|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1366/BTC-TCT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Bùi Văn Nam
|
Ngày ban hành:
|
03/02/2012
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1366/BTC-TCT
V/v hoàn thuế đối với các đơn vị xuất khẩu
hàng hóa là nông, lâm, thủy sản xuất khẩu.
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2012
|
Kính
gửi: Đồng chí Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số
129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá
trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế
giá trị gia tăng; Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế; Thông tư số 28/2011/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ; Thông
tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 hướng dẫn thi hành Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ; Trong đó đã quy định về sử dụng hóa đơn chứng từ kê khai, nộp
thuế GTGT đối với các đơn vị hạch toán phụ thuộc có trụ sở khác hoặc cùng địa
phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) với trụ sở chính của doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực hiện, hướng dẫn trên đã giải quyết được nhiều vướng mắc,
bất cập trong việc kê khai, nộp thuế GTGT của các đơn vị, tạo điều kiện cho cơ
quan thuế tăng cường quản lý thuế GTGT có hiệu quả. Thực tế qua kiểm tra, báo
cáo của Tổng cục Thuế, ở một số Cục Thuế trong quá trình áp dụng hóa đơn, chứng
từ, kê khai nộp thuế GTGT đối với các đơn vị hạch toán phụ thuộc có trụ sở cùng
địa phương với trụ sở chính của doanh nghiệp chưa đúng quy định tại điểm 1.2, Mục II, Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC (đã được
sửa đổi tại Thông tư số 28/2011/TT-BTC) dẫn đến tình trạng làm tăng số thuế
GTGT được hoàn cho doanh nghiệp, đặc biệt là số thuế GTGT hoàn cho hàng hóa
nông, lâm, thủy sản do các cơ sở hạch toán phụ thuộc mua của người bán không có
hóa đơn GTGT điều chuyển về cho doanh nghiệp để xuất khẩu. Để khắc phục tình trạng
trên, Bộ Tài chính yêu cầu đồng chí Cục trưởng Cục Thuế triển khai ngay các biện
pháp sau:
1. Tổ chức hướng dẫn việc thực hiện
hóa đơn, chứng từ, kê khai nộp thuế GTGT đối với các đối tượng là đơn vị hạch
toán phụ thuộc có trụ sở cùng địa phương với trụ sở chính của doanh nghiệp muốn
đăng ký kê khai nộp thuế GTGT riêng theo phương pháp khấu trừ với Văn phòng trụ
sở chính của doanh nghiệp theo quy định tại điểm 1b, Điều 10
Thông tư số 28/2011/TT-BTC như sau:
Điểm 1b, Điều 10 Thông tư số
28/2011/TT-BTC hướng dẫn:
“Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế
giá trị gia tăng cho cơ quan thuế:
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai
thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế có
đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp thuế thực hiện khai
thuế giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc.
Nếu đơn vị trực thuộc có con dấu,
tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ
thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra có nhu cầu kê khai nộp thuế riêng phải
đăng ký nộp thuế riêng và sử dụng hóa đơn riêng”.
Như vậy quy định này chỉ áp dụng
cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc kê khai nộp thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch
vụ do đơn vị trực tiếp bán cho người mua ngoài doanh nghiệp. Khi xuất bán hàng
hóa, dịch vụ đơn vị sử dụng hóa đơn GTGT để tính thuế GTGT đầu ra, làm căn cứ
kê khai thuế GTGT đầu ra. Đối với hàng hóa điều chuyển về doanh nghiệp, đơn vị
sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, không tính và kê khai thuế GTGT
đầu ra. Hàng hóa, dịch vụ do đơn vị mua vào nếu có hóa đơn GTGT theo đúng quy định,
sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT của đơn vị
thì được khấu trừ toàn bộ. Doanh nghiệp khi bán hàng hóa do đơn vị hạch toán phụ
thuộc điều chuyển về phải sử dụng hóa đơn GTGT để tính thuế GTGT, kê khai nộp
thuế GTGT cho hàng hóa bán ra.
Quy định này cần hướng dẫn để kê
khai thuế GTGT tháng 01 năm 2012. Trường hợp các đơn vị đã sử dụng hóa đơn GTGT
để tính và kê khai thuế GTGT cho hàng hóa điều chuyển về doanh nghiệp thì hướng
dẫn doanh nghiệp điều chỉnh lại hóa đơn, chứng từ, kê khai thuế theo hướng dẫn
tại điểm này.
