Kinh phí thực hiện kế hoạch ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Trị cơ bản là nguồn
ngân sách tỉnh.
- Xin Trung ương hỗ trợ phần kinh
phí cho các dự án, nhiệm vụ về xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT (theo Điểm II Mục
C Điều 1 Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ).
- Các sở, ban, ngành chủ động
tranh thủ sự giúp đỡ của các bộ, ngành Trung ương thông qua các dự án và xin hỗ
trợ kinh phí thực hiện ứng dụng CNTT theo đặc trưng của ngành.
- Huy động từ các nguồn kinh phí hợp
pháp khác.
VII. GIẢI PHÁP:
1. Tổ chức, điều hành
- Tăng cường hoạt động của Ban chỉ
đạo CNTT tỉnh trong việc triển khai công
tác ứng dụng CNTT trong các cơ quan quản lý nhà nước.
- Giám đốc các sở, ban, ngành và
Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã phải chủ động, có quyết tâm cao, theo sát và ủng
hộ quá trình ứng dụng CNTT vào cơ quan mình.
- Triển
khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước
phải theo thứ tự ưu tiên, dựa trên nhu cầu thực tế cần tăng năng suất lao động,
bảo đảm tính hiệu quả, khả thi khi triển khai.
- Kết hợp chặt chẽ với Chương
trình cải cách hành chính để ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước
của tỉnh Quảng Trị có tác dụng thực sự thúc đẩy cải cách hành chính, quá trình
cải cách hành chính đặt ra những yêu cầu, đòi hỏi cho ứng dụng CNTT. Tăng cường
công tác cải tiến quy trình làm việc, chuẩn hóa nghiệp vụ để có thể ứng dụng
CNTT.
2. Bảo đảm triển khai ứng dụng
CNTT đồng bộ nhưng phải tiết kiệm và hiệu quả
Những nhiệm vụ, dự án ứng dụng
CNTT mang tính chất trọng tâm, diện rộng, sử dụng nguồn kinh phí lớn thì lựa chọn
triển khai thí điểm, sau đó đánh giá hiệu
quả ứng dụng rồi mới nhân rộng mô hình cho các đơn vị còn lại.
3. Giám sát, đánh giá
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá
tình hình ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh để có những
giải pháp thúc đẩy kịp thời. Xem xét đưa tiêu chí hiệu quả ứng dụng CNTT vào
các phong trào thi đua, bình xét khen thưởng.
4. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực
- Tăng cường đào tạo kỹ năng về ứng
dụng CNTT cho cán bộ, công chức.
- Bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ
cho cán bộ, công chức chuyên trách về CNTT các cơ quan nhà nước. Phối hợp với Bộ
Thông tin và Truyền thông trong công tác đào tạo nguồn nhân lực bảo đảm an
toàn, an ninh thông tin.
- Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về
ứng dụng CNTT cho lãnh đạo các cơ quan nhà nước.
5. Bảo đảm môi trường pháp lý
Xây dựng các chính sách thu hút, phối hợp với doanh nghiệp trong công tác triển
khai các ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước. Phát triển các hình thức thuê, khoán trong triển khai ứng dụng CNTT.
Xây dựng các quy định nhằm giảm
văn bản giấy, tăng cường chia sẻ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Xây dựng chính sách ưu đãi thích hợp
cho cán bộ, công chức chuyên trách về CNTT trong cơ quan nhà nước, nhằm duy trì
và thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao.
Xây dựng các quy định về an toàn,
an ninh thông tin trong các hoạt động ứng dụng CNTT của Cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
Đảm bảo nguồn kinh phí ứng dụng
CNTT trong kế hoạch ngân sách hàng năm của cơ quan nhà nước.
VIII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Chủ trì tổ chức triển khai; tư vấn,
hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này. Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh điều
chỉnh, bổ sung về mục tiêu và nội dung của Kế hoạch
hoặc giải quyết vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho Chủ tịch
UBND tỉnh xây dựng và phê duyệt Kế hoạch hàng năm cho ứng dụng CNTT trong các
cơ quan nhà nước.
