BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 528/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày
11 tháng 3 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH
TỔNG KẾT LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2008
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị quyết số 23/2012/QH13
ngày 12 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
năm 2013, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2012 và nhiệm kỳ
Quốc hội khóa XIII;
Căn cứ Nghị quyết số 449/NQ-UBTVQH13
ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban thưởng vụ Quốc hội về việc triển khai thực
hiện Nghị quyết số 23/2012/QH13 ngày 12 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội về Chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2013, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh năm 2012 và nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII;
Căn cứ Quyết định số 1229/QĐ-TTg ngày
07 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân công cơ quan chủ trì
soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh đã được Quốc hội giao cho Chính phủ tại Nghị
quyết 23/2012/QH13;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP
ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Kế hoạch tổng kết Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2008.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ,
Vụ trưởng Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 4. Đề nghị Văn phòng Quốc
hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp với Bộ Tư pháp
thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3, Điều 4;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Phó Chủ tịch Quốc hội Uông Chu Lưu (để báo cáo);
- Lưu: VT, Vụ VĐCXDPL.
|
BỘ TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
|
KẾ HOẠCH TỔNG KẾT
LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2008
(Ban hành kèm theo Quyết định số 528/QĐ-BTP ngày 11 tháng 3 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
I.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ PHẠM VI TỔNG KẾT
1.
Mục đích
Đánh giá việc thi hành Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2008 (sau đây gọi tắt là Luật năm 2008), kết hợp với
kết quả tổng kết việc thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004 (sau đây gọi tắt là Luật năm 2004),
qua đó xác định những thành tựu đã đạt được, đồng thời phát hiện hạn chế, bất cập
và phân tích nguyên nhân để đề xuất về sự cần thiết ban
hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (hợp nhất) và những nội dung cụ
thể của dự án Luật hợp nhất.
2.
Yêu cầu
- Việc tổng kết phải
được tiến hành toàn diện, nghiêm túc, khách quan, thực chất và bám sát yêu cầu
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo các Nghị quyết của
Đảng.
- Nội dung tổng kết phải phản ánh đúng tình hình
thực tế, phân tích, đánh giá, kèm theo số liệu chứng minh cụ thể; chú trọng phân tích nguyên nhân, vướng mắc do các quy định của Luật
năm 2008 và đề xuất giải pháp cụ thể.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
liên quan trong quá trình tổng kết. Riêng đối
với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì đề nghị phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân
dân và Đoàn đại biểu Quốc hội.
3. Phạm vi tổng kết
Tổng kết toàn diện các quy định của Luật năm
2008 và thực tiễn thi hành kể từ ngày 01/01/2009 đến hết tháng 3/2013, trên cơ
sở gắn với kết quả tổng kết Luật năm 2004.
II.
NỘI DUNG
Tổng
kết thi hành Luật năm 2008 tập trung theo các nội dung cơ bản sau:
1. Tình hình triển
khai thi hành Luật năm 2008 (ban hành chương trình, kế hoạch triển khai; ban hành
văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành…);
2. Tình hình quán triệt,
phổ biến Luật và tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác xây dựng pháp luật…;
3. Thành tựu và những
kết quả cụ thể đạt được trong giai đoạn 2009 - 2013 (nhận thức; số lượng và chất
lượng văn bản được ban hành; việc đảm bảo trình tự, thủ tục soạn thảo; thẩm định,
thẩm tra văn bản;….);
4. Đánh giá toàn diện
các quy định của Luật năm 2008 (nêu rõ hạn chế, vướng mắc từ các quy định của
Luật; những khó khăn, bất cập từ thực tế tổ chức thi hành; đồng thời xác định
và phân tích rõ nguyên nhân khách quan và chủ quan);
5. Đề xuất, kiến nghị
các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về ban hành văn bản.
III.
CÁCH THỨC TỔNG KẾT VÀ THỜI HẠN GỬI BÁO CÁO
Bộ Tư pháp đề nghị các cơ quan, tổ chức có liên
quan tiến hành tổng kết thi hành Luật năm 2008 và các văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành dưới hình thức tổ chức Hội nghị tổng kết toàn diện hoặc Hội
nghị tổng kết theo chuyên đề và gửi Báo cáo tổng kết về Bộ Tư pháp trước
ngày 15/5/2013, cụ thể như sau:
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ
- Tổ chức Hội nghị tổng kết Luật năm 2008 và các
văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành;
- Xây dựng Báo cáo tổng kết (theo đề cương tại
Phụ lục số 1).
2. Văn phòng Quốc hội
- Làm đầu mối phối hợp với Hội đồng dân tộc, các
Ủy ban của Quốc hội và các cơ quan có liên quan tổ chức tổng kết việc thực hiện
Luật năm 2008 theo các chuyên đề: Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; Công
tác thẩm tra, chỉnh lý dự án luật, pháp lệnh;
- Tổng hợp báo cáo của các cơ quan của Quốc hội
để xây dựng Báo cáo chung (theo đề
cương tại Phụ lục số 2 - Phần A).
3. Văn phòng Chủ tịch nước
- Tổng kết việc thi hành Luật năm 2008 theo
chuyên đề về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
nước; sự tham gia của Chủ tịch nước đối với Pháp lệnh của Ủy ban thưởng vụ Quốc
hội;
- Xây dựng
Báo cáo tổng kết (theo đề cương tại Phụ lục số 2 - Phần B).
4. Văn phòng Chính phủ
- Tổng kết việc thi hành Luật năm 2008 theo các
chuyên đề về công tác thẩm tra của Văn phòng Chính phủ đối với các dự thảo văn
bản; vấn đề xây dựng văn bản QPPL quy định
chi tiết, thi hành luật, pháp lệnh;
- Xây dựng
Báo cáo chuyên đề (theo đề cương tại Phụ lục số 2 - Phần C ).
5. Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước
- Tổ chức Hội nghị tổng kết thi hành Luật năm
2008; riêng Tòa án nhân dân tối cao, đề nghị tổ chức thêm việc tổng kết theo
chuyên đề về thực tiễn áp dụng pháp luật vào công tác xét xử;
- Xây dựng Báo cáo tổng kết (theo đề cương tại
Phụ lục số 1).
