UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
837/2004/QĐ-UB
|
Lào
Cai, ngày 29 tháng 12 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KHAI THÁC, BẢO VỆ
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI, CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN VÀ THU, SỬ DỤNG THỦY
LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC TỪ CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI, CẤP NƯỚC NÔNG THÔN – TỈNH LÀO
CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 20/5/1998; Luật hợp tác xã ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi được Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành ngày
04/4/2001;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ
phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số
diều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp&PTNT
tại tờ trình số 937/TT-NN ngày 8/11/2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về tổ chức
quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi, công trình cấp nước sinh hoạt
nông thôn và thu, sử dụng thủy lợi phí, tiền nước từ các công trình thủy lợi, cấp
nước nông thôn-tỉnh Lào Cai".
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 01/01/2005 và thay thế Quyết định số 40/1999/QĐ-UB ngày 09/02/1999 và Quyết
định số 120/1999/QĐ-UB ngày 20/5/1999 của UBND tỉnh Lào Cai./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Sùng Chúng
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KHAI THÁC, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI,
CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN VÀ THU, SỬ DỤNG THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC
TỪ CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI, CẤP NƯỚC NÔNG THÔN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số: 837/2004/QĐ-UB ngày 29 tháng 12 năm 2004)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy định
này áp dụng đối với tất cả các công trình thủy lợi, công trình cấp nước sinh hoạt
nông thôn (sau đây gọi chung là công trình thủy lợi) đã xây dựng trên địa bàn tỉnh
Lào Cai, giao cho cấp xã chịu trách nhiệm quản lý khai thác sử dụng không phân
biệt nguồn vốn đầu tư xây dựng, trừ các công trình đã giao cho Doanh nghiệp Nhà
nước quản lý.
Điều 2.
Trong bản
quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Công trình thủy lợi"
là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi của nước; Phòng, chống
tác hại của nước gây ra, bảo vệ môi trường sinh thái gồm: Hồ chứa nước, đập, cống,
trạm bơm, giếng thu nước, công trình xử lý chất lượng nước, đường ống dẫn nước,
kênh dẫn, công trình trên kênh và bờ bao các loại.
2. "Hệ thống công trình thủy
lợi" bao gồm các công trình tại khoản 1, có liên quan trực tiếp với nhau về
mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định.
3. "Thủy lợi phí" là
phí dịch vụ về nước thu từ tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ
công trình thủy lợi cho mục đích sân xuất nông nghiệp để góp phần chi phí cho
việc quản lý, duy tu, bảo dưỡng và bảo vệ công trình thủy lợi.
4. "Tiền nước" là giá
tiền trong hợp đồng dịch vụ về nước thu từ tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc
làm dịch vụ từ công trình thủy lợi ngoài mục đích sản xuất nông nghiệp để chi
phí cho việc quản lý, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp và bảo vệ công
trình.
5. "Phí xả nước thải"
là phí thu từ tổ chức, cá nhân xả nước thải vào công trình thủy lợi để góp phẫn
chi phí cho việc bảo vệ chất lượng nước.
6. "Tổ chức hợp tác dùng nước"
là hình thức hợp tác của những người cùng hưởng lợi từ công trình thủy lợi, làm
nhiệm vụ khai thác và bảo vệ công trình, phục vụ sản xuất dân sinh. Các tổ chức
hợp tác dùng nước được thành lập và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ,
cùng có lợi, tự chịu trách nhiệm, hoạt động theo luật hợp tác xã (đối với hình
thức là HTX), hoạt động theo bộ luật dân sự (đối với hình thức tổ hợp tác).
Điều 3.
1. Việc tổ
chức quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, phải đảm bảo đúng nguyên
tắc đã qui định trong Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và các
quy định khác của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân được hưởng lợi
hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi, đều phải trả thủy lợi phí, tiền nước
cho đơn vị được giao trực tiếp quản lý khai thác công trình theo qui định này.
3. Người dùng nước từ các công
trình thủy lợi khác nhau mà mỗi công trình được giao cho tổ chức trực tiếp quản
lý khác nhau thì được quyền tham gia làm thành viên trong các tổ chức quản lý
đó.
4. Việc thu phí xả nước thải vào
nguồn nước của công trình thủy lợi được hướng dẫn trong quy định khác, không
bao gồm trong quy định này.
Điều 4.
Nghiêm cấm
các hành vi xâm hại đến công trình thủy lợi; chiếm dụng, sử dụng trái pháp luật
thủy lợi phí, tiền nước.
Chương II
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KHAI
THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 5.
1. Tất cả
các công trình thủy lợi nói ở điều 1 thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của
UBND cấp xã đều được UBND xã Quyết định giao cho một tổ chức, hoặc cá nhân trực
tiếp chịu trách nhiệm quản lý, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa và bảo vệ.