- Chủ động, tích cực làm việc với
Bộ Thông tin và Truyền thông để xin hỗ trợ kinh phí cho các dự án, nhiệm vụ về
xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng các quy định,
chính sách, đề xuất các giải pháp đảm bảo môi trường pháp lý trong hoạt động ứng
dụng CNTT của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Trên cơ sở nguồn vốn ngân sách địa
phương, cân đối, bố trí đủ ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch này.
- Cùng với Sở Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí cụ thể cho ứng dụng CNTT trong hoạt động
các cơ quan nhà nước của tỉnh.
3. Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với
Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện Kế hoạch
này.
4. Các đơn vị được giao chủ trì các dự án, nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức xây dựng, phê duyệt và triển khai các dự án,
nhiệm vụ này theo quy định hiện hành về quản lý ngân sách nhà nước, bảo đảm sự
lồng ghép về nội dung; kinh phí với các chương trình, kế hoạch, dự án chuyên
ngành đang triển khai nếu có, tránh trùng
lặp, lãng phí.
IX. DỰ KIẾN HIỆU
QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
1. Hiệu quả về mặt kinh tế:
- Nếu đầu tư đúng theo kế hoạch,
theo lộ trình đề ra sẽ có hiệu quả rất lớn về mặt kinh tế, như giảm giấy tờ
(trao đổi hồ sơ văn bản qua mạng), tiết kiệm thời gian lớn (xử lý nhanh, thời
gian văn bản luân chuyển nhanh), ít đi lại (họp trực tuyến) và bộ máy gọn nhẹ.
Điều hành, xử lý công việc thuận lợi bất cứ lúc nào, nơi đâu cũng có thế giải
quyết công việc một cách linh động, kịp thời.
- Rút ngắn đáng kể thời gian để phục
vụ người dân và doanh nghiệp, giúp người dân và doanh nghiệp đỡ tốn kém về thời
gian và tiền bạc.
- Là động lực để phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh.
2. Hiệu quả về mặt xã hội:
- Kế
hoạch được triển khai hiệu quả sẽ thúc đẩy mạnh mẽ công tác ứng dụng
CNTT trong hoạt động các cơ quan nhà nước, tiết kiệm chi phí về tài chính và thời
gian trong việc giải quyết các thủ tục hành chính, góp phần nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh; tạo môi trường làm việc thông suốt, thống
nhất phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo, là cơ sở cần thiết
trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Hình thành được công dân điện tử,
cơ quan điện tử, mọi vấn đề về trình tự thủ tục được công khai minh bạch, nên hạn
chế đến mức cao nhất những hiện tượng gây phiền hà sách nhiễu người dân và
doanh nghiệp, đây là phương tiện chống
tham nhũng quan liêu hiệu quả nhất.
- Thực hiện đúng chủ trương của Đảng
và mục tiêu của Nhà nước đã được cụ thể hóa trong Luật CNTT và Nghị định 64 của
Chính phủ.
- Cải thiện môi trường làm việc và
cơ hội đầu tư quốc tế góp phần lớn vào công cuộc đổi mới của Đảng, sớm đưa Việt
Nam trở thành quốc gia mạnh về CNTT&TT và hội nhập với khu vực và thế giới
thành công.