6. Ủy ban Trung ương Mặt trận
tổ quốc Việt Nam
- Chủ trì, phối hợp với tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức khác có liên quan tổ chức Hội nghị
tổng kết theo chuyên đề sự tham gia xây dựng và phản biện xã hội đối với dự án,
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
- Tổng hợp Báo cáo của các cơ quan, tổ chức nêu
trên để xây dựng Báo cáo tổng kết chung (theo đề cương tại Phụ lục số 3).
7. Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (một số tỉnh, thành phố tiến hành tổng kết theo
đề nghị của Bộ Tư pháp)
- Chủ trì, cùng với Thường trực Hội đồng nhân
dân phối hợp và Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức
tổng kết thi hành Luật năm 2008, gắn với kết quả tổng kết thi hành Luật năm
2004. Về hình thức tổng kết, tuỳ điều kiện thực tế của địa phương mình, có thể
tổ chức hội nghị tổng kết tập trung hoặc chỉ xây dựng báo cáo tổng kết.
- Chủ trì xây
dựng Báo cáo tổng kết việc thi hành Luật năm 2008 (theo đề cương tại
Phụ lục số 4).
8. Bộ Tư pháp
Ngoài việc tổ chức hội nghị tổng kết như các Bộ,
ngành khác, Bộ Tư pháp tổng kết theo chuyên đề về công tác lập chương trình xây
dựng pháp luật và theo dõi thực hiện; thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật; kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật.
9. Tổ chức Hội nghị toàn quốc
tổng kết chung việc thi hành năm 2008 và Luật năm 2004
- Nội dung:
Tổng kết chung Luật năm 2008 và Luật năm 2004.
- Hình thức tổ chức:
Hội nghị tập trung.
- Thời gian:
Tháng 6/2013.
- Địa điểm:
Tại Hà Nội.
- Cơ quan chủ trì:
Bộ Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Quốc hội; Văn
phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ; Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ; Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao; Tòa án nhân dân Tối cao; Kiểm toán
Nhà nước; Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Tư pháp
- Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Bộ
Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ
triển khai thực hiện Kế hoạch này; tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn,
đôn đốc việc tổ chức tổng kết thi hành Luật; kịp thời báo cáo về khó khăn, vướng
mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Kế hoạch này.
- Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính phối hợp
với Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật và các đơn vị có liên quan bố trí
kinh phí, cơ sở vật chất để thực hiện các nội dung công việc đã đề ra trong Kế
hoạch này.
- Vụ Thi đua - Khen thưởng chủ trì phối hợp với
Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan
chuẩn bị các thủ tục đề nghị, xét khen thưởng đối với các đơn vị, cá nhân làm
công tác xây dựng văn bản QPPL có thành tích xuất sắc trong giai đoạn 2009 -
2012 trong Hội nghị tổng kết Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008
và Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân năm 2004.
2. Bộ Tư pháp đề nghị các cơ
quan, tổ chức và địa phương gửi Báo cáo tổng kết về Bộ Tư pháp đúng thời hạn.
Riêng đối với các Bộ, ngành gửi kèm theo đề nghị khen thưởng đối với các đơn vị,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng pháp luật (theo Phụ lục
số 5).
3. Kinh phí:
- Kinh phí cho hoạt động tổng kết thi hành Luật ở
các cơ quan, tổ chức và địa phương được lấy từ nguồn kinh phí hoạt động thường
xuyên của mình và các nguồn hỗ trợ khác (nếu có).
- Kinh phí tổng kết toàn quốc về thi hành Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 và Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm 2004 được lấy từ kinh phí
hoạt động thường xuyên của Bộ Tư pháp và các nguồn hỗ trợ khác (nếu có).
PHỤ LỤC 1
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO
TỔNG KẾT
VIỆC THI HÀNH LUẬT BAN HÀNH VBQPPL NĂM 2008
(Dành cho các Bộ, cơ quan ngang bộ, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước)
I. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT NĂM
2008
1. Tình hình ban hành
các văn bản chỉ đạo đôn đốc thực hiện: chỉ thị, kế hoạch chương trình, công
văn.
2. Tình hình ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền để hướng dẫn thi hành luật.
3. Tình hình phổ biến
Luật và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành đến các đối tượng liên
quan.
4. Tình hình tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu cho các cán bộ làm công tác xây dựng pháp luật.
5. Tình hình chuẩn bị
nguồn lực bảo đảm thi hành Luật.
II. KẾT QUẢ THI HÀNH LUẬT NĂM 2008
1. Số lượng văn bản được ban hành
- Tổng số văn bản đã ban hành theo thẩm quyền (thống
kê theo từng năm ban hành);
- Tổng số văn bản đã chủ trì soạn thảo trình cấp
có thẩm quyền ban hành (phân loại cụ thể số lượng từng loại hình văn bản
theo từng năm);
- Tổng số văn bản liên tịch do cơ quan mình chủ
trì soạn thảo đã ban hành (thống kê theo từng năm ban hành);
(Các số liệu thống kê tính từ 01/01/2009 đến
hết tháng 3/2013, có so sánh với kết quả trong 2 năm trước)
2. Chất lượng và việc bảo đảm trình tự, thủ tục
soạn thảo, ban hành văn bản
- Về chất lượng văn bản, tập trung đánh giá theo
các tiêu chí sau:
+ Tính kịp thời ;
+ Tính hợp hiến, hợp pháp;
+ Thống nhất, đồng bộ trong hệ thống pháp luật;
+ Tính phù hợp với thực tiễn;
+ Mức độ phù hợp với các cám kết quốc tế
(So sánh với các văn bản do cơ quan mình chủ
trì soạn thảo, ban hành theo thẩm quyền của những năm trước đó; nêu ví dụ cụ thể
về những văn bản “thành công” đáp ứng đầy đủ các tiêu chí về chất lượng, có tác
động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội và các văn bản không “thành công”,
nếu có).
