TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
8232 : 2009
ISO/ASTM
51607 : 2004
TIÊU CHUẨN THỰC HÀNH SỬ DỤNG HỆ ĐO LIỀU CỘNG HƯỞNG THUẬN
TỪ ELECTRON-ALANIN
Standard
Practice for Use of an Alanin - EPR Dosimetry
System
Lời nói đầu
TCVN 8232 : 2009 hoàn toàn tương
đương với ISO/ASTM 51607:2004;
TCVN 8232 : 2009 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC/F5 Vệ sinh thực phẩm và chiếu xạ biên soạn, Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường
Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Standard
Practice for Use of an Alanin - EPR Dosimetry
System
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này mô tả các
vật liệu, chuẩn bị liều kế, dụng cụ, và các qui trình sử dụng hệ đo liều cộng
hưởng thuận từ electron-alanin để đo liều hấp thụ trong các vật liệu được chiếu
xạ bởi các photon và electron. Cơ sở của hệ đo liều này là phổ cộng hưởng thuận
từ electron (EPR) của các gốc tự do được sinh ra từ axit amin alanin2).
Nó được phân loại như là một hệ đo liều chuẩn chính (xem ISO/ASTM 51261).
1.2. Tiêu chuẩn này đề cập
đến các hệ đo liều cộng hưởng thuận từ electron-alanin để đo liều hấp thụ trong
các điều kiện sau đây:
1.2.1. Dải liều hấp thụ từ 1
Gy đến 105 Gy.
1.2.2. Suất liều hấp thụ lên
đến 102 Gy.s-1 đối với trường bức xạ liên tục và lên
đến 5 x 107
Gy.s-1 đối với
trường bức xạ dạng xung (1-3)3).
1.2.3. Dải năng lượng bức xạ
đối với các photon và electron từ 0,1 MeV đến 28 MeV (1,2,4).
1.2.4. Nhiệt độ chiếu xạ từ
-60 °C đến + 90 °C (2,5).
1.3. Các giá trị được nêu
ra trong hệ đơn vị quốc tế (SI) được xem như là giá trị chuẩn. Các giá trị
trong ngoặc đơn chỉ có tính chất
tham khảo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần
thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi
năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung
(nếu có).
2.1. Các tiêu chuẩn ASTM
ASTM E 170, Terminology
Relating to Radiation Measurements and Dosimetry (Thuật ngữ liên quan đến các
phép đo bức xạ và đo liều).
ASTM E 666, Practice for
Calculating Absorbed Dose from Gamma or X-Radiation (Thực hành về tính toán
liều hấp thụ của bức xạ gamma hoặc tia X).
2.2. Các tiêu chuẩn
ISO/ASTM
TCVN 7248 (ISO/ASTM 51204), Tiêu
chuẩn thực hành đo liều áp dụng cho thiết bị chiếu xạ gamma dùng để xử lý thực
phẩm.
TCVN 7249 (ISO/ASTM 51431), Tiêu
chuẩn thực hành đo liều áp dụng cho thiết bị chiếu xạ chùm tia electron và tia
X (bức xạ hãm) dùng để xử
lý thực phẩm.
ISO/ASTM 51261, Guide for Selection
and Calibration of Dosimetry Systems for
Radiation Processing (Hướng dẫn lựa chọn và hiệu chuẩn các hệ đo liều trong
công nghệ xử lý bằng bức xạ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO/ASTM 51707, Guide for
Estimating Uncertainties in Dosimetry for Radiation Processing (Hướng dẫn đánh
giá độ không đảm bảo đo đối với các phép đo liều trong công nghệ xử lý bằng bức
xạ).
2.3. Báo cáo của Cơ quan
Quốc tế về các Đơn vị và các Phép đo liều bức xạ (ICRU)4)
ICRU Report 14, Radiation Dosimetry:
X-Rays and Gamma Rays with Maximum Photon Energies Between 0,6 MeV and 50
MeV (Đo liều bức xạ: tia X và gamma với năng lượng photon tối đa từ 0,6 MeV đến
50 MeV).
ICRU Report 17, Radiation
Dosimetry: X Rays Generated at Potentials of 5 to 150 kV (Đo liều bức xạ: Đối
với tia X được sinh ra tại các hiệu điện thế từ 5 kV đến 150 kV).
