ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
43/2012/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày 25 tháng 09 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ ẤP, KHÓM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính
phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 73/2009/NĐ-CP , ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã; Nghị định số 58/2010/NĐ-CP , ngày
01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH, ngày 27/5/2010 của Liên Bộ Nội vụ, Bộ Tài
chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số
92/2009/NĐ-CP , ngày 22/10/2009 của Chính phủ; Thông tư số 12/2010/TT-BCA, ngày 08/4/2010 của Bộ Công an quy định cụ thể thi hành một số điều của
Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP , ngày 07/9/2009 của Chính phủ;
Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC, ngày 02/8/2010 của
Liên Bộ Quốc phòng,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành
và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số
03/2012/NQ-HĐND , ngày 06/7/2012 của HĐND tỉnh Sóc Trăng về chức danh, số lượng
và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức
danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên
trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2.
1. Các quy định
trước đây của UBND tỉnh Sóc Trăng đối với những người hoạt động không chuyên
trách ở xã, phường, thị trấn, ấp, khóm và các chức danh đoàn thể, quân sự ở ấp,
khóm trái với quy định này đều được bãi bỏ;
2. Các chế độ
chính sách theo quy định này được áp dụng kể từ ngày 01/01/2012.
3. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Sở
Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm Xã hội,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn và
các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng căn cứ Quyết định
thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- BCĐ Tây Nam Bộ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Đoàn thể cấp tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn;
- Các Sở, ban ngành tỉnh;
- Công báo;
- Lưu: TH, NC, HC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hiếu
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT
ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ ẤP, KHÓM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 25/9/2012 của
UBND tỉnh Sóc Trăng)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về chức danh, số
lượng và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), ấp, khóm và các chức danh đoàn
thể, quân sự ở ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với:
1. Những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ấp, khóm.
2. Những người
phụ trách công tác đoàn thể và phụ trách quân sự ở ấp, khóm (không phải là những
người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khóm).
Chương 2.
SỐ LƯỢNG, CHỨC
DANH
Điều 3. Số lượng,
chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
1. Đối với xã,
phường, thị trấn loại 2: Được bố trí không quá 20 người, gồm các chức danh sau:
- Phụ trách Tổ
chức Đảng ủy.
- Phụ trách
Tuyên giáo Đảng ủy.
- Phụ trách Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy.
- Chủ tịch Hội
Chữ Thập đỏ.
- Chủ tịch Hội
Người cao tuổi.
- Phó Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Phó Chủ tịch
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
- Phó Chủ tịch
Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông,
lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân).
- Phó Bí thư
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Phó Chủ tịch
Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
- Phó Trưởng
Công an (thứ nhất).
- Phó Trưởng
Công an (thứ hai).
- Chỉ huy phó
Ban Chỉ huy Quân sự (thứ nhất).
- Chỉ huy phó
Ban Chỉ huy Quân sự (thứ hai).
- Phụ trách Kế hoạch - giao thông - thủy lợi.
- Phụ trách Nội
vụ - thi đua - tôn giáo - dân tộc.
- Phụ trách
Thủ quỹ - văn thư - lưu trữ.
- Phụ trách
Xóa đói giảm nghèo, chính sách an sinh xã hội và dạy nghề.
- Phụ trách
Quản lý Nhà văn hóa - Đài truyền thanh.
- Phụ trách Bảo
vệ, chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới.
2. Đối với xã, phường, thị trấn loại
1: Được bố trí tối đa không quá 22
người, ngoài 20 chức danh/người quy định tại Khoản 1 Điều này, bố trí thêm 02
chức danh, gồm: Phụ trách Xóa đói giảm nghèo, chính sách an sinh xã hội và dạy
nghề và chức danh phụ trách Quản lý Nhà văn hóa - Đài truyền thanh.
Điều 4. Số lượng,
chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khóm
Mỗi ấp, khóm bố trí 03 chức danh, cụ
thể:
1. Đối với ấp,
khóm có Bí thư Chi bộ phụ trách Trưởng ban nhân dân ấp, khóm, bố trí 03 chức
danh như sau:
- Bí thư Chi
bộ phụ trách Trưởng ban nhân dân.
- Phó Bí thư
Chi bộ - Trưởng ban công tác Mặt trận, đoàn thể.
- Phó Trưởng
ban nhân dân phụ trách Công an viên (đối với ấp, khóm đã bố trí công an chính
quy, Phó Trưởng ban nhân dân không phụ trách Công an viên).
2. Đối với ấp,
khóm có Bí thư Chi bộ không phụ trách Trưởng ban nhân dân ấp, khóm, bố trí 03
chức danh như sau:
- Bí thư Chi
bộ - Trưởng ban công tác Mặt trận, đoàn thể.
