BỘ
TÀI CHÍNH
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
3151/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ
CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 6/7/2003 của Bộ Tài chính quy định hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế
độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch - Tài chính, Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này quy định chế độ công tác
phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Bộ Tài chính.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Vụ Pháp chế; Vụ HCSN;
- Kho bạc Nhà nước (kiểm soát chi);
- Lưu: VT, Vụ KHTC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI
VỚI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3151/QĐ-BTC ngày 30/11/2010 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng: Quy định này hướng
dẫn thực hiện chế độ công tác phí đối với cán bộ, công chức, viên chức đi công
tác trong nước, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị của các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp (gọi tắt là đơn vị) thuộc Bộ Tài chính.
2. Đối tượng được hưởng công tác
phí:
- Cán bộ, công chức, viên chức, lao
động hợp đồng (gọi tắt là cán bộ) theo quy định của pháp luật làm việc trong
các đơn vị thuộc Bộ Tài chính được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước;
- Cán bộ được các cơ quan tiến hành
tố tụng mời ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyên
môn cũng được áp dụng các chế độ công tác phí quy định tại quyết định này;
- Cán bộ tham gia công tác theo
đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan.
3. Đối tượng áp dụng chế độ chi hội
nghị: Các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị
tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác quy định tại Quyết định số
114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ
họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 2.
Nguyên tắc, nội dung, điều kiện thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi hội
nghị
1. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Tài
chính phải xem xét, cân nhắc khi cử cán bộ đi công tác (về số lượng người và thời
gian đi công tác), tổ chức hội nghị (phạm vi, quy mô, đối tượng …) bảo đảm hiệu
quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả trong phạm vi dự toán
ngân sách hàng năm được cấp thẩm quyền giao và nguồn tài chính hợp pháp của đơn
vị.
2. Nội dung, điều kiện được thanh
toán công tác phí:
a) Công tác phí là khoản chi phí để
trả cho cán bộ đi công tác trong nước bao gồm: Tiền phương tiện đi lại, phụ cấp
lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm
việc (nếu có).
b) Điều kiện được thanh toán công
tác phí:
- Thực hiện đúng nhiệm vụ được
giao.
- Được Thủ trưởng đơn vị cử đi công
tác hoặc có giấy mời của các cơ quan tiến hành tố tụng ra làm nhân chứng trong
các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn;
- Có đủ các chứng từ hợp lệ, hợp
pháp theo quy định để thanh toán.
- Những trường hợp sau đây không được
thanh toán công tác phí:
+ Thời gian điều trị, điều dưỡng tại
cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
+ Những ngày học ở trường, lớp đào
tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với cán bộ đi học;
+ Những ngày làm việc riêng trong
thời gian đi công tác;
+ Những ngày được giao nhiệm vụ thường
trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp
có thẩm quyền.
3. Điều kiện, thời gian, địa điểm,
nội dung tổ chức hội nghị:
a) Điều kiện tổ chức hội nghị:
- Bộ Tài chính khi tổ chức hội nghị
có quy mô toàn quốc để quán triệt, tổ chức triển khai những chủ trương, chính
sách lớn, quan trọng và cấp bách của Đảng và Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý được
phân công; hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề, hội nghị sơ kết, tổng kết đánh
giá chương trình công tác hàng năm phải được phép bằng văn bản của Thủ tướng
Chính phủ.
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính khi
tổ chức hội nghị có quy mô toàn quốc (bao gồm cả hội nghị toàn ngành của hệ thống
Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Dự trữ Nhà nước; hội nghị phối hợp giữa các
đơn vị thuộc Bộ Tài chính hoặc ngành Tài chính) phải được phép bằng văn bản của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Các Tổng cục, Kho bạc Nhà nước
khi tổ chức hội nghị tập huấn nghiệp vụ các vùng, miền, khu vực trong hệ thống
phải được sự đồng ý bằng văn bản của Tổng cục trưởng, Tổng giám đốc.
+ Các hội nghị còn lại của đơn vị
do Thủ trưởng đơn vị quyết định.
b) Thời gian tổ chức các cuộc hội
nghị:
- Hội nghị tổng kết năm không quá
01 ngày;
- Hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên
đề từ 1 đến 2 ngày tùy theo tính chất và nội dung của chuyên đề;
- Hội nghị tập huấn, triển khai nhiệm
vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tùy theo tính chất và nội dung của vấn đề.