ICRU Report 34, The Dosimetry of Pulsed
Radiation (Đo liều bức xạ xung).
ICRU Report 35, Radiation
Dosimetry: Electron with Energies Between 1 and 50 MeV (Đo liều bức xạ đối với
chùm electron với năng
lượng trong khoảng từ 1 MeV đến 50 MeV)
ICRU Report 37, Stopping Powers for
Electrons and Positrons (Năng lượng hãm đối với electron và positron).
ICRU Report 44, Tissue Substitutes
in Radiation Dosimetry and Measurements (Chuỗi thay thế trong
phép đo liều chiếu xạ).
ICRU Report 60, Fundamental Quantities
and Units for lonizing Radiation (Các đại lượng và đơn vị cơ bản
đối với bức xạ ion hóa).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Guide to the Expression of Uncertainty
in Measurement (Hướng dẫn biểu thị độ không đảm bảo đo trong phép đo).
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
3.1. Định nghĩa
3.1.1. Liều kế alanin (alanine
dosimeter)
Lượng xác định của vật liệu alanin
nhạy bức xạ ở dạng nhất định và được bổ sung các chất trơ làm chất kết dính.
3.1.2. Hệ đo liều cộng
hưởng thuận từ electron-alanin (alanine-EPR dosimetry system)
Hệ này được sử dụng để xác
định liều hấp thụ. bao gồm các liều kế alanin, máy đo quang phổ cộng hưởng
thuận từ electron và các vật liệu chuẩn có liên quan, và các qui trình để sử
dụng hệ đo liều
này.
3.1.3. Độ lớn tín hiệu
EPR
(EPR signal amplitude)
Là độ lớn từ pic đến pic của tín hiệu trung
tâm của phổ
EPR. Tín hiệu này tương ứng với nồng độ của gốc tự do sinh ra từ alanin trong
liều kế alanin.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đo phổ hấp thụ cộng hưởng của năng
lượng điện từ, sinh ra trong việc dịch chuyển các electron không cặp đôi giữa
các mức năng lượng khác nhau, theo tần số vô tuyến áp lên chất thuận từ đặt
trong từ trường.
3.1.5. Phổ EPR (EPR spectrum)
Phổ hấp thụ thuận từ electron đo được
như là một hàm của từ trường.
3.1.6. Độ lớn tín
hiệu tại điểm liều bằng 0 (zero dose amplitude)
Độ lớn tín hiệu EPR của một liều kế
alanin chưa chiếu xạ có cùng các thông số của máy đo quang phổ EPR được sử dụng
để có thể đo được giá trị liều hấp thụ thấp nhất.
3.2. Định nghĩa về các
thuật ngữ khác dùng trong tiêu chuẩn này có liên quan đến phép đo bức xạ
và đo liều có thể tham khảo trong tài liệu ASTM E 170. Định nghĩa trong E 170
phù hợp với ICRU 60, do đó, ICRU 60 có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo thay
thế.
4. Ý nghĩa và ứng
dụng
4.1. Hệ đo liều EPR-alanin
cung cấp phương pháp đo liều hấp thụ. Phương pháp này dựa vào việc đo các gốc
tự do ổn định riêng biệt trong tinh thể alanin được sinh ra do bức xạ ion hóa.
4.2. Liều kế này chứa tinh thể alanin
và xác nhận liều hấp thụ bằng việc hình thành phân tử alanin được sinh ra từ
các gốc tự do. Nhận dạng và đo các phân tử alanin được sinh ra từ các gốc tự do
được thực hiện bởi quang phổ EPR.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1 Chi tiết hơn về
các phương pháp đo liều khác nhau được áp dụng cho các kiểu bức xạ và các mức năng lượng đề
cập trong tiêu chuẩn này, xem ASTM E 668, TCVN 7248 (ISO/ASTM 51204), ISO/ASTM 51400, TCVN 7249
(ISO/ASTM 51431), ISO/ASTM Guide 51261 và các báo cáo của ICRU số 14, 17, 34, 35,44 và 60.