- Về việc bảo đảm trình tự, thủ tục soạn thảo,
ban hành văn bản: đánh giá chung về việc đảm bảo quy trình, tiến độ ban hành
văn bản.
3. Tác động của Luật ban
hành VBQPPL
- Nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vai trò của
công tác xây dựng pháp luật;
- Đánh giá tác động của Luật và
các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành đối với công tác xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam, liên hệ với chiến lược và định hướng
hoàn thiện hệ thống pháp luật theo yêu cầu của Nghị quyết số 48-NQ/TW.
- Đánh giá tác động của Luật đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; đối với việc thực hiện các Điều ước
quốc tế.
III. ĐÁNH GIÁ CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT VÀ VIỆC
THI HÀNH LUẬT NĂM 2008
1. Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật
Đánh giá thẩm quyền ban hành văn bản của các chủ
thể được quy định trong Luật và việc triển khai trên thực tiễn.
- Thẩm quyền về hình thức;
- Thẩm quyền về nội dung.
2. Đối với việc lập chương trình xây dựng văn
bản
Tập trung đánh giá các vấn đề sau:
- Đánh giá về quy trình lập dự kiến và trình tự
xem xét, thông qua dự kiến Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định
theo các tiêu chí sau: phù hợp, đảm bảo tính khoa học; phù hợp với thực tiễn;
chưa đảm bảo tính khoa học, chưa phù hợp với thực tiễn (nêu và phân tích cụ thể).
- Đánh giá chất lượng của các đề nghị xây dựng
văn bản .
- Đánh giá về sự phối hợp giữa đơn vị với Bộ Tư
pháp trong việc lập dự kiến chương trình.
3. Quy trình soạn thảo, ban hành văn bản
3.1. Về quy trình ban hành văn bản trình cấp
có thẩm quyền ban hành
Nội dung tập trung đánh giá các vấn đề sau:
- Thành phần và hiệu quả hoạt động của Ban soạn
thảo, tổ biên tập;
- Vai trò của cơ quan chủ trì trong quá trình soạn
thảo;
- Báo cáo đánh giá tác động của dự thảo văn bản;
- Hình thức, phương pháp và hiệu quả lấy ý kiến
các cơ quan nhà nước, sự phản biện của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và cá
nhân, đặc biệt là đối tượng chịu sự tác động của văn bản; tiếp thu, giải trình
các ý kiến phản biện; việc huy động các chuyên gia, nhà khoa học vào công tác
xây dựng VBQPPL; chất lượng ý kiến của các chuyên gia, sự tiếp thu và giải
trình các ý kiến;
- Chất lượng các văn bản thẩm định của Bộ Tư
pháp (nêu ví dụ cụ thể về các dự thảo VBQPPL mà Bộ Tư pháp đã thẩm định tốt và
những dự thảo mà Bộ Tư pháp thẩm định chưa tốt);
- Việc tiếp nhận hồ sơ và cho ý kiến của Văn
phòng Chính phủ: sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong quá trình xử lý
các nội dung của dự thảo văn bản khi còn có nhiều ý kiến khác nhau;
- Hoạt động thẩm tra của Hội đồng dân tộc và các
Ủy ban của Quốc hội: quy trình thẩm tra; chất lượng văn bản thẩm tra; sự phối hợp
giữa cơ quan thẩm tra và cơ quan chủ trì soạn thảo;
- Vai trò của cơ quan trình dự thảo văn bản quy
trong việc bảo vệ các quan điểm, nội dung văn bản trước cơ quan thẩm tra, Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội;
- Việc xem xét cho ý kiến của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Quốc hội;
- Đánh giá về sự phối hợp giữa cơ quan thẩm tra
và cơ quan chủ trì soạn thảo trong việc tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện các dự
thảo văn bản;
- Về việc chỉnh sửa kỹ thuật sau khi văn bản được
thông qua;
- Kiến nghị đổi mới quy trình ban hành văn bản để
trình cấp có thẩm quyền ban hành.
3.2. Về quy trình ban hành VBQPPL thuộc thẩm
quyền ban hành hoặc liên tịch ban hành
- Đánh giá quy trình soạn thảo, ban hành thông
tư, văn bản liên tịch được quy định trong Luật và các văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành theo các tiêu chí: về tính khoa học; phù hợp với thực tiễn.
- Đánh giá việc triển khai quy trình soạn thảo,
ban hành trên thực tiễn, sự phối hợp của các cơ quan liên quan trong quá trình
xây dựng, ban hành văn bản liên tịch, những khó khăn vướng mắc.
- Kiến nghị đổi mới quy trình ban hành VBQPPL
thuộc thẩm quyền ban hành hoặc liên tịch ban hành.
3.3. Về một số quy trình đặc thù
- Đánh giá quy định của Luật và các văn bản quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành về một số quy trình đặc thù theo các tiêu
chí: tính khoa học, tính phù hợp với thực tiễn, trong đó tập trung vào một số
quy trình sau:
+ Quy trình soạn thảo một văn bản sửa
nhiều văn bản;
+ Quy trình ban hành VBQPPL theo thủ tục
rút gọn;
+ Quy trình xem xét thông qua tại 01 kỳ họp và
thông qua tại 02 kỳ họp của Quốc hội;
- Đánh giá việc triển khai quy trình này trên thực
tiễn.
- Kiến nghị đổi mới quy trình đặc thù: các vấn đề
cần sửa đổi, bổ sung.
3.4. Về việc các vấn đề khác
- Thông qua hoặc ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật;
- Việc đăng Công báo, đưa tin về các văn bản quy
phạm pháp luật;
- Lưu trữ văn bản.
4. Tình hình thực hiện công tác rà soát, hệ
thống hoá văn bản
- Số văn bản đã rà soát, hệ thống hóa; kết quả
rà soát, hệ thống hóa, việc xử lý các văn bản có mâu thuẫn, chồng chéo, không
còn phù hợp với thực tiễn (nêu số lượng cụ thể của từng loại hình văn bản
theo từng năm);
- Đánh giá hiệu quả công tác rà soát, hệ thống
hoá văn bản.