- Các lớp tập huấn từ nguồn kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các
chương trình, dự án thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương trình tập
huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các cuộc họp khác thì tùy
theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý, nhưng không
quá 2 ngày.
c) Địa điểm, nội dung, thành phần hội
nghị:
- Thủ trưởng các đơn vị phải nghiên
cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, tăng cường hình thức họp trực tuyến (online) trên
cơ sở đảm bảo phù hợp với yêu cầu riêng của từng cuộc họp;
- Thực hiện lồng ghép các nội dung
vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau một cách hợp
lý; chuẩn bị kỹ đầy đủ đúng yêu cầu nội dung cuộc họp, tùy theo tính chất, nội
dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ
và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm
tiết kiệm và hiệu quả. Không phô trương hình thức, không được tổ chức liên
hoan, chiêu đãi, hạn chế thuê biểu diễn văn nghệ, không chi các hoạt động kết hợp
tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm.
d) Đơn vị khi tổ chức hội nghị phải
có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu dự họp.
Trường hợp, Tổng cục Thuế, Tổng cục
Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Dự trữ Nhà nước tổ chức hội nghị toàn hệ
thống và tổ chức bố trí, thanh toán ăn nghỉ tập trung: Tổng cục, Kho bạc Nhà nước
giao dự toán cho đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị để chi trả tiền ăn, tiền nghỉ
cho các cán bộ trong ngành và phải ghi rõ trong giấy triệu tập để các đơn vị trực
thuộc biết và thực hiện, không thanh toán trùng lắp.
4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
Tài chính khi cử cán bộ đi công tác, tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng
chế độ chi công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại quyết định này.
Ngoài các nội dung chi, mức chi công tác phí, chi hội nghị quy định tại quyết định
này, Thủ trưởng đơn vị không được chi thêm bất cứ khoản chi nào dưới bất kỳ
hình thức nào cho người đi công tác và người đến công tác, chi tổ chức hội nghị
từ tất cả các nguồn kinh phí của đơn vị.
Chương 2.
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG
TÁC PHÍ
Điều 3.
Quy định về thanh toán tiền phương tiện đi công tác
1. Đối với trường hợp thuê phương
tiện đi công tác:
a) Cán bộ đi công tác được thanh
toán tiền phương tiện đi lại, bao gồm:
- Tiền thuê phương tiện chiều đi và
về từ nhà đến sân bay, ga tàu, bến xe;
- Tiền vé máy bay, vé tàu, xe vận tải
công cộng từ cơ quan để di chuyển đến nơi công tác và theo chiều ngược lại;
- Tiền thuê phương tiện đi lại tại
địa phương nơi đến công tác: từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu,
bến xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về);
- Cước qua phà, qua đò cho bản thân
và phương tiện của người đi công tác; phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở
tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực
tiếp chi trả.
Trường hợp đơn vị nơi cử cán bộ đi
công tác và đơn vị nơi cán bộ đến công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển thì
người đi công tác không được thanh toán các khoản chi phí này.
b) Trường hợp cán bộ đi công tác bằng
phương tiện máy bay được thanh toán tiền vé máy bay theo đối tượng và tiêu chuẩn
hạng ghế:
- Tiêu chuẩn hạng ghế vé máy bay:
+ Bộ trưởng, Thứ trưởng, cán bộ
lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên: Được mua vé hạng ghế thương
gia (Business class hoặc C class).
+ Các chức danh cán bộ, công chức
còn lại: Được mua vé hạng ghế thường.