- Tạo niềm tin cho nhân dân, tạo sự
tin tưởng vào công cuộc đổi mới mà Đảng và Nhà nước ta đang khởi xướng và lãnh
đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ TTTT;
- CT, các PCT;
- Các Sở, Ban ngành;
- Chánh, Phó VP, CV;
- Lưu: VT, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ỨNG DỤNG CNTT THUỘC KẾ
HOẠCH ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG TRỊ, GIAI
ĐOẠN 2011-2015
(Kèm theo Kế hoạch số 1021/KH-UBND ngày 06/5/2011 của UBND tỉnh Quảng Trị)
ĐVT: Triệu đồng
TT
|
Tên dự án
|
Đơn vị thực hiện
|
Đơn vị phối hợp
|
Nhu cầu vốn đầu
tư các năm
|
Tổng mức đầu tư
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Vốn ĐTPT
|
Vốn SN
|
Vốn ĐTPT
|
Vốn SN
|
Vốn ĐTPT
|
Vốn SN
|
Vốn ĐTPT
|
Vốn SN
|
Vốn ĐTPT
|
Vốn SN
|
1
|
Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
36.300
|
-
|
Đầu tư mới,
nâng cấp trang thiết bị CNTT và nâng cấp
hệ thống mạng Lan cho các sở, ban, ngành và 09 huyện, thị xã, thành phố (29 ĐV)
|
Sở
TT và TT
|
Các đơn vị liên
quan
|
3.500
|
|
4.500
|
600
|
4.000
|
600
|
1.000
|
600
|
|
1.000
|
15.800
|
-
|
Nâng cấp hạ
tầng CNTT cho Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh
|
VP UBND tỉnh
|
TT Tích hợp dữ liệu
|
|
|
|
|
1.000
|
|
1.000
|
|
|
|
2.000
|
-
|
Hệ thống giao ban trực tuyến cho 05 đơn vị cấp
huyện
|
VP UBND tỉnh
|
Các đơn vị liên
quan
|
|
|
2.000
|
|
2.000
|
|
1.000
|
|
|
|
5.000
|
-
|
Hệ thống
giao ban trực tuyến cho 04 đơn vị cấp huyện
|
Sở
TT và TT
|
Các đơn vị liên
quan
|
2.000
|
|
2.000
|
|
2.000
|
|
2.000
|
|
|
|
8.000
|
-
|
Nâng cấp hạ tầng CNTT cho Trung tâm CNTT và Truyền
thông tỉnh
|
Sở
TT và TT
|
TT CNTT- TT
|
1.000
|
|
2.000
|
500
|
|
|
|
|
|
|
3.500
|
-
|
Cung cấp
thiết bị, xây dựng mạng LAN cho các xã, phường, thị trấn (141 ĐV)
|
Sở
TT và TT
|
Các đơn vị liên
quan
|
|
|
|
|
2.000
|
|
2.000
|
|
3.000
|
|
7.000
|
2
|
Ứng dụng CNTT trong QLNN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7.800
|
-
|
Nâng cấp
Trang thông tin điện tử tỉnh (đã được XD theo công nghệ Portal) thành Cổng
thông tin, tích hợp website các sở, ban, ngành và các địa phương trong tỉnh
|
VP
UBND tỉnh
|
Các đơn vị liên
quan
|
|
|
500
|
|
500
|
|
|
|
|
|
1.000
|
-
|
Triển khai hệ thống
quản lý Hồ sơ văn bản và điều hành tác nghiệp mới cho khoảng 50 ĐV
|
VP
UBND tỉnh
|
Các đơn vị liên
quan
|
|
500
|
|
1.000
|
|
|
|
|
|
|
1.500
|
-
|
XD và triển khai hệ
thống gửi, nhận văn bản qua mạng tin học giữa các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, TP với nhau và giữa
đơn vị trực thuộc UBND các huyện, thị xã, TP với nhau
|
VP
UBND tỉnh
|
Các đơn vị liên
quan
|
500
|
|
500
|
500
|
|
|
|
|
|
|
1.500
|
-
|
Xây dựng quy chế vận hành mạng tin học diện rộng,
chia sẻ thông tin; trao đổi văn bản điện tử và hệ thống chỉ tiêu báo cáo KTXH
của tỉnh qua mạng tin học diện rộng
|
VP
UBND tỉnh
|
Các đơn vị liên quan
|
300
|
|
|
200
|
|
|
|
|
|