5. Tình hình triển khai công tác kiểm tra và
xử lý văn bản
- Kết quả thực hiện công tác kiểm tra văn bản (nêu
số lượng cụ thể của từng loại hình văn bản theo từng năm);
- Việc xử lý các văn bản trái pháp luật (nêu
số lượng cụ thể);
- Đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra văn bản.
6. Tình hình phối hợp trong công tác xây dựng
pháp luật
- Sự phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền trong xây dựng và thực hiện các chương trình xây dựng pháp luật; trong
công tác soạn thảo, góp ý, thẩm định, thẩm tra, ban hành và công bố văn bản;
- Sự tham gia của các tổ chức, các cơ quan khác
có liên quan và quá trình xây dựng, ban hành VBQPPL; chất lượng của các ý kiến
tham gia và sự tiếp thu các ý kiến của các cơ quan có thẩm quyền;
7. Việc giám sát ban hành văn bản
- Đánh giá các quy định của Luật và việc triển
khai các quy định trên thực tiễn, tập trung vào việc giám sát của các cơ quan
sau:
+ Việc giám sát của Hội đồng dân tộc và các Ủy bản
của Quốc hội;
+ Việc giám sát của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan tổ chức khác;
- Hiệu quả, chất lượng của việc giám sát, việc
thực hiện các kiến nghị giám sát.
8. Về tổ chức và đội ngũ cán bộ
làm công tác xây dựng pháp luật và sự huy động các chuyên gia, nhà khoa học vào
công tác này
- Về tổ chức làm công tác xây dựng
pháp luật (tổ chức pháp chế và ở các đơn vị chuyên môn)
- Về đội ngũ cán bộ làm công tác
xây dựng pháp luật (về tính chất chuyên nghiệp, số lượng, trình độ chuyên môn,
kỹ năng, kinh nghiệm…)
- Sự huy động các chuyên gia, nhà
khoa học vào công tác xây dựng pháp luật
9. Kinh phí bảo đảm cho công
tác xây dựng pháp luật
Đánh
giá các quy định về kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát
văn bản và việc triển khai các quy định này trên thực tiễn:
- Nguồn
kinh phí do ngân sách nhà nước cấp: nguồn kinh phí hỗ trợ từ Quốc hội cho xây dựng
Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết; nguồn kinh phí xây dựng pháp
luật được dự toán chung vào kinh phí chi thường xuyên.
- Các nguồn kinh phí khác.
10. Đánh giá một số nội dung khác
10.1. Phạm vi hiệu lực áp dụng của văn bản
QPPL
- Đánh giá quy định về xác định thứ bậc hiệu lực
của văn bản; hiệu lực của văn bản quy định chung, văn bản pháp luật chuyên
ngành; hiệu lực của văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành khi văn bản
được quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành hết hiệu lực; hiệu lực hồi tố; phạm
vi, đối tượng áp dụng theo ngành, theo lãnh thổ; văn bản, quy định phát sinh hiệu
lực áp dụng ngay trong một số trường hợp…
10.2. Ngoài việc đánh giá những vấn đề nêu
trên, đề nghị Tòa án nhân dân tối cao đánh giá thêm nội dung tổng
kết áp dụng hệ thống văn bản vào công tác xét xử trong điều kiện đang triển
khai xây dựng án lệ và định hướng về khả năng giao chức năng giải thích pháp luật
cho cơ quan Tòa án. Nội dung này đề nghị tách thành Phụ lục riêng - Báo cáo
chuyên đề.
IV. NHẬN XÉT VÀ NHỮNG TỒN TẠI, VƯỚNG MẮC,
NGUYÊN NHÂN
1. Nhận xét chung
2. Tồn tại, vướng mắc
- Trong triển khai thi hành luật và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
- Trong quy trình soạn thảo văn bản QPPL.
- Trong cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong
qúa trình soạn thảo văn bản QPPL.
3. Nguyên nhân
3.1. Nguyên nhân từ các quy định của Luật
- Chưa rõ ràng, khó hiểu, khó vận dụng (nêu rõ điều,
khoản điểm cụ thể).
- Chưa đầy đủ phải áp dụng văn bản khác (nêu rõ
nội dung, những điều, khoản, điểm của văn bản cụ thể).
- Không phù hợp với thực tiễn (nêu rõ điều, khoản
điểm cụ thể)....
3.2. Nguyên nhân từ thực tiễn thi hành Luật
- Sự quan tâm của các cấp Lãnh đạo đối với công
tác xây dựng, ban hành VBQPPL (phân tích cụ thể).
- Sự phối hợp của các cơ quan, đơn vị trong công
tác xây dựng, ban hành VBQPPL (nêu rõ thực tiễn).
- Năng lực, trình độ của người làm công tác xây
dựng văn bản.
- Kinh phí (chi tiết, cụ thể).
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc.
V. KIẾN NGHỊ
1. Về các quy định của Luật và các văn bản hướng
dẫn thi hành
Những quy định cần bãi bỏ; những vấn đề mới cần
được sửa đổi, bổ sung phù hợp với tình hình mới. Trong đó cần tập trung vào một
số nội dung sau:
- Về phạm vi áp dụng của Luật ban hành văn bản
QPPL (hợp nhất): chỉ nên quy định vấn đề soạn thảo, ban hành văn bản QPPL hay
quy định cả vấn đề khác như kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất, pháp điển,
giám sát...
- Khái niệm “văn bản quy phạm pháp luật”: sự cần
thiết quy định khái niệm? Cần làm rõ ở nội dung nào?.