2. Công trình thủy lợi do Nhà nước
đầu tư xây dựng, khi bàn giao cho UBND xã tiếp nhận và tổ chức quản lý khai
thác theo địa bàn thì Chủ đầu tư phải bàn giao cho UBND xã một bộ hồ sơ hoàn
công công trình và quyết định phê duyệt quyết toán của cấp có thẩm quyền.
Điều 6. Tổ
chức bộ máy quản lý Nhà nước về thủy lợi cấp xã:
1. Tất cả các xã, phường, thị trấn
có hệ thống công trình thủy lợi phục vụ công cộng phải thành lập Ban thủy lợi để
giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác thủy lợi trên
địa bàn. Ban thủy lợi chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của phòng Kinh tế huyện,
thành phố.
2. Ban thủy lợi do Chủ tịch UBND
cấp xã Quyết định thành lập. Cơ cấu tổ chức bộ máy Ban thủy lợi tối thiểu phải
có 3 người gồm: 01 lãnh đạo UBND xã làm trưởng Ban; 01 cán bộ phụ trách nông
lâm thủy lợi là phó ban thường trực kiêm phụ trách kế hoạch kỹ thuật; một kế
toán ngân sách xã kiêm kế toán Ban. Kinh phí hoạt động của Ban được trích từ
khoản thu thủy lợi phí, tiền nước theo quy định tại điều 20 khoản 2 quy định
này.
3. Ban thủy lợi được sử dụng con
dấu của UBND xã để giao dịch trong các quan hệ liên quan đến nhiệm vụ của Ban.
Điều 7. Nhiệm
vụ của Ban thủy lợi:
1. Giúp UBND xã xây dựng quv hoạch,
kế hoạch phát triển công trình thủy lợi, xây dựng phương án bảo vệ nguồn nước,
phương án phòng chống lụt bão thiên tai đối với công trình thủy lợi trên địa
bàn; Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, phương án trên do UBND xã giao hàng
năm nhằm khai thác tổng hợp nguồn tài nguyên nước phục vụ phát triển kinh tế và
cấp nước sinh hoạt cho nhân dân;
2. Hướng dẫn cộng đồng người sử
dụng nước trong việc thành lập các tổ chức hợp tác để trực tiếp quản lý công
trình thủy lợi; xây dựng quy chế hoạt động của tổ chức; xây dựng kế hoạch thu
chi thủy lợi phí, tiền nước để trình UBND xã giao chỉ tiêu kế hoạch thu thủy lợi
phí tiền nước hàng năm và làm thủ tục trình UBND xã giao quyền quản lý công
trình cho các tổ chức, cá nhân trong xã;
3. Là đầu mối tiếp nhân, quản lý
sử dụng kinh phí hỗ trợ của Nhà nước cho công tác quản lý khai thác công trình
thủy lợi, giúp UBND xã theo dõi giám sát tình hình đầu tư xây dựng công trình
trên địa bàn xã hàng năm;
4. Thường xuyên theo dõi đánh
giá tình hình phục vụ của công trình thủy lợi, định kỳ mỗi năm 2 lần kiểm tra
công trình trước và sau mùa mưa lũ; trong mùa mưa lũ phải thường xuyên kiểm tra
để kịp thời phát hiện hư hỏng và chỉ đạo ngay việc khắc phục sửa chữa phù hợp với
khả năng huy động nguồn lực tại chỗ (kể cả huy động lao động công ích), và kịp
thời báo cáo cấp trên giúp đỡ nếu thấy cần thiết;
5. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra đánh giá hoạt động của các tổ chức trực tiếp quản lý khai thác công
trình thủy lợi, giúp cho các tổ chức đó hoạt động đúng Quy chế quản lý công
trình đã được UBND xã phê duyệt;
6. Có trách nhiệm giúp UBND xã tổ
chức tuyên truyền các văn bản pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi để nâng cao nhận thức cho người dân về quyền và nghĩa vụ trong quản lý sử dụng
nguồn nước. Khi phát hiện các vụ việc vi phạm về bảo vệ công trình, tranh chấp
về nguồn nước, Ban thủy lợi phải kịp thời có biện pháp ngăn chặn, khắc phục và
chủ động phối hợp với thôn bản, các đoàn thể nhân dân tổ chức hòa giải hoặc báo
cáo UBND xã xử phạt theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Tổ
chức trực tiếp quản lý khai thác công trình thủy lợi cấp xã:
1. Công trình thủy lợi do tổ chức,
cá nhân tự bỏ vốn đầu tư xây dựng phù hợp với quy hoạch và không có tranh chấp
về nguồn nước thì UBND xã giao cho tổ chức, cá nhân đó tự quản;
2. Công trình thủy lợi do Nhà nước
đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư quy mô nhỏ phục vụ cho từ 1 đến 5 hộ gia đình thì
UBND xã giao cho hộ, nhóm hộ tự quản;
3. Công trình thủy lợi do Nhà nước
đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư quy mô phục vụ từ 6 hộ trở lên thì giao cho "Tổ
chức hợp tác dùng nước" hoặc khoán cho cá nhân trực tiếp quản lý theo quy
định sau:
a) Công trình thủy lợi trong phạm
vi Hợp tác xã thì giao cho HTX trực tiếp quản lý.