- Đối tượng được đi công tác bằng
phương tiện máy bay:
+ Thủ trưởng các đơn vị xây dựng,
quy định tiêu chuẩn cán bộ được đi công tác bằng phương tiện máy bay và phải
quy định rõ trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
+ Trường hợp người đi công tác giải
quyết công việc gấp mà không có tiêu chuẩn đi bằng phương tiện máy bay theo quy
định, Thủ trưởng đơn vị quyết định việc cử cán bộ công chức đi công tác bằng
phương tiện máy bay. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm việc giải quyết đối
tượng đi công tác bằng phương tiện máy bay phải đảm bảo nguyên tắc đúng người,
đúng việc, tiết kiệm, tránh tình trạng giải quyết tràn lan.
c) Chứng từ và mức thanh toán tiền
thuê phương tiện đi công tác:
- Đối với vùng có phương tiện vận tải
của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách: Cán bộ đi công tác có vé,
hóa đơn mua vé, hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện; mức chi theo giá ghi
trên giá vé, hóa đơn (không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du
lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu). Riêng chứng từ thanh toán vé máy bay
ngoài cuống vé (hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ lên máy bay.
- Đối với những vùng không có
phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy
định của pháp luật: Cán bộ đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì
Thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà
cán bộ đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên
nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực hiện
cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp).
d) Căn cứ tính chất công việc của
chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, Thủ trưởng đơn vị
dự toán xem xét phê duyệt thanh toán tiền vé máy bay, vé tàu, vé xe cho cán bộ,
công chức đi công tác đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
2. Đối với trường hợp khoán tiền tự
túc phương tiện đi công tác:
a) Đối với các cán bộ lãnh đạo có
tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô mà người đi công tác phải tự
túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với
khu vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở lên (đối
với vùng còn lại) thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương
tiện khi đi công tác.
Mức thanh toán khoán tự túc phương
tiện được tính theo số ki lô mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê
xe do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ đơn giá thuê xe phổ biến đối với
phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định trong quy chế
chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
b) Đối với các cán bộ không có tiêu
chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu cán bộ đi công tác cách trụ
sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó
khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại) mà tự túc bằng
phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán tiền tự túc phương tiện tương
đương với mức giá vé tàu, vé xe thông thường tại địa phương của tuyến đường đi
công tác.
c) Chứng từ làm căn cứ thanh toán
khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác, gồm: Giấy đi đường của người đi công
tác có xác nhận của cơ quan nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách); bảng
kê độ dài quãng đường đi công tác trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh
toán và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
Điều 4. Quy định
về phụ cấp lưu trú
1. Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do
đơn vị chi cho cán bộ đi công tác để hỗ trợ thêm cùng với tiền lương nhằm đảm bảo
tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công
tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi
trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).
2. Mức phụ cấp lưu trú:
a) Đối với cán bộ ở đất liền được cử
đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú tối
đa là 200.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày
làm việc trên đảo, những ngày đi, về trên biển).
b) Đối với các cán bộ đi công tác ở
các vùng còn lại được hưởng mức phụ cấp lưu trú tối đa là 150.000 đồng/ngày/người.
Trường hợp đi công tác trong ngày
(đi và về trong ngày) Thủ trưởng đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu trú theo các
tiêu chí: căn cứ theo số giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo thời gian phải
làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng đường đi
công tác… và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
3. Chứng từ làm căn cứ thanh toán
phụ cấp lưu trú, gồm: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị duyệt và cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu của cơ quan,
đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ
quan nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).
Điều 5. Quy định
về thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác
Các cán bộ đi công tác được thanh
toán tiền thuê chỗ nghỉ theo một trong hai hình thức như sau:
1. Thanh toán theo hình thức khoán:
a) Lãnh đạo cấp Bộ trưởng, Thứ trưởng
và các chức danh tương đương nếu nhận khoán thì mức khoán tối đa 900.000 đồng/ngày/người,
không phân biệt nơi đến công tác.
b) Các chức danh cán bộ, công chức
còn lại:
- Đi công tác ở quận thuộc thành phố
Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố
Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại 1 thuộc tỉnh. Mức khoán tối đa không quá
350.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại huyện thuộc các
thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh: Mức
khoán tối đa 250.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại các vùng còn lại:
Mức khoán tối đa 200.000 đồng/ngày/người.
Trường hợp cán bộ đi công tác do phải
hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi lại
(vé máy bay, tàu hỏa, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được thanh toán tiền
nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm tối đa bằng 50% mức khoán phòng tương ứng.
