|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 6955/BTC-CST 2017 hướng dẫn thực hiện Luật phí và lệ phí
Số hiệu:
|
6955/BTC-CST
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Vũ Khắc Liêm
|
Ngày ban hành:
|
26/05/2017
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6955/BTC-CST
V/v hướng dẫn thực hiện Luật phí và lệ phí
|
Hà Nội, ngày
26 tháng 05 năm 2017
|
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh An Giang
Trả lời công văn số
320/CT-THNVDT ngày 24/2/2017 của Cục thuế tỉnh An Giang đề nghị hướng dẫn thực
hiện Luật phí và lệ phí, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Về phí cấp
lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế
Theo quy định
tại Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí không có tên phí
cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế.
Ngày
30/12/2016, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 2840/QĐ-BTC về việc công bố
Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành hết hiệu lực toàn
bộ theo Luật phí và lệ phí. Theo đó, Thông tư số 19/2010/TT-BTC ngày 03/02/2010
của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cấp
lại và đổi thẻ bảo hiểm y tế đã hết hiệu lực toàn bộ kể từ ngày 01/01/2017. Như
vậy, khoản phí này không được thu kể từ ngày 01/01/2017
Đối với trường
hợp đã thu phí, đơn vị thu phí phải thực hiện hoàn trả phí đã thu cho người nộp,
trường hợp không xác định được người nộp để hoàn trả thì nộp ngân sách nhà nước.
Đối với trường hợp đơn vị đã thu khoản phí cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế cần
có thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về nội dung hoàn trả tiền
phí và thời gian hoàn trả. Sau thời hạn trên mà không hoàn trả được, tổ chức
thu phí có trách nhiệm làm thủ tục nộp ngân sách nhà nước theo Chương của cơ
quan thu phí, tiểu mục thu 4949- các khoản thu khác.
2. Về học
phí và viện phí
a) Đối với
trường hợp đã thu và đã xuất biên lai học phí, biên lai viện phí nhưng chưa nộp
vào ngân sách:
Ngày
29/12/2016, Bộ Tài chính có công văn số 18796/BTC-KBNN gửi Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố thuộc trung ương về việc hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm
2016. Tại điểm 4 công văn số 18796/BTC-KBNN hướng dẫn (như
tiền học phí của cơ sở công lập) thực hiện chuyển sang năm sau quản lý theo quy
định, không chuyển nguồn và không ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước”
Do vậy, đối
với các khoản thu này, không đưa vào ngân sách nhà nước và thực hiện quyết toán
vào nguồn kinh phí khác của đơn vị theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày
30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành 02/801/2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách
các cấp.
b) Đối với khoản
thu học phí, viện phí (đã chuyển sang giá dịch vụ) phát sinh mới:
Các nội
dung hạch toán, kê khai và nộp thuế đối với khoản thu học phí, viện phí (khoản
thu dịch vụ) thực hiện theo quy định tại các văn bản sau: Điểm c
khoản 3 Điều 19 Luật giá số 111/2012/QH13 ; Khoản 2 Điều 13
Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế
thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo quốc dân và
chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến
năm học 2020 - 2021 ; Điều 21 Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính
đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập; Khoản 1 Điều 17 Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập; Khoản 5 Điều 3 Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp; điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư số
130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 9 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính; Khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT- BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng
và Nghị định Số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ quy
định trên thì các khoản thu học phí, viện phí (khoản thu dịch vụ) của các đơn vị
sự nghiệp công lập được để lại toàn bộ và không phải nộp vào ngân sách nhà nước,
các đơn vị thực hiện nộp vào tài khoản của đơn vị mở tại ngân hàng thương mại
hoặc mở tại Kho bạc nhà nước để quản lý và sử dụng. Các đơn vị sự nghiệp công lập
có phát sinh các khoản thu này phải thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo tỷ lệ trên doanh thu cung cấp dịch vụ theo quy định và không
phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với các khoản thu này.
Về chứng từ,
cơ sở y tế công lập khi thực hiện cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh theo mức giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong khung giá do Bộ Tài chính và Bộ Y tế ban
hành và cơ sở giáo dục, đào tạo công lập khi cung cấp dịch vụ giáo dục, đào tạo
theo mức khung học phí và mức trần học phí theo quy định của nhả nước thì cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh công lập và cơ sở giáo dục, đào tạo công lập sử dụng hóa
đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ
quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Nghị định số 04/2014/NĐ-CP
ngày 17/01/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
51/2010/NĐ-CP và Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17/01/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010
của Chính phủ.
Bộ Tài
chính có ý kiến để Cục thuế tỉnh An Giang được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Các Vụ PC, HCSN, NSNN; Cục QLG; Tổng cục Thuế, KBNN
- Lưu: VT, CST (p5)
|
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Vũ Khắc Liêm
|
Công văn 6955/BTC-CST năm 2017 hướng dẫn thực hiện Luật phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 6955/BTC-CST ngày 26/05/2017 hướng dẫn thực hiện Luật phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
1.449
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|