- Thẩm quyền ban hành văn bản QPPL: thẩm quyền về
nội dung, thẩm quyền về hình thức; thẩm quyền lập pháp, thẩm quyền lập quy; phạm
vi ủy quyền lập pháp, lập quy...;
- Hệ thống văn bản QPPL cần đổi mới ở những điểm
nào: như cần tiếp tục giảm bớt các hình thức văn bản QPPL, giảm bớt chủ thể có
thẩm quyền ban hành văn bản QPPL;
- Quy trình xây dựng văn bản QPPL: cần đổi mới ở
những khâu nào như chương trình xây dựng văn bản QPPL, sự cần thiết phải làm rõ
quy trình hoạch định chính sách, hoạt động của Ban soạn thảo, Tổ biên tập, vai
trò của cơ quan chủ trì soạn thảo, báo cáo đánh giá tác động (sự cần thiết,
đánh giá từ khâu nào, loại văn bản nào phải đánh giá...), phối hợp thẩm định,
thẩm tra, chỉnh lý dự thảo văn bản…;
- Tính dân chủ trong hoạt động xây dựng pháp luật,
cần tăng cường tính dân chủ trong hoạt động nào: về hình thức, thời điểm lấy ý
kiến (từ khi hoạch định chính sách hay trong quá trình soạn thảo, trình văn bản…);
- Tính chuyên nghiệp trong hoạt động xây dựng
pháp luật: những hoạt động nào trong công tác xây dựng pháp luật cần chuyên
nghiệp như chuyên nghiệp hóa cơ quan ban hành văn bản quy pham pháp luật, cần
có cơ quan chuyên trách độc lập làm công tác soạn thảo tất cả văn bản QPPL hoặc
Bộ Tư pháp đảm nhiệm, chuyên nghiệp hóa các chức danh soạn thảo viên, thẩm định
viên, kiểm tra viên,…
- Các điều kiện bảo đảm: nhân lực, kinh phí...
- Các nội dung khác.
2. Về các biện pháp triển khai thi hành luật
Các biện pháp triển khai thi hành luật và các
văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật; trách nhiệm của các cơ quan
nhằm nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật.
PHỤ LỤC 2
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO
TỔNG KẾT
VIỆC THI HÀNH LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2008
(Đề cương báo cáo đối với Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch
nước, Văn phòng Chính phủ)
A. ĐỀ
CƯƠNG BÁO CÁO CỦA VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
I. KẾT QUẢ
THỰC HIỆN LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL NĂM 2008
1. Tình hình soạn thảo và ban hành văn bản
QPPL của Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, của Hội đồng dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội
2. Kết quả thẩm tra, giám sát
Thống kê đầy đủ, chính xác số lượng dự án, dự thảo
văn bản QPPL từng loại hình văn bản đã thẩm tra, giám sát theo từng năm.
3. Đánh giá văn bản QPPL của các cơ quan
trình
3.1. Về mặt hình thức: đánh giá về tiến độ
trình, hồ sơ trình, tiếp thu, chỉnh lý và tiến độ ban hành văn bản quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành;
3.2. Về mặt nội dung: đánh giá về tính hợp hiến,
hợp pháp; tính thống nhất trong hệ thống pháp luật; sự phù hợp với điều kiện thực
tiễn;
3.3. Các vấn đề khác.
4. Đánh giá quy trình xây dựng chương trình,
thẩm tra, chỉnh lý, giám sát văn bản
4.1. Về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
- Đánh giá quy trình lập dự kiến Chương trình
hàng năm và nhiệm kỳ Quốc hội về tính khoa học, tính hợp lý,…và việc triển khai
quy trình đó trên thực tiễn.
- Đánh giá về chất lượng chương trình; hồ sơ, tiến
độ của đề nghị về luật, pháp lệnh.
- Đánh giá sự phối hợp của các cơ quan liên quan
trong việc lập và điều chỉnh chương trình.
- Các vấn đề khác.
4.2. Về quy trình thẩm tra
- Đánh giá quy trình thẩm tra văn bản QPPL được
quy định trong Luật về tính khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Đánh giá về chất lượng và hiệu quả của việc thẩm
tra;
- Sự phối hợp của các cơ quan chủ trì soạn thảo
trong quá trình thẩm tra; trách nhiệm giải trình và tiếp thu ý kiến của các cơ
quan chủ trì soạn thảo;
- Đánh giá sự tham gia của các nhà khoa học, các
tổ chức, cơ quan khác trong qua trình thẩm tra văn bản QPPL.
- Các vấn đề khác.
4.3. Về chỉnh lý, hoàn thiện văn bản
- Quy trình chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản
sau khi Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội cho ý kiến;
- Vai trò của cơ quan thẩm tra trong việc chỉnh
lý, hoàn thiện dự thảo văn bản;
- Trách nhiệm của cơ quan trình văn bản trong việc
phối hợp chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản và chỉnh lý kỹ thuật khi văn bản
được thông qua.
4.4. Về việc giám sát, xử lý văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật
- Đánh giá quy trình, nội dung giám sát văn bản
QPPL;
- Đánh giá hiệu quả, chất lượng họat động giám
sát;
- Các vấn đề khác.
5. Đánh giá tác động của Luật
- Đánh giá tác động của Luật liên quan đến việc
hoàn thiện thể chế pháp luật ở Việt nam, liên hệ với chiến lược và định hướng
hoàn thiện hệ thống pháp luật theo yêu cầu của Nghị quyết số 48-NQ/TW.
- Tác động của luật đến việc phát triển kinh tế,
xã hội của Việt Nam; tác động của luật đối với việc thực hiện các cam kết quốc
tế mà Việt nam là thành viên.
- Các vấn đề khác.
II. NHẬN XÉT, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Nhận xét về công tác thẩm tra
2. Tồn tại, vướng mắc
- Trong việc lập và thực hiện chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh.
- Trong cơ chế phối hợp giữa cơ quan chủ trì thẩm
tra với các cơ quan khác của Quốc hội, cơ quan trình, chủ trì soạn thảo văn bản
trong quy trình thẩm tra, chỉnh lý dự án, dự thảo văn bản QPPL.
3. Nguyên nhân
3.1. Nguyên nhân từ các quy định của Luật
- Những quy định của luật chưa rõ ràng, khó hiểu,
khó vận dụng (nêu rõ điều, khoản điểm cụ thể).
- Những quy định của luật chưa đầy đủ phải áp dụng
văn bản khác (nêu rõ nội dung, những điều, khoản, điểm của văn bản cụ thể).