b) Công trình phục vụ tưới tiêu ở
nơi chưa có HTX và hệ thống công trình cấp nước sinh hoạt tập trung thì giao
cho Tổ hợp tác trực tiếp quản lý.
c) Những công trình đã giao cho
các tổ chức nói ở điểm a và b khoản 3 điều này nhưng hoạt động kém hiệu quả,
công trình hư hỏng không được sửa chữa, nếu có cá nhân tự nguyện bỏ vốn đầu tư
sửa chữa, sau đó nhận làm dịch vụ cung cấp nước theo giá quy định của Nhà nước
và được cộng đồng người hưởng lợi nhất trí thì UBND xã giao khoán có thời hạn
không quá 5 năm cho cá nhân đó được quyền quản lý và làm dịch vụ.
4. Việc thành lập và giao quyền
quản lý cho các tổ chức cá nhân chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý khai thác
duy tu bảo dưỡng và sửa chữa công trình thủy lợi trên địa bàn xã do Ban thủy lợi
trình để UBND xã quyết định. Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn quy trình thành lập
và giao quyền quán lý cho các tổ chức, cá nhân để cấp xã áp dụng thực hiện.
5. Đối với công trình thủy lợi
liên xã thì UBND mỗi xã có trách nhiệm tổ chức quản lý công trình trên địa bàn
theo quy định tại khoản 3 điều này, nhưng để đảm bảo tính hệ thống của công
trình thì UBND huyện chủ trì tổ chức cuộc họp liên xã để bàn thống nhất về
Phương án phân phối nước, phương án huy động kinh phí phục vụ duy tu bảo dưỡng,
sửa chữa tuyến dẫn nước chung. Phòng Kinh tế huyện có trách nhiệm theo dõi đôn
đốc các xã thực hiện, định kỳ mỗi năm một lần phòng Kinh tế chủ trì tổ chức cuộc
họp liên xã để đánh giá rút kinh nghiệm trong công tác phối hợp quản lý hệ thống
công trình.
Điều 9. Nhiệm
vụ, quyền hạn của tổ chức trực tiếp quản lý công trình thủy lợi:
1. Điều hòa, phân phối nước hợp
lý phục vụ sản xuất và sinh hoạt của những người hưởng lợi, trường hợp nguồn nước
thừa so với yêu cầu nhiệm vụ chính của công trình thì được khai thác tổng hợp
cho các nhu cầu khác; trường hợp thiếu nguồn nước thì ưu tiên cấp nước sinh hoạt
và ưu tiên nhiệm vụ chính của công trình; thực hiện hợp đồng với tổ chức, cá
nhân sử dụng nước, làm dịch vụ từ công trình thủy lợi; bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật;
2. Quản lý, khai thác, sử dụng
công trình thủy lợi đúng theo quy trình, quy phạm kỹ thuật đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Có trách nhiệm theo dõi, đề nghị sửa đổi, bổ sung nếu xét thấy
quy trình chưa hợp lý làm giảm hiệu quả khai thác của công trình;
3. Theo dõi, phát hiện và xử lý
kịp thời các sự cố; thực hiện vận hành, duy tu, bảo dưỡng đảm bảo duy trì năng
lực và an toàn công trình; tổ chức kiểm tra, khắc phục, sửa chữa công trình trước,
trong và sau mùa mưa lũ;
4. Có trách nhiệm lập kế hoạch
thu chi tài chính hàng năm; thực hiện việc thu, nộp, quản lý và sử dụng thủy lợi
phí, tiền nước đúng; mục đích, đúng pháp luật; thực hiện báo cáo công khai tài
chính hàng năm trước những người dùng nước, UBND xã và báo cáo giải trình về
tài chính trước cơ quan Nhà nước cấp trên khi có yêu cầu;
5. Xây dựng quy chế hoạt động của
tổ chức có sự tham gia của người hưởng lợi, trình Uỷ ban nhân dân xã phê duyệt
để thực hiện;
6. Phối hợp với Ban thủy lợi lập
phương án phòng chống bão, lũ thiên tai đối với công trình thủy lợi được giao để
trình UBND xã phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án;
7. Xây dựng kế hoạch huy động
đóng góp tự nguyện của người dùng nước cho việc sửa chữa công trình khi cần thiết
để đưa ra hội nghị những người dùng nước bàn và quyết định: xây dựng kế hoạch sử
dụng lao động công ích để khắc phục hư hỏng công trình do lũ lụt, thiên tai
trình UBND xã phê duyệt. Tổ chức sử dụng có hiệu quả các khoản huy động đóng
góp của nhân dân trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
8. Kiến nghị Uỷ ban nhân dân xã
hoặc Tòa án nhân dân giải quyết trong trường hợp các tổ chức, cá nhân được hưởng
lợi từ công trình thủy lợi cố tình không nộp đủ thủy lợi phí, tiền nước và giải
quyết các tranh chấp về hợp đồng sử dụng nước;
9. Các nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 10.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng nước:
1. Tham gia xây dựng kế hoạch quản
lý khai thác, phương án bảo vệ công trình thủy lợi và thực hiện kế hoạch,
phương án đó.