2. Cục Thuế tổ chức kiểm tra năm
2011 trở về trước đối với các đơn vị hạch toán phụ thuộc có trụ sở cùng địa
phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) với trụ sở chính của doanh nghiệp,
đã đăng ký, thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có mua
hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người bán không có hóa đơn GTGT điều chuyển
về doanh nghiệp để bán trong nước hoặc xuất khẩu (kể cả trường hợp mua hàng hóa
là nông, lâm, thủy sản về để làm nguyên liệu sản xuất, chế biến sau đó xuất điều
chuyển về doanh nghiệp để bán hoặc để xuất khẩu), đã sử dụng hóa đơn GTGT khi
xuất điều chuyển hàng hóa về doanh nghiệp và kê khai, nộp thuế GTGT đối với
hàng hóa điều chuyển nội bộ tại đơn vị hạch toán phụ thuộc không đúng quy định
để yêu cầu đơn vị thực hiện điều chỉnh lại cho đúng chế độ quy định về việc sử
dụng hóa đơn, chứng từ, kê khai, nộp thuế và hoàn thuế GTGT tại các đơn vị này
từ năm 2011 trở về trước theo hướng dẫn tại điểm 1 công văn này. Trường hợp sau
khi điều chỉnh lại các đơn vị phát sinh số thuế GTGT phải nộp ít hơn số thuế đã
kê khai, dẫn đến đơn vị nộp thừa ngân sách thì số thuế nộp thừa được kết chuyển
bù trừ vào số thuế GTGT phát sinh phải nộp của các kỳ tiếp theo. Nếu đơn vị đề
nghị hoàn trả trực tiếp từ ngân sách thì xử lý theo đúng quy định hiện hành.
Căn cứ kết quả điều chỉnh lại cho
hàng hóa xuất điều chuyển nội bộ về doanh nghiệp thì yêu cầu các doanh nghiệp điều
chỉnh kê khai lại thuế GTGT các tháng kê khai thuế GTGT có liên quan, để xác định
lại số thuế GTGT phải nộp hoặc được hoàn. Trường hợp năm 2011 trở về trước các
doanh nghiệp đã được hoàn thuế GTGT, nếu số thuế GTGT được hoàn xác định lại của
các hồ sơ hoàn thuế nhỏ hơn số thuế đã hoàn cho doanh nghiệp, hoặc không phát
sinh hoàn thì Cục Thuế thực hiện truy hoàn số thuế đã hoàn kịp thời vào quỹ hoàn
thuế của Ngân sách trung ương. Số thuế GTGT phải truy hoàn là chênh lệch giữa số
thuế GTGT đã hoàn trừ (-) số thuế GTGT được hoàn sau khi xác định lại. Trường hợp
trong kỳ hoàn thuế, nếu xác định lại doanh nghiệp phát sinh số thuế GTGT phải nộp
thì truy hoàn toàn bộ số thuế GTGT đã hoàn cho doanh nghiệp.
Cục Thuế cần kiểm tra, xử lý truy
thu đối với số thuế GTGT đã kê khai, nộp và hoàn không đúng quy định này chậm
nhất là ngày 30/3/2012.
3. Cục Thuế tổng hợp báo cáo kết quả
xử lý các trường hợp nêu tại điểm 2 công văn này về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế)
trước ngày 15/4/2012.
Báo cáo rõ số lượng các doanh nghiệp
trên địa bàn, tổng số thuế GTGT phải truy hoàn, chi tiết đến từng doanh nghiệp,
mặt hàng nông, lâm, thủy sản.
Bộ Tài chính yêu cầu các Cục Thuế thực
hiện nghiêm túc, kịp thời theo hướng dẫn tại công văn này và chịu trách nhiệm
trước Bộ Tài chính về kết quả xử lý các trường hợp theo hướng dẫn tại công văn
này./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Vương Đình Huệ (để b/c);
- Các đồng chí Thứ trưởng BTC (để b/c);
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Vụ CS, KK, Ttra, KTNB-TCT;
- Lưu: VT, TCT (VT, PC (2B)).
|
TUQ.
BỘ TRƯỞNG
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Bùi Văn Nam
|
Công văn 1366/BTC-TCT về hoàn thuế đối với đơn vị xuất khẩu hàng hóa là nông, lâm, thủy sản xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 1366/BTC-TCT ngày 03/02/2012 về hoàn thuế đối với đơn vị xuất khẩu hàng hóa là nông, lâm, thủy sản xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
6.002
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|