4.4. Hệ đo liều EPR-alanin
được sử dụng như hệ đo liều chuẩn hoặc hệ đo liều truyền chuẩn hoặc hệ đo liều
thường xuyên trong các ứng dụng bức xạ bao gồm: khử trùng các dụng cụ y tế và thuốc,
chiếu xạ thực phẩm, biến tính polyme, chữa bệnh trong y tế, và các nghiên cứu
về ảnh hưởng của bức xạ trong các vật liệu.
4.5. Độ lớn của tín hiệu
EPR của các liều kế alanin đã chiếu xạ chỉ ra sự tương đương với liều hấp thụ của
photon và electron (4).
5. Đặc tính của
alanin
5.1. Là liều kế được làm
từ a-alanin, CH3-CH(NH2)-COOH,
ở dạng bột đa tính thể.
5.2. Tất cả các dạng
đồng phân của a-alanin đều
thích hợp để đo liều, trong đó, L-alanin là phổ biến nhất.
5.3. Độ tinh khiết của
alanin phải ở cấp độ phân tích (99 % hoặc cao hơn). Alanin có độ tinh khiết này có bán sẵn
trong thương mại.
6. Chuẩn bị liều kế
6.1. Liều kế alanin được
sử dụng có thể ở dạng bột hoặc rắn có sử dụng chất kết dính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2. Các liều kế dạng bột
6.2.1. Bột alanin có thể
được sử dụng trực tiếp do các nhà sản xuất cung cấp.
CHÚ THÍCH 3 Nên sàng lọc để
có được dải kích thước hạt hẹp từ vài
chục đến và trăm mm để tăng độ
tái lặp của tín hiệu EPR.
6.2.2. Bột alanin chứa trong
túi hoặc dạng con nhộng
để sử dụng. Thông thường từ 50 mg đến 200 mg bột được sử dụng cho một liều kế.
6.3. Các liều kế sử dụng
các chất kết dính
6.3.1. Các liều kế alanin có
thể được chuẩn bị bằng cách nén, đúc, đổ khuôn một hỗn hợp alanin, chất kết
dính, chất bôi trơn (tùy chọn).
6.3.2. Dạng vật lý thông thường
của liều kế là dạng viên tròn, các phim mỏng, dạng hình trụ, hoặc các
dạng như sợi cáp. Kích thước các chiều của liều kế phụ thuộc vào đường kính bên
trong của khoang vi sóng của khối phổ kế EPR, khe giữ liều kế, và các yêu cầu
về độ chính xác của phép đo.
6.3.3. Nhiệt độ tối đa mong
muốn mà liều kế có thể chịu đựng được
phải được xem xét trong mối tương quan với điểm làm mềm của chất kết dính.
6.3.4. Thành phần của alanin
có thể rất khác nhau. Một số giá trị về thành phần alanin đã được công bố (với các chất
kết dính khác nhau) là 95 % (polyvinylpyrrolidon) (6), 60 % đến 95 %
(polyetylen) (2,7-10). 70 % (polystyren) (11), và 67 % (cao su
etylen-propylen) (12).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4. Đảm bảo chất lượng
trong việc chuẩn bị mẫu liều kế
alanin
6.4.1. Tiến hành chuẩn bị
liều kế cẩn thận. Việc chuẩn bị này được thực hiện trong các điều kiện phòng
thử nghiệm sạch và tuân thủ các qui trình chế tạo có chất lượng cao được qui
định trong tài liệu tham khảo (7, 13). Trong quá trình sản xuất liều kế
cần tránh hoàn toàn việc tạo ra các gốc tự do vì lẫn một số lượng rất nhỏ vật liệu
thuận từ hoặc do lực cơ học. Một vài kỹ thuật sản xuất liều kế được miêu tả
trong các tài liệu tham khảo (10) và (14). Đo độ lặp lại, độ nhạy bức
xạ của mẻ liều kế và các vật liệu khác có liên quan có thể bị ảnh hưởng bởi mỗi
bước trong quá trình sản xuất liều kế.