2. Được ký kết hợp đồng với tổ chức,
cá nhân có quyền quản lý khai thác công trình thủy lợi. Thực hiện việc trả thủy
lợi phí, tiền nước theo hợp đồng đã ký kết.
3. Sử dụng nước hợp lý, tiết kiệm
và bảo đảm vệ sinh môi trường.
4. Được bồi thường thiệt hại khi
tổ chức cá nhân được giao quản lý khai thác công trình thủy lợi thực hiện không
đúng hợp đồng gây ra, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Có trách nhiệm bảo vệ công
trình thủy lợi trong phạm vi sử dụng và tham gia bảo vệ công trình theo sự huy
động của tổ chức quản lý khai thác hoặc chính quyền địa phương khi có yêu cầu đột
xuất.
6. Được tham dự hoặc cử đại diện
tham dự các cuộc họp bàn của tổ chức quản lý về khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi.
7. Các quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 11.
Xây dựng quy chế hoạt động của tổ chức trực tiếp quản lý công trình thủy lợi:
1. Mỗi tổ chức quản lý công
trình thủy lợi độc lập (HTX, Tổ hợp tác, cá nhân nhận thầu dịch vụ công trình
phục vụ công cộng) đều phải xây dựng quy chế hoạt động riêng để quản lý khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Xây dựng Quy chế phải đảm bảo
các yêu cầu: Quy định phải chặt chẽ phù hợp với Pháp luật, được tập thể những
người hưởng lợi bàn bạc và biểu quyết (ít nhất có 2/3 số người dự họp tán
thành); Quy chế phải viết thành văn bản và được UBND xã phê duyệt sau đó phát
hành đến từng hộ dùng nước; Hộ dùng nước phải ký vào quy chế thay cho cam kết
thực hiện.
3. Quy chế hoạt động của tổ chức
quản lý trực tiếp công trình thủy lợi có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên tổ chức;
b) Nhiệm vụ, phạm vi quản lý;
c) Trụ sở làm việc và hội họp;
d) Quy định về tổ chức (cơ cấu bộ
máy, tiêu chuẩn, thể thức bầu cử miễn nhiệm các thành viên, mối quan hệ với cơ
quan Quản lý Nhà nước cấp trên);
e) Quy định trách nhiệm, quyền lợi
của các thành viên (kể cả hộ dùng nước);
f) Quy định về thu chi, quản lý
thủy lợi phí, tiền nước;
g) Quy định về bảo vệ công
trình, hành lang bảo vệ công trình;
h) Quy định về hội họp, sinh hoạt;
i) Quy định về cơ chế điều chỉnh
thay đổi các quy định trong quy chế;
j) Các quy định khác (nếu có);
k) Ngày tháng năm họp thông qua
quy chế;
1) Ký cam kết của người đại diện
tổ chức quản lý, ký cam kết của hộ dùng nước, ký đóng dấu phê duyệt của UBND
xã;
Chương III
BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 12.
1. Mọi tổ
chức, cá nhân phải có trách nhiệm bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân được giao quản
lý khai thác công trình thủy lợi nào thì có trách nhiệm trực tiếp bảo vệ công
trình đó.
3. UBND cấp xã tổ chức thực hiện
phương án bảo vệ theo quy định sau:
a) Công trình thủy lợi phục vụ
xã, phường, thị trấn nào thì do UBND xã, phường, thị trấn đó tổ chức thực hiện
phương án bảo vệ. Trường hợp công trình thủy lợi bị sự cố phải ứng cứu thì mọi
người trong vùng hưởng lợi có trách nhiệm tham gia ứng cứu theo sự huy động của
UBND xã.
b) Công trình thủy lợi liên xã,
nếu sảy ra sự cố cần huy động ứng cứu của xã liên quan thì UBND xã liên quan có
trách nhiệm huy động nhân lực theo yêu cầu của UBND xã sảy ra sự cố.