- Những quy định của luật không phù hợp với thực
tiễn (nêu rõ điều, khoản điểm cụ thể).
3.2. Nguyên nhân từ thực tiễn.
III. KIẾN NGHỊ
1. Những quy định của Luật ban hành văn bản QPPL
năm 2008 cần sửa đổi, bổ sung và hướng sửa đổi, bổ sung (nêu rõ điều, khoản, điểm
cụ thể và lý do), trong đó cần tập trung vào một số nội dung:
- Thẩm quyền
ban hành văn bản QPPL của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước,
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao (thẩm quyền về mặt
hình thức và thẩm quyền về mặt nội dung);
- Hình thức và nội dung các văn bản QPPL do Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước ban hành;
- Các quy định về thẩm tra, tiếp thu, chỉnh lý,
hoàn thiện các văn bản QPPL;
- Việc giám sát và nâng cao chất lượng công tác
giám sát văn bản QPPL.
2. Những quy định của Luật ban hành văn bản QPPL
năm 2008 cần bãi bỏ.
3. Những vấn đề mới cần được đưa vào Luật ban
hành văn bản QPPL phù hợp với tình hình mới.
4. Các vấn đề khác.
B. ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO CỦA VĂN PHÒNG CHỦ TỊCH NƯỚC
Đề nghị Văn phòng Chủ tịch nước tập trung vào một
số nội dung sau:
1. Tình hình soạn thảo, ban hành văn bản QPPL của
Chủ tịch nước;
2. Quy trình soạn thảo văn bản QPPL của Chủ tịch
nước về tính khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn;
3. Sự tiếp nhận các hồ sơ dự thảo văn bản QPPL
trình Chủ tịch nước ban hành; trách nhiệm của các cơ quan chủ trì soạn thảo
trong việc hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch nước;
4. Chất lượng các dự thảo văn bản QPPL trình Chủ
tịch nước;
5. Đánh giá về quy trình công bố luật, pháp lệnh;
6. Vai trò của Văn phòng Chủ tịch nước trong
công tác xây dựng pháp luật;
7. Tồn tại, vướng mắc và các nguyên nhân;
8. Kiến nghị các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
và hoàn thiện pháp luật về ban hành văn bản QPPL trong đó tập trung vào hình thức
văn bản, thẩm quyền ban hành và quy trình ban hành văn bản của Chủ tịch nước.
C. ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO CỦA VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
Đề nghị Văn phòng Chính phủ tập trung đánh giá
và đưa ra những kiến nghị cụ thể vào một số nội dung sau:
1. Việc
ban hành văn bản QPPL quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh;
tính hợp lý trong việc phân khúc đầu mối quản lý nhà nước về công tác lập đề nghị
của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh và chương trình xây dựng
nghị định hiện nay;
2. Quy trình soạn thảo văn bản QPPL về tính phù
hợp với điều kiện thực tiễn, tính khoa học;
3. Việc tiếp nhận các hồ sơ dự thảo văn bản QPPL
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến để trình Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội; hồ sơ các văn bản trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành;
4. Trách nhiệm của các cơ quan chủ trì soạn thảo
trong việc hoàn thiện hồ sơ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
5. Việc xử lý các nội dung còn có ý kiến khác
nhau giữa các bộ, cơ quan ngang bộ trong các dự thảo văn bản QPPL;
6. Quy trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem
xét, thông qua dự án dự thảo văn bản QPPL;
7. Chất lượng các dự thảo văn bản QPPL trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
8. Vai trò của Văn phòng Chính phủ trong công
tác xây dựng pháp luật;
9. Tồn tại, vướng mắc và các nguyên nhân;
10. Kiến nghị các biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả thi hành pháp luật hoàn thiện pháp luật về ban hành văn bản QPPL.
PHỤ LỤC 3
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO
TỔNG KẾT
VIỆC THI HÀNH LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2008
(Đề cương báo cáo của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam))
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Tình hình soạn thảo, ban hành văn bản QPPL
1.1. Kết quả soạn thảo, ban hành văn bản QPPL:
- Ban hành văn bản liên tịch (số lượng cụ thể
của từng năm);
- Soạn thảo văn bản trình cấp có thẩm quyền ban
hành (số lượng cụ thể của từng loại hình văn bản theo từng năm).
1.2. Đánh giá
- Đánh giá về chất lượng các văn bản QPPL: bảo đảm
tính kịp thời; tính hợp hiến, hợp pháp; tính thống nhất trong hệ thống pháp luật;
tính phù hợp với thực tiễn đối với các văn bản trình cấp trên ban hành, các văn
bản QPPL ban hành theo thẩm quyền hoặc liên tịch ban hành).
- Các vấn đề khác.
2. Góp ý kiến, phản biện xã hội
2.1. Kết quả tham gia góp ý kiến (hình thức, số
lượng văn bản góp ý)
2.2. Đánh giá
- Đánh giá về tính công khai, minh bạch trong
quy trình soạn thảo văn bản QPPL của cơ quan, tổ chức.
- Đánh giá việc lấy ý kiến, sự phản biện của các
tổ chức đối với các dự thảo văn bản QPPL: đảm bảo tính khoa học, phù hợp với điều
kiện thực tiễn.
- Đánh giá hình thức, chất lượng ý kiến đóng góp
VBQPPL; khả năng huy động sự tham gia của chuyên gia, nhà khoa học, doanh nghiệp,
các tầng lớp nhân dân trong quá trình chuẩn bị ý kiến góp ý, ý kiến phản biện
xã hội.
- Đánh giá về việc tiếp thu, chỉnh lý của cơ
quan chủ trì soạn thảo.
- Các vấn đề khác.
3. Đánh giá về tác động của Luật
- Đánh giá tác động của Luật liên quan đến việc
hoàn thiện thể chế pháp luật ở Việt Nam liên hệ với chiến lược và
định hướng hoàn thiện hệ thống pháp luật theo yêu cầu của Nghị quyết số 48-NQ/TW.