6.4.2. Các yếu tố quan trọng
đối với phép đo độ chụm là độ đồng nhất alanin/chất gắn kết, độ tái lặp về khối
lượng, tỷ trọng, kích thước và hình dạng của các liều kế. Những ảnh hưởng về
môi trường được thảo luận trong Điều 11 cũng sẽ được xem xét.
6.4.3. Các mẫu liều kế đại
diện sẽ được lựa chọn từ mỗi mẻ liều kế và được thử nghiệm để kiểm soát chất
lượng, ví dụ kiểm tra bằng mắt thường và kiểm tra khối lượng và kích thước ổn định của
liều kế.
6.4.4. Kiểm soát chất lượng
phép đo liều đối với mỗi mẻ liều kế được sản xuất bao gồm độ nhạy bức xạ của mẻ
liều kế và các thay đổi có liên quan khác.
6.4.5. Để đạt được độ không
đảm bảo đo mở rộng trích
dẫn trong 13.4, thì các thay đổi có liên quan khác của độ lớn tín hiệu EPR do
bức xạ sẽ phải nằm trong giới hạn ± 1,0 % (1 s).
7. Thiết bị, dụng cụ
7.1. Máy đo quang phổ EPR
dải X được sử dụng để đo độ lớn tín hiệu EPR của liều kế alanin. Để đạt được độ
không đảm bảo đo mở rộng trích dẫn trong 13.4, thì máy đo quang
phổ EPR cần đáp
ứng các thông số sau: tần số vi sóng từ 9 GHz đến 10 GHz cùng với hệ khóa tần
số tự động (AFC); tương ứng với trường điện từ đặt tại hệ số g là 2,0 (tại tần số
9,8 GHz, tương
đương với 350 mT: xem chú thích 4) có dải quét từ trường là 20 mT ở tâm trường điện
từ; độ lớn điều biến trường điện từ từ 0,1 mT đến 1,5 mT; công
suất vi sóng từ 0,1 mW đến 10
mW; điều chỉnh thời gian quét,
hằng số thời gian, và núm chỉnh theo liều hấp thụ. Độ nhạy của máy đo quang phổ
cần đạt ít nhất là 2 x 1011 spin/mT.
Khoang vi sóng cần chứa được mẫu có đường kính ít nhất 1 mm, lớn hơn đường kính
của liều kế được phân tích.
CHÚ THÍCH 4 Mối quan hệ giữa
tần số vi sóng
và trường điện từ được biểu diễn như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
h là hằng số Plank,
v là tần số vi sóng,
g là hệ số phân tách
phổ (thường bằng 2,0),
mB là hệ số Bohr, và
B là trường điện từ
7.1.1. Có một số phương pháp
để định vị liều kế chính xác và có tính tái lặp, mà bao gồm cả
vị trí thẳng góc và chính giữa của
khoang chứa liều kế. Lỗ chứa liều kế thường được làm từ thạch anh nóng chảy và
có chất lượng cao, độ trong suốt để không gây nhiễu tín hiệu EPR.
7.2. Độ chụm tổng thể của
hệ đo liều có thể được cải thiện bằng cách hiệu chuẩn độ lớn tín hiệu EPR và
khối lượng của liều kế. Để đạt được độ không đảm bảo đo được trích dẫn trong
13.4, thì cần sử dụng cân phân
tích có khả năng đo được các khối lượng sai số trong khoảng ± 0,1 mg. Cân
phân tích này cần được hiệu chuẩn theo đúng hướng dẫn của nhà sản
xuất.
8. Quy trình hiệu
chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.1. Trước khi sử dụng, hệ
đo liều (bao gồm các mẻ liều kế cụ thể và các dụng cụ đo chuyên dụng) cần
phải được hiệu chuẩn theo qui trình hướng dẫn sử dụng trong đó qui định chi
tiết quá trình hiệu chuẩn và yêu cầu đảm bảo chất lượng. Quy trình hiệu chuẩn
này phải được định kỳ lặp lại để đảm bảo duy trì độ chính xác của phép đo liều hấp thụ trong
giới hạn quy định. Các phương pháp hiệu chuẩn được nêu trong ISO/ASTM Guide
51261.
