HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH HOÀ BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
74/2007/NQ-HĐND
|
Hoà Bình, ngày
18 tháng 7 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC
CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
KHOÁ XIV- KỲ HỌP THỨ MƯỜI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/ 12/ 2004;
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước số:
01/2002/QH11, ngày 16/12/2002; Thông tư số: 23/2007/TT- BTC ngày 21/3/2007 của
Bộ Tài chính về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc
Hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Sau khi xem xét Tờ trình số: 1083/TTr- UBND
ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc qui định chế độ Công
tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc Hội nghị đối với các cơ quan hành chính
Nhà nước và đơn vị Sự nghiệp công lập trong toàn tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban
Kinh tế- Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chế độ Công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc Hội
nghị đối với các cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị Sự nghiệp công lập trên
địa bàn tỉnh Hoà Bình.
( Có Quy định chi tiết kèm theo ).
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh Hòa Bình hướng dẫn và tổ
chức thực hiện.
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Nghị quyết có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân
dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Hoà
Bình khoá XIV- Kỳ họp thứ mười, thông qua ngày 18 tháng 7 năm 2007./.
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ
ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HOÀ BÌNH.
( Kèm theo Nghị quyết số: 74/2007/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Hoà Bình)
Để thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí và phù hợp
với yêu cầu thực tế, Hội đồng nhân dân tỉnh Hoà Bình quy định chế độ công tác
phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị trong các cơ quan nhà nước, các cơ
quan Đảng Cộng sản Việt nam, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính tri -
xã hội và các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp thuộc tỉnh có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp (
dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị ) như sau:
I. CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ
1. Phạm vi, đối tượng được hưởng chế độ công tác
phí:
Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng
theo quy định của pháp luật trong các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền cử
đi công tác trong nước.
2. Công tác phí là khoản chi phí để trả cho người
đi công tác trong nước bao gồm: Tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê
chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc ( nếu có
).
3. Các điều kiện để được thanh toán công tác
phí:
- Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công
tác;
- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;
- Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định
này.
4. Những trường hợp sau đây không được thanh
toán công tác phí:
- Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế,
nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
- Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung
dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với cán bộ đi học;
- Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi
công tác;
- Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc
biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân
nhắc khi cử người người đi công tác ( về số lượng người và thời gian đi công
tác ) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong phạm vi dự
toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền giao.
6. Cơ quan, đơn vị có người đến công tác không
được sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác để
chi các khoản công tác phí theo quy định này cho người đến công tác tại cơ
quan, đơn vị mình.
7. Thanh toán tiền tàu xe đi và về từ cơ quan đến
nơi công tác:
a) Người đi công tác được thanh toán tiền tàu,
xe bao gồm: Vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan đến nơi công
tác và ngược lại, cước qua phà, đò ngang cho bản thân và phương tiện của người
đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến
đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực tiếp chi trả. Giá vé trên
không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc
biệt theo yêu cầu.
b) Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị,
căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh
phí được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt thanh toán tiền vé máy
bay, vé tàu, vé xe cho cán bộ, công chức đi công tác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm,
hiệu quả.
c) Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công
tác trong nước như sau:
- Hạng ghế thương gia (Business class hoặc C
class) dành cho đối tượng cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,3 trở
lên;
- Hạng ghế thường: Dành cho các chức danh cán bộ,
công chức còn lại.
d) Đối với những vùng không có phương tiện vận tải
của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật
mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan,
đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi công
tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ
phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực hiện cùng thời
điểm tại vùng đó cho phù hợp).
đ) Trường hợp người đi công tác sử dụng xe ô tô
cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê hoặc cơ quan bố trí thì người đi công tác
không được thanh toán tiền tàu xe.
8. Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi
công tác:
- Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu
chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ,
nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô cho người đi công tác mà người đi công
tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở
lên (đối với khu vực vùng cao; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở lên
(đối với vùng còn lại) thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc
phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính
theo số ki lô mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quy định căn cứ theo số km thực tế với mức giá thuê phổ biến đối
với phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định trong quy
chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị;
- Đối với các đối tượng cán bộ không có tiêu chuẩn
được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu cán bộ đi công tác cách trụ sở
cơ quan trên 15 km trở lên mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được
thanh toán tiền tự túc phương tiện tương đương với mức giá vé tàu, vé xe của
tuyến đường đi công tác và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của
cơ quan, đơn vị.
9. Phụ cấp lưu trú:
- Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn
vị chi trả cho người đi công tác phải nghỉ lại nơi đến công tác để hỗ trợ tiền
ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến
khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú
tại nơi đến công tác);
Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác
tối đa không quá 70.000 đồng/ngày.
- Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về
trong ngày), căn cứ mức chi phụ cấp lưu trú quy định nêu trên thủ trưởng cơ
quan, đơn vị quyết định mức chi cụ thể cho phù hợp nhưng không quá 50.000 đồng/ngày
đối với cán bộ đi công tác ngoại tỉnh và 30.000 đồng/ngày đối với cán bộ đi
công tác tại các huyện, xã trong tỉnh và phải được quy định trong quy chế chi
tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
10. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến
công tác:
a) Người được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được
thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán khoán theo các mức
như sau:
- Đi công tác ngoại tỉnh:
+ Đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh: Mức tối đa không quá 150.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác ở quận thuộc thành phố trực thuộc
trung ương: Mức tối đa không quá 140.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại huyện thuộc các thành phố trực
thuộc trung ương, tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh: Mức tối đa không quá 120.000
đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại các vùng còn lại: Mức tối đa
không quá 100.000 đồng/ngày/người.
- Đi công tác trong tỉnh:
+ Đi công tác tại Thành phố Hoà Bình: Mức tối đa
không quá 80.000 đồng/ ngày/người.
+ Đi công tác tại Thị trấn thuộc huyện: Mức tối
đa không quá 60.000 đồng/ ngày/người.
+ Đi công tác tại các xã còn lại: Mức tối đa
không quá 40.000 đồng/ ngày/người.
b) Trong trường hợp mức khoán nêu trên không đủ
để thuê chỗ nghỉ được cơ quan, đơn vị thanh toán theo giá thuê phòng thực tế
(có hoá đơn hợp pháp) như sau:
- Đi công tác ngoại tỉnh:
+ Trong trường hợp các cơ quan, đơn vị phải thuê
chỗ nghỉ cho các đồng chí là Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Trưởng
đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách trở lên được thanh toán mức giá thuê phòng
ngủ tối đa là 400.000 đồng/ngày/phòng;
+ Đối với các đồng chí là Phó Chủ tịch UBND tỉnh,
Phó Chủ tịch HĐND, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Uỷ viên Thường vụ Tỉnh uỷ,
Chủ tịch Uỷ ban mặt trận Tổ quốc tỉnh được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối
đa không vượt quá 350.000 đồng/ngày/phòng;
+ Đối với các chức danh cán bộ, công chức còn lại
thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường, nhưng mức
thanh toán tối đa không vượt quá 300.000 đồng/ngày/phòng 2 người, trường hợp đi
công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được
thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không quá 300.000 đồng/ngày/phòng.
- Đi công tác trong tỉnh:
+ Đi công tác tại thành phố Hoà Bình: Thanh toán
theo giá thuê phòng thực tế tại khách sạn hoặc nhà nghỉ thông thường, nhưng mức
tối đa không quá 200.000 đồng/ngày/phòng 2 người, trường hợp đi công tác một
mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán
theo mức thuê phòng tối đa không quá 200.000 đồng/ngày/phòng.
+ Đi công tác tại Thị trấn thuộc huyện: Thanh
toán theo giá thuê phòng thực tế tại khách sạn hoặc nhà nghỉ thông thường,
nhưng mức tối đa không quá 150.000 đồng/ngày/phòng 2 người, trường hợp đi công
tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được
thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không quá 150.000 đồng/ngày/phòng.
+ Đi công tác tại các xã còn lại: Thanh toán
theo giá thuê phòng thực tế tại khách sạn hoặc nhà nghỉ thông thường, nhưng mức
tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/phòng 2 người, trường hợp đi công tác một
mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán
theo mức thuê phòng tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/phòng.
c) Chứng từ làm căn cứ thanh toán khoán tiền
thuê chỗ nghỉ là giấy đi đường có ký duyệt đóng dấu của thủ trưởng cơ quan, đơn
vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan
nơi cán bộ đến công tác và hoá đơn hợp pháp trong trường hợp thanh toán theo
giá thuê phòng thực tế.
11. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo
tháng:
- Đối với cán bộ xã thường xuyên phải đi công
tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được áp dụng thanh toán tiền công tác phí
theo hình thức khoán. Mức khoán tối đa không quá 70.000 đồng/tháng/người;
- Đối với cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại,
phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư đi gửi
công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng...) thì tuỳ theo điều kiện và khả
năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí
cho cán bộ đi công tác theo mức khoán tối đa không quá 200.000 đồng/người/tháng.
(Những người đã hưởng mức tiền khoán công tác
phí hàng tháng nêu trên thì không thanh toán tiền công tác phí khi đi công tác
trong tỉnh).
12. Trường hợp đi công tác theo đoàn công tác
liên ngành, liên cơ quan:
Nếu tổ chức đi theo đoàn tập trung thì cơ quan,
đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước
hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác trong
đoàn; nếu không đi tập trung theo đoàn mà người đi công tác tự đi đến nơi công
tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại và
cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác;
Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách
nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan
mình cử đi công tác.
II. CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HỘI NGHỊ
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
Đối tượng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị tại
quy định này là các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết
năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác, hội nghị theo nhiệm kỳ do
các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số114/2006/QĐ-TTg
ngày 25-5-2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt
động của các cơ quan hành chính Nhà nước và các Quyết định của tỉnh.