2. Thanh toán theo hóa đơn thực tế:
Trong trường hợp người đi công tác
không nhận thanh toán theo hình thức khoán tại khoản 1 nêu trên thì được thanh
toán theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn hợp pháp) do Thủ trưởng đơn vị duyệt
theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
a) Đối với Bộ trưởng: Được thanh
toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 2.500.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn
một người/1 phòng;
b) Các đối tượng Lãnh đạo có hệ số
phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3:
- Đi công tác tại các quận thuộc
thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần
Thơ, thành phố Đà Nẵng; thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh: Được thanh toán
mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 1.200.00 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một
người/1 phòng;
- Đi công tác tại các vùng còn lại:
Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo
tiêu chuẩn một người/1 phòng;
c) Các đối tượng cán bộ còn lại:
- Đi công tác tại các quận thuộc
thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần
Thơ, thành phố Đà Nẵng; thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh: Được thanh toán
mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 900.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;
- Đi công tác tại các vùng còn lại:
Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 600.000 đồng/ngày/phòng theo
tiêu chuẩn 2 người/phòng;
Trường hợp đi công tác một mình hoặc
đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới được thuê phòng riêng theo mức
giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê phòng của những
người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng);
d) Trường hợp cán bộ công chức được
cử đi công tác cùng đoàn với các chức danh Lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng
khách sạn cao hơn tiêu chuẩn của cán bộ công chức, thì được thanh toán theo mức
giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại khách sạn
nơi Lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
đ) Trường hợp cán bộ đi công tác do
phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện
đi lại (vé máy bay, tàu hỏa, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được thanh
toán tiền nghỉ tối đa bằng 50% mức thanh toán theo hóa đơn thực tế của ngày nghỉ
thêm đối với từng đối tượng và vùng miền quy định nêu trên.
3. Chứng từ làm căn cứ thanh toán
tiền thuê chỗ nghỉ, gồm: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị duyệt số lượng ngày cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu của
cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến,
ngày đi của cơ quan nơi cán bộ, công chức đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà
khách nơi lưu trú) và hóa đơn hợp pháp (trong trường hợp thanh toán theo giá
thuê phòng thực tế).
4. Trường hợp cán bộ, công chức đi
công tác đến nơi cơ quan, đơn vị đã bố trí được chỗ nghỉ không phải trả tiền
thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được thanh toán khoản tiền thuê chỗ
nghỉ. Nếu phát hiện những trường hợp cán bộ đã được cơ quan, đơn vị nơi đến
công tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị
cử đi công tác thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác
phải nộp lại số tiền đã thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử lý
kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức.
Điều 6. Quy định
về thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng
1. Đối với các trường hợp cán bộ phải
thường xuyên đi công tác lưu động trong phạm vi huyện, tỉnh, thành phố trên 10
ngày/tháng (như: Văn thư; kế toán giao dịch…), tùy theo đối tượng, đặc điểm
công tác và khả năng kinh phí, Thủ trưởng đơn vị quy định mức khoán tiền công
tác phí theo tháng cho cán bộ, công chức đi công tác lưu động để hỗ trợ tiền gửi
xe, xăng xe, mức khoán tối đa 300.000 đồng/người/tháng và phải được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
2. Trên cơ sở nhiệm vụ được giao của
từng cán bộ, Thủ trưởng đơn vị quyết định đối tượng được hưởng theo từng mức khoán
đảm bảo phù hợp và đúng người đúng nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình, nghiêm cấm việc thanh toán khoán công tác phí một cách tràn lan như một
khoản phụ cấp; trường hợp có thay đổi nhiệm vụ phải kịp thời điều chỉnh cho
đúng người đúng nhiệm vụ.
Các đối tượng cán bộ nêu trên nếu
được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể:
Được thanh toán tiền phương tiện đi lại, phụ cấp lưu trú, thuê phòng nghỉ… theo
quy định chung; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo
tháng nếu đủ điều kiện đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.
Điều 7.
Quy định thanh toán chế độ công tác phí trong trường hợp
cán bộ được cử đi công tác theo đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan
1. Trường hợp đơn vị có nhu cầu
trưng tập cán bộ thuộc cơ quan, đơn vị khác đi phối hợp công tác liên ngành nhằm
thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị mình hoặc trưng tập tham gia các đề tài
nghiên cứu cơ bản thì đơn vị chủ trì đoàn công tác liên ngành có trách nhiệm
thanh toán toàn bộ chi phí cho đoàn công tác gồm: Tiền tàu xe đi lại, cước hành
lý, cước mang tài liệu, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ nghỉ tại nơi đến công
tác theo mức chi quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị chủ trì.