8.1.2. Chiếu xạ là một khâu
quan trọng của quá trình hiệu chuẩn hệ đo liều. Việc hiệu chuẩn bằng cách chiếu xạ liều kế
phải được thực hiện tại một phòng thử nghiệm được công nhận chính thức, hoặc
tại thiết bị hiệu chuẩn tại chỗ áp dụng các yêu cầu trong tiêu chuẩn ISO/ASTM
51400, tiêu chuẩn này cung cấp liều hấp thụ (hoặc suất liều hấp thụ) có liên
kết chuẩn đo lường quốc gia hoặc quốc tế được công nhận.
8.1.3. Khi liều kế alanin
được sử dụng như một liều kế thường xuyên, thì việc chiếu xạ hiệu chuẩn có thể
được thực hiện theo 8.1.2, hoặc tại một
thiết bị chiếu xạ sản xuất hoặc nghiên cứu cùng với các liều kế chuẩn chính hoặc liều
kế truyền chuẩn có liên kết chuẩn đo lường quốc gia hoặc quốc tế được công
nhận.
8.1.4. Xác nhận tính năng
của dụng cụ đo
Có thể thực hiện việc kiểm tra hoạt động của
máy đo quang phổ bằng việc đo thường xuyên đối với vật liệu so sánh có cường độ tín hiệu
EPR ổn định (ví dụ bao gồm liều kế alanin đã chiếu xạ được bảo quản dưới
các điều kiện được kiểm soát, mẫu điển hình là: Cr(lll) trong AI2O3
(đá quí) hoặc Mn(ll)
trong CaO hoặc trong MgO). Vật liệu so sánh cường độ phổ EPR có thể được đặt ở bên
ngoài liều kế (15) hoặc ngay chính bên trong liều kế (16). Nếu
vật liệu so sánh cường độ phổ EPR không đồng nhất với giá trị được thiết lập
trong giới hạn có thể chấp nhận, thì chắc chắn sẽ nhận thấy các lỗi, ví
dụ lỗi về vị trí của vật liệu
so sánh cường độ phổ EPR. Thông thường, độ lớn tín hiệu phổ EPR có thể bù đắp
cho vật liệu so sánh cường độ phổ EPR
đối với những thay đổi trong quá trình thực hiện phép đo.
CHÚ THÍCH 5 Vật liệu so sánh cường
độ EPR truy nguyên theo Viện đo lường quốc gia hiện chưa có. Sự phù hợp của vật
liệu so sánh cường độ EPR thích hợp để kiểm tra và bù đắp cho tính năng của máy đo quang
phổ EPR cần được thiết
lập qua các dữ liệu được nhà sản xuất cung cấp hoặc được đo. Dải có thể chấp
nhận đối với phép đo vật liệu so sánh cường độ EPR phụ thuộc vào độ chụm của
phép đo của thiết bị được sử dụng. Dải điển hình ở khoảng ± 0,5 % (1 s). Việc bù cho các
thay đổi tính năng điển hình chỉ cần đến khi các thay đổi này lớn hơn các yêu cầu về độ
chụm của phép đo.
CHÚ THÍCH 6 Nếu các liều kế
alanin nhạy với độ ẩm, thì có thể
xảy ra các sai số đáng kể khi độ ẩm bảo quản liều khác độ ẩm đo được (17).
Có thể sử dụng vật liệu so sánh cường độ EPR để bù đắp khi bị ảnh hưởng của độ
ẩm môi trường trong quá trình đo của liều kế alanin (15, 16). Nếu liều
kế alanin được chọn để dùng như vật liệu so sánh cường độ EPR thì ảnh
hưởng của độ ẩm môi trường có thể giảm tối thiểu ở thời điểm đo (sau khi loại bỏ môi trường
bảo quản) được giữ không đổi và khác với độ ẩm bảo quản và độ ẩm môi trường
được giảm và được kiểm soát.