4. Khi phát hiện công trình thủy
lợi bị xâm hại hoặc có nguy cơ sảy ra sự cố, thì người phát hiện có trách nhiệm
ngăn chặn, khắc phục (nếu có thể thực hiện được) và báo ngay cho UBND, tổ chức
cá nhân được giao quản lý khai thác công trình hoặc cơ quan Nhà nước nơi gần nhất
để có biện pháp xử lý kịp thời.
Điều 13.
1. Phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi bao gồm công trình và vùng phụ cận.
2. Trong phạm vi vùng phụ cận,
việc sử dụng đất phải đảm bảo không được cản trở công việc vận hành và bảo đảm
an toàn công trình; phải có đường đi lại và mặt bằng phục vụ cho việc quản lý,
sửa chữa kiểm tra công trình.
3. Các hoạt động xây dựng công
trình kiến trúc mới trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, cải tạo quy mô mục
đích sử dụng, xả nước thải vào nguồn nước của công trình thủy lợi và các hoạt động
khác ảnh hưởng đến an toàn công trình thủy lợi phải được phép của UBND cấp có
thẩm quyền phê duyệt đầu tư công trình.
4. Phạm vị vùng phụ cận công
trình thủy lợi giao cho cấp xã quản lý khai thác thực hiện như sau:
a) Đối với đập của các hồ chứa
thực hiện theo đập cấp 5: phạm vi vùng phụ cận cách chân đập tối thiểu là 20 m,
phạm vi không được xâm phạm là 5 m sát chân đập.
b) Đối với khu vực lòng hồ, vùng
phụ cận bảo vệ công trình tính từ đường biên có cao trình bằng cao trình đỉnh đập
trở xuống lòng hồ.
c) Đối với kênh: phạm vi vùng phụ
cận tính từ đỉnh tả luy dương trở ra là 5 m và chân tả luy âm trở ra là 2 m.
Kênh đi qua bãi bằng không có tả luy thì vùng phụ cận tính từ mép ngoài công
trình trở ra là 2 m.
5. Việc bảo vệ trạm bơm, kênh
chìm, kênh kiên cố quy định như sau:
a) Trạm bơm cố định phải có hàng
rào bảo vệ.
b) Kênh chìm phải có nơi để làm
bể láng bùn cát phục vụ nạo vét.
c) Kênh đã kiên cố phải có đường
đi lại để quản lý.
Điều 14.
Nghiêm cấm các hành vi:
1. Lấn chiếm, sử dụng đất trái
phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, các hoạt động gây cản trở đến việc
quản lý, sửa chữa và xử lý công trình khi có sự cố.
2. Các hành vi trái phép gây mất
an toàn cho công trình thủy lợi, bao gồm:
a) Khoan, đào đất đá, xây dựng
công trình trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi gây mất an toàn cho công
trình.
b) Sử dụng chất nổ, tự ý dỡ bỏ
hoặc tự ý lấp công trình thủy lợi.
3. Thải các chất độc hại, nước
thải chưa qua xử lý vào công trình thủy lợi.
4. Vận hành công trình thủy lợi
trái với quy trình, quy phạm kỹ thuật.
5. Tự ý tháo cạn hồ chứa ảnh hưởng
đến nước tưới. Trường hợp phải tháo cạn hồ chứa để sửa chữa phải được sự đồng ý
của UBND cấp huyện.
6. Ngâm tre nứa; thả đăng đó, vật
cản cản trở dòng chảy; xếp dỡ vật liệu, kéo gỗ, trồng cây lâu năm và các hành
vi khác gây mất an toàn công trình trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
Chương IV
THU, CHI VÀ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH
Điều 15.
Nguồn
kinh phí để duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên hàng năm của công trình thủy
lợi được cân đối chủ yếu từ nguồn thu thủy lợi phí, tiền nước theo quy định của
tỉnh. Trường hợp công trình thủy lợi bị hư hỏng đột xuất do thiên tai lũ lụt mà
nguồn thu thường xuyên không đủ chi phí sửa chữa thì tổ chức trực tiếp quản lý
công trình báo cáo UBND xã huy động đột xuất lực lượng tại chỗ dưới các hình thức
huy động lao động xã hội ứng cứu, vận động đóng góp tự nguyện của người hưởng lợi
hoặc huy động lao động công ích để khắc phục kịp thời. Nếu hư hỏng lớn, khả
năng huy động tại chỗ không đáp ứng được thì lập phương án kỹ thuật và kinh phí
trình cấp trên hỗ trợ sửa chữa kiên cố lâu dài.