Đối với hội nghị do các cơ quan thuộc Đảng Cộng
sản Việt Nam; hội nghị thường kỳ của Hội đồng nhân dân các cấp; các tổ chức
chính trị-xã hội, các tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do ngân
sách nhà nước cấp cũng được áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định này.
2.Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện
nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham
dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân huyện, Thành phố triệu tập cuộc họp toàn ngành ở huyện, Thành phố để tổng
kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng
cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND huyện, Thành phố theo quy
định.
3. Khi tổ chức hội nghị, thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, thực hiện lồng ghép các nội
dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau một cách hợp
lý; chuẩn bị kỹ đầy đủ đúng yêu cầu nội dung cuộc họp, tuỳ theo tính chất, nội
dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ
và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm
tiết kiệm và hiệu quả.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải thực hiện
theo đúng chế độ chi tiêu quy định tại Quy định này, không phô trương hình thức,
không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, thuê biểu diễn văn nghệ, không chi các
hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm. Kinh
phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm
của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách
nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu dự họp. Đại biểu
dự họp tự trả tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền
lương của mình.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi hỗ trợ
tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại cho những đại biểu được mời không thuộc
diện hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo quy định này. Không được hỗ trợ tiền
ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại đối với đại biểu là cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước, đại biểu từ các doanh nghiệp.
4. Thời gian tổ chức các cuộc hội nghị được áp dụng
theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25-5-2006 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành
chính sự nghiệp và các Quyết định của tỉnh, cụ thể như sau:
- Họp tổng kết công tác năm không quá 1 ngày;
- Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày
tuỳ theo tính chất và nội dung của chuyên đề;
- Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ
1 đến 3 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của vấn đề;
Các lớp tập huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các chương trình, dự
án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương trình tập huấn được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các cuộc họp khác (bao gồm cả cuộc họp
theo nhiệm kỳ) thì tuỳ theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành
hợp lý, nhưng không quá 2 ngày.
5. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi các
nội dung sau:
- Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức
hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải thuê hoặc có
nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự);
- Tiền tài liệu cho đại biểu tham dự hội nghị;
- Tiền thuê xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ
đến nơi tổ chức cuộc họp;
- Tiền nước uống trong cuộc họp;
- Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền tàu xe
cho đại biểu là khách mời không hưởng lương;
- Các khoản chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền
thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường v.v...
Đối với các khoản chi về khen thưởng thi đua
trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không được tính
trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng, chi
tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
6. Một số mức chi cụ thể:
- Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời
không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định sau:
+ Cuộc họp cấp tỉnh tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền
ăn tối đa không quá 70.000 đồng/ngày/người;
+ Cuộc họp cấp huyện tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền
ăn tối đa không quá 50.000 đồng/ngày/người;
+ Cuộc họp cấp xã tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền
ăn tối đa không quá 20.000 đồng/ngày/người;
Trong trường hợp tổ chức ăn tập trung, thì cơ
quan tổ chức hội nghị tổ chức ăn tập trung cho đại biểu là khách mời không hưởng
lương từ ngân sách nhà nước tối đa theo mức quy định nêu trên và thực hiện thu
tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương tối đa theo mức quy định
nêu trên.
- Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời
không hưởng lương theo mức thanh toán khoán hoặc theo hoá đơn thực tế quy định
về chế độ thanh toán tiền công tác phí nêu tại phần I quy định này;
- Chi thuê giảng viên, báo cáo viên chỉ áp dụng
đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu có), theo mức chi quy định tại
Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản
lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;
- Chi nước uống: Tối đa không quá mức 7.000 đồng/ngày/đại
biểu;
- Chi hỗ trợ tiền tàu, xe cho đại biểu là khách
mời không hưởng lương theo quy định về thanh toán chế độ công tác phí theo quy
định này.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ
chi tiêu hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế
độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trong phạm vi dự toán chi ngân
sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
2.Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ
công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định này.
3. Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác được
cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ mà cán bộ đến công tác không
phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được thanh toán khoản
tiền khoán thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những trường hợp cán bộ đã được cơ
quan, đơn vị đến công tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị
cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công
tác phải nộp lại số tiền đã thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử
lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
4. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị
không đúng theo quy định này khi kiểm tra phát hiện cơ quan quản lý cấp trên,
cơ quan tài chính các cấp có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm thu hồi nộp cho công quỹ. Người quyết định tổ chức hội nghị, quyết
định thanh toán công tác phí vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ, lợi dụng thanh
toán chi hội nghị, công tác phí để thu lợi bất chính phải hoàn trả, bồi thường
số tiền đã chi không đúng quy định cho cơ quan, tổ chức và bị xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định hiện hành.
5. Giao cho UBND tỉnh hướng dẫn thực hiện cụ thể
quy định này; các Ban của Hội đồng nhân dân cũng như các Đại biểu Hội đồng nhân
dân chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện các chế độc công tác phí, chế độ
chi tiêu hội nghị theo bản quy định này./.