|
500
|
-
|
Xây dựng
các hệ thống phần mềm chuyên ngành về
Tài chính - Ngân sách
|
Sở Tài chính
|
Các đơn vị liên
quan
|
300
|
|
600
|
|
600
|
|
|
|
|
|
1.500
|
-
|
XD hệ thống
quản lý đơn thư khiếu nại tố cáo của tỉnh
|
Thanh tra tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
300
|
|
|
|
300
|
-
|
Xây dựng hệ thống
quản lý cán bộ công chức tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các đơn vị liên
quan
|
|
|
300
|
|
200
|
|
|
|
|
|
500
|
-
|
Dự án GIS cơ sở (Giai đoạn 2)
|
Sở
TT và TT
|
Các đơn vị liên
quan
|
|
1.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.000
|
-
|
Dự án GIS chuyên đề Thông tin và Truyền thông
|
Sở
TT và TT
|
|
|
|
|
|
|
1.000
|
|
1.000
|
|
|
2.000
|
3
|
Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và
D.nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9.000
|
-
|
Triển khai hệ thống
một cửa điện tử cho 03 đơn vị: Sở KH và ĐT, Sở
TN và MT, UBND TP.Đông Hà
|
Sở
TT và TT
|
Các đơn vị liên
quan
|
1.500
|
|
1.500
|
|
1.500
|
|
|
|
|
|
4.500
|
-
|
Xây dựng hệ thống
đăng ký cấp phép quyền sử dụng đất qua mạng Internet
|
Sở
TN và MT
|
|
|
|
500
|
|
500
|
|
|
|
|
|
1.000
|
-
|
Xây dựng hệ thống
đăng ký cấp giấy phép xây dựng qua mạng
Internet
|
Sở Xây dựng
|
|
|
|
|
|
500
|
|
500
|
|
|
|
1.000
|
-
|
Xây dựng hệ thống đăng ký cấp phép đầu tư
|
BQL khu KT
|
|
|
|
|
|
|
|
500
|
|
500
|
|
1.000
|
-
|
Duy trì và nâng cấp
Cổng thông tin Doanh nghiệp nhỏ và vừa Quảng Trị
|
Sở
TT và TT
|
|
|
300
|
|
300
|
|
300
|
|
300
|
|
300
|
1.500
|
4
|
Đào tạo nguồn nhân Iực CNTT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.500
|
-
|
Tập huấn kỹ năng điều hành công việc qua mạng Internet
(khoảng 1000 HV là lãnh đạo, trưởng phó các phòng chuyên môn trong các đơn vị)
|
Sở
TT và TT
|
Các đơn vị liên
quan
|
|
50
|
|
50
|
|
|
|
|
|
|
100
|
-
|
Tập huấn kỹ năng sử dụng máy tính và khai thác
thông tin trên mạng (khoảng 1000 HV là CBCC trong tỉnh)
|
Sở
TT và TT
|
Các đơn vị liên
quan
|
|
100
|
|
100
|
|
100
|
|
100
|
|
100
|
500
|
-
|
Tập huấn kỹ năng sử
dụng và khai thác phần mềm mã nguồn mở (khoảng 1000 HV là CBCC trong tỉnh)
|
Sở
TT và TT
|
Các đơn vị liên
quan
|
|
100
|
|
100
|
|
100
|
|
100
|
|
100
|
500
|
-
|
Tập huấn kỹ năng quản trị mạng (cho khoảng 200 HV
là cán bộ chuyên trách CNTT trong các đơn vị)
|
Sở
TT và TT
|
Các đơn vị liên
quan
|
|
|
|
150
|
|
150
|
|
|
|
|
300
|
-
|
Tập huấn CIO, lập và quản lý dự án ứng dụng CNTT (khoảng
200 HV là cán bộ lãnh đạo, phụ trách hoặc chuyên trách CNTT trong các đơn vị
cơ quan QLNN và doanh nghiệp)
|
Sở
TT và TT
|
Các đơn vị liên
quan
|
|
|
|
|
|
50
|
|
50
|
|
|
100
|
Tổng vốn đầu tư
phát triển
|
9.100
|
|
14.400
|
|
14.800
|
|
8.300
|
|
3.500
|
|
50.100
|
Tổng vốn sự
nghiệp TT&TT
|
|
2.050
|
|
3.500
|
|
2.300
|
|
2.150
|
|
1.500
|
11.500
|
Tổng cộng
|
11.150
|
17.900
|
17.100
|
10.450
|
5.000
|
61.600
|