2. Trường hợp đi công tác theo đoàn
phối hợp liên ngành, liên cơ quan do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp
trên triệu tập trưng dụng hoặc phối hợp để cùng thực hiện các phần việc thuộc
nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị, việc thanh toán công tác phí như
sau:
- Đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu
trách nhiệm chi: Tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm
việc (nếu có) cho người đi công tác trong đoàn. Trường hợp các cá nhân thuộc
thành phần đoàn công tác không đi tập trung theo đoàn đến nơi công tác thì đơn
vị cử người đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu
mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác.
- Đơn vị cử người đi công tác có
trách nhiệm chi: Tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho cán bộ thuộc cơ quan
mình cử đi công tác.
3. Chứng từ làm căn cứ thanh toán:
Ngoài chứng từ thanh toán theo quy định, phải có công văn trưng tập (thư mời,
công văn mời) cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị khác đi
công tác trong đó ghi rõ trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí cho chuyến đi
công tác của mỗi cơ quan, đơn vị.
Điều 8.
Quy định về thanh toán công tác phí trong trường hợp cán
bộ của đơn vị được các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong
các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn
Cơ quan tiến hành tố tụng chịu
trách nhiệm thanh toán công tác phí theo quy định cho nhân chứng từ nguồn kinh
phí của cơ quan tiến hành tố tụng.
Điều 9.
Quy định về chế độ thanh toán làm thêm giờ trong ngày đi
công tác
Trong những ngày được cử đi công
tác nếu do yêu cầu công việc phải làm thêm giờ thì ngoài chế độ phụ cấp lưu trú
còn được thanh toán chế độ trả lương làm thêm giờ đối với cán bộ theo quy định
hiện hành.
Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm
quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ: Thủ tục xác nhận làm thêm giờ
làm căn cứ thanh toán; quy định các trường hợp đi công tác được thanh toán chế
độ trả lương làm thêm giờ, đảm bảo nguyên tắc chỉ được thanh toán trong trường
hợp được cấp có thẩm quyền yêu cầu phải làm thêm giờ, không thanh toán cho các
trường hợp đi công tác kết hợp giải quyết việc riêng trong những ngày nghỉ.
Chương 3.
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ CHI TỔ
CHỨC HỘI NGHỊ
Điều 10. Quy định
về nội dung chi tổ chức hội nghị
Đơn vị tổ chức hội nghị được chi
các nội dung sau:
1. Tiền thuê hội trường trong những
ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải
thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự); thuê máy chiếu,
trang thiết bị trực tiếp phục vụ hội nghị.
2. Tiền tài liệu; bút, giấy (nếu
có) cho đại biểu tham dự hội nghị;
3. Tiền thuê phương tiện đưa đón đại
biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp trong trường hợp cơ quan, đơn vị
không có phương tiện hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu.
4. Chi bồi dưỡng giảng viên, báo
cáo viên đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ, các lớp phổ biến, quán triệt
triển khai cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước; chi bồi dưỡng báo cáo tham
luận trình bày tại hội nghị.
5. Tiền nước uống trong cuộc họp.
6. Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ,
tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân
sách nhà nước.
7. Chi bù thêm phần chênh lệch (giữa
mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền công tác
phí) của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đại biểu thuộc các đơn
vị sự nghiệp công lập (bao gồm đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và
đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động) và đại biểu thuộc các
doanh nghiệp trong trường hợp tổ chức nấu ăn tập trung.