Điều 16. Mức
thu thủy lợi phí, tiền nước được quy định cụ thể như sau:
1. Thủy lợi phí, tiền nước được
quy định thu bằng tiền (đồng Việt Nam).
Những nơi điều kiện kinh tế khó
khăn có thể thu bằng thóc quy đổi thành tiền theo giá thị trường ở địa phương tại
thời điểm lập kế hoạch thu thủy lợi phí tiền nước. Trường hợp đặc biệt khê đọng
thủy lợi phí, tiền nước phải cưỡng chế thu, cho phép đóng bằng công lao động
quy đổi thành tiền.
2. Mức thu thủy lợi phí, tiền nước
áp dụng thống nhất như bảng dưới đây:
TT
|
Biện
pháp công trình
|
Đơn
vị tính
|
Mức
thu
|
1
|
Mức thu thủy lợi phí
|
|
|
|
Tưới tiêu bằng tự chảy lúa vụ
ĐX
|
đ/ha/vụ
|
300.000
|
-
|
Tưới tiêu bằng tự chảy lúa vụ
mùa
|
đ/ha/vụ
|
270.000
|
-
|
Tưới tiêu bằng tự chảy cây
tâng vụ trên đất ruộng lúa
|
đ/ha/vụ
|
80.000
|
-
|
Tưới bằng bơm lúa đông xuân
|
đ/ha/vụ
|
340.000
|
-
|
Tưới bằng bơm lúa mùa
|
đ/ha/vụ
|
300.000
|
II
|
Mức thu tiền nước
|
|
|
-
|
Cấp nước sinh hoại nông thôn
chưa có đồng hồ
|
đ/người/tháng
|
1000
|
-
|
Cấp nước sinh hoạt nơi đã có đồng
hồ đo nước
|
đ/m3
|
1500
|
-
|
Sử dụng nước từ CTCN sinh hoạt
để kinh doanh
|
đ/m3
|
2500
|
-
|
Bơm nước tưới cây trồng cạn
(cây CN, ăn quả,....)
|
đ/m3
|
600
|
-
|
Tưới cây trồng can bằng tự chảy
|
đ/m3
|
400
|
-
|
Sử dung mặt nước hồ để nuôi trồng
thủy sản
|
đ/m2/năm
|
50
|
-
|
Sử dụng nước từ kênh mương vào
ao nuôi cá
|
đ/m2
/năm
|
100
|
-
|
Sử dụng mặt nước từ CTTL để
nuôi cá lồng
|
đ/m2
đồng/năm
|
30.000
|
-
|
Sử dụng nước từ CTTL để phát
thuỷ điện nhỏ (chỉ cho phép lợi dụng nước chảy vào kênh hoặc nước thừa so với
nhu cầu cấp nước tưới, cấp nước sinh hoạt để phát điện)
|
đ/trạm
<1kw/tháng
|
5.000
|
đ/trạm≥1kw/tháng
|
8.000
|
-
|
Sử dung mát nước CTTL kinh
doanh du lích giải trí, nghỉ mát
|
%
tổng giá trị Doanh thu
|
8%
|
Điều 17. Một
số chính sách được thực hiện trong công tác tổ chức quản lý khai thác công
trình thủy lợi:
1. Công trình thủy lợi giao cho hộ,
nhóm hộ tự quản không thu thủy lợi phí, tiền nước. Kinh phí duy tu bảo dưỡng, sửa
chữa do hộ, nhóm hộ tự đóng góp.
2. Người sử dụng nước trong các
tổ chức hợp tác dùng nước cho mục đích tưới lúa ở các xã đặc biệt khó khăn và
các xã biên giới được giảm 80% mức thu thủy lợi phí; người sử dụng nước trong
các tổ chức hợp tác dùng nước cho mục đích tưới lúa ở các xã còn lại được giảm
50% mức thu thủy lợi phí. Khoản giảm thu thủy lợi phí này được ngân sách tính cấp
bù cho tổ chức trực tiếp quản lý khai thác công trình qua naân sách xã từ nguồn
giành cho sự nghiệp phát triển thủy lợi hàng năm
3. Người sử dụng nước thuộc diện
phải thu thủy lợi phí nếu gặp rủi ro do thiên tai, lũ lụt hoặc ảnh hưởng của điều
kiện lấy nước khó khăn dẫn đến giảm năng xuất từ 30% trở lên mà được UBND xã
xác nhận thì được miễn thu thủy lợi phí. Khoản miễn thu này được ngân sách tỉnh
cấp bù cho tổ chức trực tiếp quản lý khai thác công trình qua ngân sách xã từ
nguồn ngân sách dự phòng hàng năm.
