BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 495/TCT-CS
V/v chính sách thuế TNDN
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 02 năm 2013
|
Kính gửi: Cục
Thuế thành phố Hồ Chí Minh
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 7818/CT-TTra1
ngày 11/10/2012 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về việc chính sách ưu đãi
thuế TNDN đối với khoản chi cho lao động nữ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý
kiến như sau:
- Điểm 2.13 Mục III Phần B Thông tư
số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định về khoản chi phí sau đây không tính
vào chi phí hợp lý:
"2.13. Các khoản chi cho lao động nữ không
đúng đối tượng và mức chi vượt quá theo các quy định dưới đây:
a) Chi cho đào tạo lại nghề cho lao động nữ
trong trường hợp nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác theo
quy hoạch phát triển của cơ sở kinh doanh.
Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh
lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học).
b) Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho
giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do cơ sở kinh doanh tổ chức và quản lý. Số lượng
giáo viên được xác định theo định mức do hệ thống giáo dục đào tạo quy định.
c) Chi phí tổ chức khám sức khỏe thêm 01 lần
trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân
viên.
d) Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh
con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai. Mức chi không vượt quá 1,5 tháng lương tối
thiểu do Nhà nước quy định để giúp lao động nữ khắc phục một phần khó khăn do
sinh đẻ.
e) Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong
trường hợp vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ theo chế độ quy định
mà ở lại làm việc cho cơ sở kinh doanh được trả theo chế độ hiện hành.
- Điểm 5 Mục IV Phần E Thông tư số
134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 nêu trên quy định:
"5. Miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp cho các trường hợp sau:
a) Miễn thuế cho phần thu nhập của các nhà đầu
tư nhận được do góp vốn bằng: Bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công
nghệ, dịch vụ kỹ thuật.
b) Cơ sở kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động
nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên, hoặc sử dụng thường
xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có
mặt thường xuyên của cơ sở kinh doanh được giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp tương ứng với số tiền thực chi cho lao động nữ hướng dẫn tại điểm 2.13
Mục III, Phần B Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
Các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc
các Tổng công ty Nhà nước có đủ điều kiện về lao động nữ nhưng không trực tiếp
kinh doanh thì không giảm thuế theo tiết này."
- Điểm 2.10 Mục IV Phần C Thông tư
số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi
hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định khoản chi
không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
"2.10. Các khoản chi sau
không đúng đối tượng, không đúng mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định.
a) Các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính
vào chi phí được trừ bao gồm:
- Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động
nữ trong trường hợp nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác
theo quy hoạch phát triển của doanh nghiệp.
Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu có) - chênh
lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học).
- Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho
giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý.
- Chi phí tổ chức khám sức khỏe thêm trong năm
như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.
- Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con
lần thứ nhất hoặc lần thứ hai.
- Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường
hợp vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho
con bú mà ở lại làm việc cho doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành, kể cả
trường hợp trả lương bằng sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian
không nghỉ theo chế độ."
- Điểm 1 Mục IV Phần H Thông tư số
130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 nêu trên quy định trường hợp được giảm thuế
khác:
"1. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất, xây dựng, vận tải được giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng
với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ hướng dẫn tại tiết a điểm 2.10 mục IV
Phần C Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
Các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc
các Tổng công ty không trực tiếp sản xuất kinh doanh thì không giảm thuế theo điểm
này."
- Điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư
số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành
Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày
27/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp quy định khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế:
"2.9. Các khoản chi sau không
đúng đối tượng, không đúng mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định.
a) Các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính
vào chi phí được trừ bao gồm
- Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động
nữ trong trường hợp nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác
theo quy hoạch phát triển của doanh nghiệp.
Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh
lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học)
- Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho
giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý.
- Chi phí tổ chức khám sức khỏe thêm trong năm
như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.
- Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con
lần thứ nhất hoặc lần thứ hai.
- Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường
hợp vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho
con bú mà ở lại làm việc cho doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành; kể cả
trường hợp trả lương theo sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian
không nghỉ theo chế độ."
- Khoản 1 Điều 21 Thông tư số
123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 nêu trên quy định các trường hợp giảm thuế
khác:
"1. Doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất xây dựng, vận tải được giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ hướng dẫn tại tiết
a Điều 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
Các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc
các Tổng công ty không trực tiếp sản xuất kinh doanh thì không giảm thuế theo điểm
này."
Như vậy, vấn đề về chính sách thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với khoản chi thêm cho lao động nữ và giảm thuế đối với doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải có sử dụng lao động nữ đã
được hướng dẫn rõ tại văn bản pháp quy về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế thành phố Hồ
Chí Minh được biết và thực hiện theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu VT, CS (2b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Vũ Văn Cường
|