8. Các khoản chi khác như: Tiền làm
thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường v.v…
Đối với các khoản chi về khen thưởng
thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không
được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng,
chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
Điều 11. Quy định
về một số mức chi cụ thể
1. Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại
biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước như sau:
- Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội
thành của thành phố trực thuộc Trung ương: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa
150.000 đồng/ngày/người;
- Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội
thành, nội thị của thành phố trực thuộc tỉnh; tại các huyện, thị xã thuộc tỉnh:
Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa 100.000 đồng/ngày/người;
Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu
là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước nêu trên là căn
cứ để thực hiện hỗ trợ theo hình thức khoán bằng tiền cho đại biểu là khách mời
không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Trong trường hợp nếu phải tổ chức
ăn tập trung, mức khoán nêu trên không đủ chi phí, thì Thủ trưởng đơn vị chủ
trì tổ chức hội nghị căn cứ tính chất từng cuộc họp và trong phạm vi nguồn ngân
sách được giao quyết định mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời
không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước cao hơn mức khoán bằng tiền,
nhưng tối đa không vượt quá 130% mức khoán bằng tiền nêu trên; đồng thời thực
hiện thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách
nhà nước theo mức tối đa bằng mức phụ cấp lưu trú quy định tại quy chế chi tiêu
nội bộ của đơn vị chủ trì hội nghị và được phép chi bù thêm phần chênh lệch (giữa
mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền công tác
phí của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đại biểu thuộc các đơn
vị sự nghiệp công lập và đại biểu từ các doanh nghiệp).
2. Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu
là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo mức thanh toán khoán
hoặc theo hóa đơn thực tế quy định tại Điều 5 Quyết định này.
3. Chi thuê phương tiện đưa đón giảng
viên, báo cáo viên; chi bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên đối với các cuộc họp
tập huấn nghiệp vụ, các lớp phổ biến, quán triệt triển khai cơ chế, chính sách
của Đảng và Nhà nước; chi bồi dưỡng báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị vận
dụng theo mức chi quy định hiện hành của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và
sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước.
4. Chi tiền nước uống trong cuộc họp:
Tối đa 30.000 đồng/ngày (2 buổi)/đại biểu.
5. Chi hỗ trợ tiền phương tiện đi lại
cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo quy định về thanh toán chế độ
công tác phí quy định tại quyết định này.
6. Các khoản chi phí thuê mướn khác
phục vụ hội nghị như: Thuê hội trường, in sao tài liệu, thuê xe, thuê giảng
viên … phải có hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hóa đơn (trong trường hợp thuê dịch
vụ).
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
1. Trên cơ sở các nội dung quy định
tại quyết định này, Thủ trưởng đơn vị chủ động xây dựng và ban hành mức chi cụ
thể của đơn vị mình cho phù hợp với đặc thù hoạt động và khả năng nguồn tài
chính của đơn vị.
2. Trong trường hợp đặc biệt cần phải
có mức chi công tác phí, mức chi hội nghị cao hơn mức chi quy định tại quyết định
này, Thủ trưởng đơn vị báo cáo Bộ Tài chính xem xét phê duyệt; đồng thời phải sử
dụng nguồn kinh phí thường xuyên (kinh phí thực hiện tự chủ) được giao dự toán
đầu năm để thực hiện.
3. Đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của
Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; các tổ chức
khoa học và công nghệ công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của
Chính phủ, được quyết định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị cao hơn
hoặc thấp hơn mức chi quy định tại quyết định này, sử dụng từ dự toán chi thường
xuyên (thực hiện tự chủ được giao) và phải được quy định trong quy chế chi tiêu
nội bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng ngân
sách, đặc điểm hoạt động của đơn vị. Đối với những khoản chi công tác phí, chi
hội nghị sử dụng từ nguồn kinh phí chi không thường xuyên (kinh phí không thực
hiện tự chủ) không được chi vượt mức quy định tại quyết định này.
4. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách
nhiệm về việc thực hiện chế độ công tác phí, chi hội nghị theo đúng quy định tại
quyết định này. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng theo quy
định hiện hành, khi kiểm tra cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp
có quyền xuất toán và yêu cầu đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp cho công quỹ.
Người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó cho đơn vị, tùy
theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Năm 2010, Thủ trưởng đơn vị tự sắp
xếp trong phạm vi dự toán ngân sách đã được giao và nguồn kinh phí hợp pháp
khác để thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị
theo quy định tại quyết định này.
Điều 13. Hiệu
lực thi hành
1. Chế độ công tác phí và hội nghị
phí quy định tại quyết định này được thực hiện từ ngày ký.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch - Tài chính)
để kịp thời xem xét giải quyết./.