- Tác động của Luật đến việc phát triển kinh tế,
xã hội của Việt Nam; tác động của luật đối với việc thực hiện các cam kết quốc
tế mà Việt Nam tham gia.
II. NHẬN XÉT, TỒN TẠI, VƯỚNG MẮC VÀ NGUYÊN
NHÂN
1. Nhận xét chung về sự tham gia xây dựng, góp
ý, phản biện trong công tác xây dựng pháp luật
2. Tồn tại, vướng mắc
- Tồn tại, bất cập trong thi hành Luật và các
văn bản hướng dẫn thi hành liên quan đến quy trình tham gia góp ý kiến, phản biện
xã hội và quy định về công khai, minh bạch trong soạn thảo và ban hành văn bản
QPPL.
- Tồn tại, bất cập trong việc tham gia góp ý, phản
biện các dự thảo văn bản QPPL.
- Các vấn đề khác.
3. Nguyên nhân
3.1. Nguyên nhân từ các quy định của Luật và các
văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
- Những quy định của luật và các văn bản hướng dẫn:
+ Chưa rõ ràng, khó hiểu, khó vận dụng (nêu rõ điều,
khoản điểm cụ thể);
+ Chưa đầy đủ phải áp dụng văn bản khác (nêu rõ
nội dung, điều, khoản, điểm của văn bản cụ thể);
+ Không phù hợp với thực tiễn (nêu rõ điều, khoản
điểm cụ thể).
- Các vấn đề khác.
3.2. Nguyên nhân từ thực tiễn
Nguyên nhân do quá trình tổ chức thi hành Luật
và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
III. KIẾN NGHỊ
1. Hướng hoàn thiện quy trình tham gia góp ý kiến
và phản biện xã hội, nâng cao chất lượng của hoạt động này.
2. Hướng hoàn thiện quy trình tham gia xây dựng
văn bản QPPL.
3. Các vấn đề khác.
PHỤ LỤC 4
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO
TỔNG KẾT
VIỆC THI HÀNH LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2008
(Dành cho các tỉnh, thành phố
tiến hành tổng kết theo đề nghị của Bộ Tư pháp)
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2008
1. Đánh giá việc thực
hiện các quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 ở địa
phương:
- Đánh giá quy định về
khái niệm văn bản quy phạm pháp luật về việc vận dụng trên thực tế;
- Đánh giá các quy định
về khảo sát, tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan ở đại phương và đối tượng chịu
sự tác động của văn bản được quy định trong Luật và các văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành theo các tiêu chí: tính khoa học, tính thực tiễn; việc triển
khai các quy định này trên thực tiễn.
- Đánh giá chất lượng
các ý kiến đóng góp của địa phương đối văn bản do cơ quan nhà nước ở Trung ương
soạn thảo, ban hành theo quy định của Luật ban hành văn bản QPPL năm 2008.
- Đánh giá sự tiếp
thu, giải trình của các cơ quan có thẩm quyền đối ý kiến của địa phương.
2. Đánh giá về việc ủy
quyền cho địa phương ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong một số lĩnh vực
dự trên các tiêu chí: tính khoa học, tính phù hợp với thực tiễn.
3. Đánh giá về chất lượng văn bản do Trung ương
ban hành theo các tiêu chí sau:
- Tính kịp thời (để giải quyết các vấn đề kinh tế
- xã hội đặt ra);
- Tính hợp hiến, hợp pháp;
- Thống nhất, đồng bộ trong hệ thống pháp luật;
- Tính phù hợp với thực tiễn.
(Khi đánh giá cần lấy ví dụ cụ thể về các văn bản
“thành công” và các văn bản “không thành công”)
4. Đánh giá về việc rà soát, kiến nghị xử lý các
quy định mâu thuẫn chồng chéo, không còn phù hợp với thực tiễn trong các văn bản
của các cơ quan nhà nước ở Trung ương:
- Chất lượng các kiến nghị;
- Sự tiếp thu, xử lý, giải trình của các cơ quan
có thẩm quyền
5. Đánh giá về tác động của Luật
- Đánh giá tác động của Luật liên quan đến việc
hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của địa phương.
- Tác động của Luật đến việc phát triển kinh tế,
xã hội của địa phương.
6. Đánh giá về tính thống
nhất giữa Luật ban hành văn bản QPPL năm 2008 và Luật ban hành văn bản QPPL của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004; những khó khăn, vướng mắc đã gặp
phải do có quy định khác nhau giữa hai luật.
II. NHẬN XÉT, TỒN TẠI, VƯỚNG MẮC VÀ NGUYÊN
NHÂN
1. Nhận xét chung về sự tham gia xây dựng, góp ý
của địa phương trong công tác xây dựng pháp luật
2. Tồn tại, vướng mắc
- Tồn tại, bất cập trong thi hành Luật và các văn
bản hướng dẫn thi hành liên quan đến quy trình tham gia xây dựng, góp ý kiến của
địa phương đối với việc ban hành văn bản của các cơ quan nhà nước ở Trung ương.
- Tồn tại, bất cập trong trong việc triển khai
thi hành các văn bản do Trung ương ban hành.
- Các vấn đề khác.
3. Nguyên nhân
3.1. Nguyên nhân từ các quy định của Luật và các
văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
3.2. Nguyên nhân từ thực tiễn
Nguyên nhân do quá trình tổ chức thi hành Luật
và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
III. KIẾN NGHỊ
1. Sửa đổi, bổ sung những
quy định cụ thể của Luật cho phù hợp;
2. Biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả và hoàn thiện pháp luật về ban hành văn bản QPPL;
3. Các nội dung khác.
PHỤ LỤC 5
HƯỚNG DẪN VỀ KHEN THƯỞNG
Bộ Tư pháp đề nghị các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Tòa án nhân
dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban Trung
ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Tổng liên đoàn lao
động Việt Nam, Trung ương hội cựu chiến binh Việt Nam, Trung ương Hội nông dân
Việt Nam, Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Luật gia Việt
Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam lựa
chọn những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng và
tham gia xây dựng pháp luật để đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp tặng Bằng khen. Cụ
thể như sau:
1. Đối tượng khen thưởng
a) Đối với tập thể: là các đơn vị trực tiếp làm
công tác xây dựng pháp luật thuộc các cơ quan nêu trên.
b) Đối với cá nhân: là cán bộ, công chức, viên
chức thuộc các tập thể nêu tại điểm a mục này.