4. Các xã có hệ thống cấp nước tự
chảy được Ngân sách tỉnh hỗ trợ tối thiểu 01 bộ dụng cụ sửa chữa lấp đặt đường ống,
xã có từ 10 hệ thống cấp nước tự chảy trở lên được cấp 02 bộ dụng cụ sửa chữa.
Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm lập kế hoạch kinh phí hỗ trợ và thực hiện
cấp phát theo khả năng ngân sách hàng năm của tỉnh.
5. Để nàng cao năng lực tổ chức
quản lý khai thác và bảo vệ hệ thống công trình thủy lợi cho cán bộ chuyên môn
nghiệp vụ cấp huyện, cấp xã theo quy định tại điều 6 nghị định 143/2003/NĐ-CP
ngày 28/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ, Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng quy hoạch
kế hoạch đào tạo cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, kế hoạch bồi dưỡng tập huấn ngắn
hạn về tổ chức quản lý khai thác, vận hành bảo dưỡng cóng trình thủy lợi trình
UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Điều 18. Giao
chỉ tiêu kế hoạch thu thủy lợi phí, tiền nước.
1. Hàng năm tất cá các tổ chức hợp
lác đùng nước đều phải lập kế hoạch thu thuỷ lợi phí, tiền nước; kế hoạch miên
giảm và cấp bù thủy lợi phí của năm sau vào tháng 7 của năm trước chi tiết đến
hộ dùng nước báo cáo Ban thuỷ lợi.
2. Ban thủy lợi tổng hợp kế hoạch
thu của các tổ chức trực tiếp quản lý công trình thuỷ lợi trên địa bàn, trình
UBND cấp xã quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch cho các đơn vị thực hiện, đồng thời
Ban thủy lợi tổng hợp kế hoạch xin cấp bù khoản miễn giảm thủy lợi phí báo cáo
phòng Kinh tế huyện, thành phố.
3. Phòng Kinh tế huyện, thành phố
có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch cấp bù thủy lợi phí ở cấp huyện; Chi cục thuỷ
lợi tỉnh có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu cấp bù thủy lợi phí của toàn tỉnh báo
cáo Sở Nông nghiệp và PTNT trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch cấp bù hàng năm.
Điều 19. Chế
độ thu nộp thủy lợi phí, tiền nước
1. Các tổ chức hợp tác dùng nước,
cá nhân được nhận khoán công trình làm dịch vụ, căn cứ vào kế hoạch được giao,
trực tiếp hợp đồng và thu thủy lợi phí, tiền nước với các hộ dùng nước. Đơn vị
thu, lập sổ thu của đơn vị mình và lập sổ thu riêng cho từng hộ. Khi thu nộp hộ
gia đình phải ký vào sổ thu của đơn vị và người đi thu phải ký vào sổ thu của hộ
dùng nước thay cho chứng từ thu.
2. Toàn bộ số tiền thu thủy lợi
phí, tiền nước do các tổ chức hợp tác thu được phải nộp 100% vào ngân sách xã,
trường hợp thu bằng hiện vật hoặc công lao động thì phải hạch toán ghi thu, ghi
chi vào ngân sách xã.
3. Ban thủy lợi có trách nhiệm hỗ
trợ đôn đốc, kiểm tra việc thu thủy lợi phí, tiền nước của đơn vị quản lý khai
thác trực tiếp công trình thủy lợi.
4. Khoản ngân sách Nhà nước cấp
bù số miễn, giảm thủy lợi phí được cấp phát vào ngân sách xã qua hệ thống kho bạc
Nhà nước. Việc cấp phát khoản hỗ trợ này chỉ được thực hiện cấp cho các côna
trình có tổ chức quản lý hoạt động thường xuyên, có quy chế hoạt động rõ ràng
do phòng Kinh tế huyện, thành phố xác nhận làm căn cứ cấp phát.
Điều 20. Quản
lý sử dụng thủy lợi phí, tiền nước và các khoản thu khác phục vụ công tác quản
lý khai thác bảo vệ công trình thủy lợi ở cấp xã:
1. Thủy lợi phí, tiền nước và
các khoản thu khác của đơn vị khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được sử dụng
100% cho công tác quản lý vận hành, duy tu bảo dường, sửa chữa nhỏ và bảo vệ
công trình thủy lợi.