- Trưởng ban
nhân dân.
- Phó Trưởng
ban nhân dân phụ trách Công an viên (đối với ấp, khóm đã bố trí công an chính
quy, Phó Trưởng ban nhân dân không phụ trách Công an viên).
3. Bố trí 04
người phụ trách công tác đoàn thể và 01 người phụ trách công tác quân sự ấp, khóm (không phải là những người hoạt động
không chuyên trách ở ấp, khóm), gồm
các chức danh:
- Phụ trách Hội
Nông dân Việt Nam.
- Phụ trách Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
- Phụ trách
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Phụ trách Hội
Cựu chiến binh Việt Nam.
- Phụ trách
Quân sự.
Chương 3.
CHẾ ĐỘ, CHÍNH
SÁCH
Điều 5. Chế độ,
chính sách:
1. Những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ấp, khóm được hưởng hệ số phụ cấp hàng
tháng là 1,0 nhân với mức lương tối thiểu chung.
2. 04 chức danh đoàn thể và chức danh
quân sự ấp, khóm được hưởng hệ số phụ cấp hàng tháng như sau:
STT
|
CHỨC
DANH
|
Hệ
số phụ cấp so với mức lương tối thiểu chung
|
1
|
Phụ trách Hội Nông dân Việt Nam
|
0,40
|
2
|
Phụ trách Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam
|
0,40
|
3
|
Phụ trách Đoàn Thanh niên CS HCM
|
0,40
|
4
|
Phụ trách Hội Cựu chiến binh Việt
Nam
|
0,40
|
5
|
Phụ trách Quân sự
|
0,50
|
3. Phụ cấp kiêm nhiệm:
a) Cán bộ,
công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã mà giảm được 01 người trong số lượng quy định thì được hưởng phụ cấp
kiêm nhiệm bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp
thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).
b) Những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã kiêm nhiệm chức danh những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã mà giảm được 01 người trong số lượng quy định thì
được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 40% mức phụ cấp chức danh hiện hưởng.
c) Những người
hoạt động không chuyên trách ở ấp, khóm kiêm nhiệm chức danh những người hoạt động
không chuyên trách ở ấp, khóm mà giảm được 01 người trong số lượng quy định thì
được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 40% mức phụ cấp chức danh hiện hưởng.
d) Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh thì chỉ được hưởng
một mức phụ cấp kiêm nhiệm.
e) Mức phụ cấp
kiêm nhiệm chức danh không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế (nếu có).
Điều 6. Chế độ trợ
cấp thêm đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã đã tốt nghiệp trung học phổ thông (hoặc tương đương) và có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp từ trung cấp trở lên, ngoài mức phụ cấp được hưởng
theo hệ số quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Quy định này, hàng/tháng được hưởng
thêm mức trợ cấp tính theo hệ số nhân với mức lương tối thiểu chung tương ứng với
trình độ như sau (không nâng lương thường xuyên):
- Người có
trình độ đại học hỗ trợ hệ số 1,34;
- Người có
trình độ cao đẳng hỗ trợ hệ số 1,10;
- Người có
trình độ trung cấp hỗ trợ hệ số 0,86.
Điều 7. Chế độ trợ
cấp nghỉ việc:
Áp dụng chế độ nghỉ việc một lần đối
với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ấp, khóm như sau:
1. Mức hỗ trợ:
Mỗi năm công tác được hưởng số tiền bằng 01 tháng phụ cấp hiện hưởng; trường hợp có số tháng lẻ dưới 03 tháng không tính, từ
đủ 03 tháng trở lên đến dưới 07 tháng, tính bằng 1/2 năm công tác, từ 07 tháng trở lên tính bằng 01 năm công tác.
2. Điều kiện:
Nghỉ việc vì lý do sức khỏe, lớn
tuổi, điều kiện gia đình khó khăn,
lý do khác và không bị kỷ luật.
Điều 8. Chính sách
bảo hiểm xã hội
1. Những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ấp, khóm không thuộc đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Đối với Chỉ
huy Phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã nếu có nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện sẽ được ngân sách nhà nước hỗ trợ. Mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội bằng
mức hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 9. Trách nhiệm
thi hành
1. Sở Nội vụ
hướng dẫn, kiểm tra các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Quy định
này, đồng thời phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm Xã hội tỉnh
hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã và ấp, khóm theo quy định.
2. Sở Tài
chính cân đối kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách tăng thêm theo Quy định
này và hướng dẫn, kiểm tra các địa phương thực hiện.
3. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực
hiện Quy định này.