2. Tiêu chuẩn khen thưởng
Việc xét khen thưởng được căn cứ vào những quy định
của Luật thi đua, khen thưởng, Điều 4 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng và tiêu chuẩn khen thưởng được quy định tại Thông tư số 06/2011/TT-BTP
ngày 07/3/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong
ngành Tư pháp, bảo đảm tính đại diện, tiêu biểu xuất sắc, cụ thể như sau:
a) Đối với tập thể:
Tập thể được đề nghị khen thưởng
phải là tập thể tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng pháp
luật, đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật
Thi đua, khen thưởng, trong đó, tiêu chuẩn hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ
trong công tác xây dựng văn bản được cụ thể như sau:
* Đối với các đơn vị trực tiếp
làm công tác xây dựng pháp luật thuộc Bộ, cơ quan ngang bộ, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước:
- Đề nghị xây dựng Luật, pháp lệnh
của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ được đưa vào Chương trình xây dựng của Quốc
hội;
- Lập dự kiến chương trình, kế
hoạch xây dựng pháp luật dài hạn, hàng năm;
- Soạn thảo các văn bản được
giao đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng;
- Các văn được ban hành đúng thời
hạn, đảm bảo chất lượng, phù hợp thẩm quyền về hình thức và nội dung;
- Hoạt động kiểm tra, rà soát,
hệ thống hóa văn bản QPPL được tiến hành thường xuyên, hiệu quả theo đúng quy định
của Luật;
- Chủ động phối hợp, tham gia
góp ý xây dựng văn bản QPPL do các cơ quan khác soạn thảo đối với các nội dung
thuộc lĩnh vực quản lý của mình.
* Đối với các đơn vị trực tiếp
làm công tác xây dựng pháp luật của Quốc hội, cơ quan của Chính phủ, Văn phòng
Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước:
- Đề nghị xây dựng Luật, pháp lệnh
của Quốc hội được đưa vào Chương trình xây dựng Luật, pháp lệnh của Quốc hội;
- Lập dự kiến chương trình, kế
hoạch xây dựng pháp luật dài hạn, hàng năm;
- Soạn thảo các văn bản được
giao đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng;
- Thẩm tra dự án, dự thảo văn bản
QPPL đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng;
- Chủ động phối hợp, tham gia
góp ý xây dựng văn bản QPPL do các cơ quan khác soạn thảo đối với các nội dung
thuộc lĩnh vực quản lý của mình.
* Đối với các đơn vị trực tiếp
làm công tác xây dựng pháp luật thuộc Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt
Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Trung
ương hội cựu chiến binh Việt Nam, Trung ương Hội nông dân Việt Nam, Trung ương
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư
Việt Nam, Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam:
- Đề nghị xây dựng Luật, pháp lệnh
của Quốc hội được đưa vào Chương trình xây dựng Luật, pháp lệnh của Quốc hội;
- Lập dự kiến chương trình, kế
hoạch xây dựng pháp luật dài hạn, hàng năm;
- Soạn thảo các văn bản được
giao đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng;
- Chủ động phối hợp, tham gia
góp ý xây dựng văn bản QPPL do các cơ quan khác soạn thảo đối với các nội dung
thuộc lĩnh vực quản lý của mình.
b) Đối với cá nhân:
Cá nhân được đề nghị khen thưởng
phải đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật
Thi đua, khen thưởng, trong đó, tiêu chuẩn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
trong công tác xây dựng văn bản được cụ thể như sau:
- Đạt thành tích tiêu biểu, xuất
sắc trong thực hiện nhiệm vụ công tác xây dựng văn bản được giao;
- Chủ trì soạn thảo, thẩm định,
thẩm tra dự thảo văn bản QPPL hoặc có đề xuất sáng kiến góp phần nâng cao hiệu
quả công tác xây dựng văn bản và chất lượng của dự thảo văn bản QPPL;
- Có ít nhất 5 năm công tác
trong lĩnh vực xây dựng văn bản; có uy tín trong công tác xây dựng văn bản.
3. Về số lượng đề nghị khen
thưởng
Mỗi cơ quan lựa chọn không quá
01 tập thể và 02 cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc để lập hồ sơ đề nghị
khen thưởng. Riêng Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội lựa chọn từ 01 - 02
tập thể và 04 - 05 cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc để lập hồ sơ đề nghị
khen thưởng.
4. Về hồ sơ, thủ tục khen
thưởng
Căn cứ vào hướng dẫn về đối tượng,
tiêu chuẩn khen thưởng và số lượng đề nghị khen thưởng nêu trên, các cơ quan lựa
chọn tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc để hướng dẫn, hoàn thiện thủ tục, hồ
sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp tặng Bằng khen.
Hồ sơ đề nghị tặng Bằng khen của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp bao gồm:
a) Công văn đề nghị khen thưởng
(kèm theo danh sách trích ngang các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng);
b) Biên bản họp Hội đồng thi
đua khen thưởng của đơn vị hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý đề nghị xét
khen thưởng;
c) Báo cáo thành tích của tập
thể hoặc cá nhân được đề nghị khen thưởng theo các tiêu chuẩn hướng dẫn tại Mục
2 của Công văn này và có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp trên trực
tiếp quản lý (Báo cáo cần đánh giá, nêu bật những thành tích về số lượng, chất
lượng, tiến độ, hiệu quả trong việc thực hiện công tác xây dựng, ban hành văn bản
QPPL được giao).
Các cơ quan tiến hành tổng kết,
khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác xây dựng
văn bản QPPL, đồng thời lựa chọn những tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu,
xuất sắc nhất để đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp tặng Bằng khen.