2. Tổng số thu thủy lợi phí, tiền
nước thu được trong ngân sách xã được trích trả cho hoạt động của Ban thủy lợi
theo định mức sau:
a) Chi hỗ trợ sinh hoạt phí cho
cho Ban thủy lợi là 300.000 đồng/ tháng (Ba trăm ngàn đồng). Định mức chi cho
cá nhân tuy thuộc vào khối lượng công việc giao cho từng người do UBND cấp xã
quy định cụ thể.
b) Chi hỗ trợ tiền đi lại và chi
phí hành chính là 1.000.000 đồng/năm (một triệu đồng).
3. Số kinh phí còn lại chi trả
toàn bộ cho các tổ chức hóp tác dùng nước theo đúng tỷ lệ thực hiện kế hoạch
thu (kể cả phần ngân sách cấp bù). Các tổ chức hợp tác thực hiện chi trả công
thù lao cho người quản lý theo quy định của quy chế quản lý, phần còn lại đưa
ra dân bàn và quyết định sử dụng cho công tác duy tu bảo dưỡng, sửa chữa công
trình cùa đơn vị mình.
4. Những khoản đóng góp đột xuất
do tập thể những người hưởng lợi thỏa thuận đóng góp tự nguyện thì đơn vị trực
tiếp quản lý công trình thu và quản lý sử dụng theo Nghị định số 24/1999/NĐ-CP
ngày 16 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ về tổ chức huy động các khoản đóng góp tự
nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng các xã, thị trấn. Nếu huy động đột
xuất bằng lao động nghĩa vụ công ích thì tổ chức quản lý theo Pháp lệnh lao động
nghĩa vụ công ích.
5. Hàng năm, các tổ chức trực tiếp
quản lý khai thác công trình thủy lợi lập Báo cáo quyết toán tài chính để báo
cáo công khai trước tập thể những người dùng nước và báo cáo UBND xã. Ban thủy
lợi tổng hợp lập báo cáo quyết toán của cấp xã trình UBND huyện, thành phố phê
duyệt quyết toán thu chi thủy lợi phí tiền nước của đơn vị mình.
6. Phòng Kế hoạch - Tài chính chủ
trì, phối hợp với phòng Kinh tế giúp UBND huyện, thành phố thẩm định báo cáo
quyết toán thủy lợi phí, tiền nước của cấp xã trình UBND huyện, thành phố phê
duyệt.
7. Phòng Kinh tế các huyện,
thành phố có trách nhiệm tổng hợp tình hình quyết toán thủy lợi phí, tiền nước
của năm trước báo cáo UBND tỉnh vào tháng 5 của năm sau.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21.
1. Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn phối hợp với Sở Tài chính có trách nhiệm hướng
dẫn thực hiện quy định này.
2. Chi cục Thủy lợi, các phòng
ban chuyên môn thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với các phòng ban chuyên môn
các huyện, thành phố đôn đốc, chỉ đạo Ban thủy lợi xã thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về lĩnh vực tổ chức quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
trên địa bàn.
3. UBND các huyện, thành phố chỉ
đạo UBND cấp xã chủ động rà soát, củng cố các tổ chức trực tiếp quản lý công
trình thủy lợi trên địa bàn, chỉ đạo thực hiện hiệu quả việc vận hành duy tu bảo
dưỡng thường xuyên, thu và quản lý sử dụng thủy lợi phí, tiền nước theo đúng
tinh thần quy định này.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 22.
Tổ chức,
cá nhân có thanh tích trong việc quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 23.
1. Những
hộ không ký hợp đồng dịch vụ mà vẫn cố ý dùng nước từ công trình thủy lợi gây
khó khăn cho việc quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thì tổ chức trực tiếp
quản lý công trình yêu cầu bổ sung hợp đồng dùng nước và thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ nộp thủy lợi phí, tiền nước. Nếu không chấp hành thì báo cáo UBND xã can thiệp
cưỡng chế không được hưởng quyền sử dụng nước.
2. Người dùng nước cố ý không nộp
thủy lợi phí, tiền nước theo hợp đồng thì đơn vị trực tiếp quản lý báo cáo UBND
xã can thiệp, có biện pháp cưỡng chế thu nộp hoặc cưỡng chế lao động thay cho
khoản khê đọng thủy lợi phí, tiền nước.
3. Đơn vị trực tiếp quản lý khai
thác công trình thủy lợi do chủ quan, không thực hiện cấp nước như hợp đồng,
làm giảm hiệu quả sản xuất của hộ dùng nước thì bị phạt giảm phần thù lao được
hưởng hoặc phải đền bù cho hộ dùng nước.
Điều 24.
Mọi hành
vi xâm hại công trình thủy lợi, cố ý làm trái, chiếm dụng và sử dụng thủy lợi
phí sai quy định của Nhà nước thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử
phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 25.
Quá trình
thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị các cấp, ngành phản ánh về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xem xét, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp thực tế.