9. Phép đo phổ EPR
9.1. Các qui trình sau đây
được áp dụng để thu được và đánh giá phổ EPR của liều kế alanin đã chiếu xạ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 7 Liều kế phải
được đặt chính xác trong
khoang vi sóng chứa liều kế của
quang phổ kế EPR. Các
phép đo độ lớn tín hiệu EPR bằng việc kiểm tra vị trí lặp lại của các liều
kế tương tự sẽ chỉ ra sai số trong khoảng được chấp nhận ± 0.5 % (1s). Độ lớn tín hiệu
EPR phụ thuộc vào việc xoay liều kế xung quanh trục thẳng đứng của chúng; thông thường sự
phụ thuộc này nhỏ hơn 0,5 % (1s).
9.1.2. Đo phổ EPR
9.1.3. Đo độ lớn tín hiệu phổ
EPR, m, (xem Hình 1). Độ lớn này được đo theo các đơn vị tùy chọn và phép đo
đó có thể được thực hiện bằng tay hoặc tự động.
CHÚ THÍCH 8 Đo độ lớn tín
hiệu từ pic đến pic được thực hiện nhanh và chính xác hơn việc tích phân hai lần phổ EPR (2).
9.1.4. Công suất vi sóng và
độ lớn điều biến sẽ là hằng số thông qua việc thiết lập một đường hiệu chuẩn
và thực hiện đối với tất cả các phép đo liều chưa biết.
9.1.5. Thông thường giá trị m
là: thời gian quét, tốc độ nhận, số lần quét, trừ khi nó được tự động thực hiện
bởi máy đo quang phổ EPR.
CHÚ THÍCH 9 Có thể cần hiệu
chỉnh, ví dụ:
1) Hiệu chỉnh đường tuyến tính của m
theo khối liều kế đã được thiết lập và áp dụng hiệu
chỉnh khối, phụ thuộc vào loại liều kế và độ chụm yêu cầu của phép đo;
2) Nếu cần trừ biên độ m
cho hệ số liều bằng zero, phụ thuộc vào độ lớn liên kết của chúng và độ chụm yêu cầu của phép
đo; và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
![](00912551_files/image001.jpg)
Từ trường
(mT)
Hình 1 - Phổ
EPR của liều kế alnin đã chiếu xạ ở liều hấp thụ 1 kGy;
biên độ, m, của pic trung tâm được sử dụng để
đánh giá liều
10. Tổng quát về thực
hành đo liều
10.1. Bảo quản liều kế
alanin theo đúng khuyến cáo của nhà sản xuất.
10.2. Sử dụng liều kế
alanin đúng cách, tránh làm hư hỏng vật lý.
10.3. Nhận dạng mỗi liều kế
thích hợp bằng cách phân mẻ và đánh số.
10.4. Số lượng liều kế được
yêu cầu để thực hiện một phép đo liều hấp thụ được xác định bởi độ chụm của hệ
đo liều và phương thức áp dụng. Phụ lục X3 của tiêu chuẩn ASTM E 668 mô tả
phương pháp thống kê để xác định số lượng liều kế.
10.5. Sử dụng các qui trình
chiếu xạ và đo theo Điều 8 và Điều 9.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.7. Xác định độ lớn tín
hiệu phổ EPR của mỗi liều kế alanin sau chiếu xạ, và đánh giá liều hấp thụ từ
độ lớn tín hiệu EPR đã được chuẩn hóa, và đường hiệu chuẩn thích hợp.
10.8. Ghi lại các
giá trị liều hấp thụ và các số liệu liên quan như trong Điều 12.
11. Ảnh hưởng của môi
trường đối với liều kế alanin
11.1. Các ảnh hưởng của
nhiệt độ chiếu xạ đến độ lớn tín hiệu EPR của liều kế alanin.
CHÚ THÍCH 10 Đối với các liều kế
alanin có chứa chất kết dính thì
ảnh hưởng của nhiệt độ chiếu xạ lên độ lớn tín hiệu liều kế ERP có thể ảnh hưởng do
loại chất kết dính. Hệ số nhiệt độ Rt (% °C-1) được biểu thị bằng
mối quan hệ của (Dm/m) DT, trong đó m
là độ lớn tín
hiệu EPR (đơn vị tùy ý), và T là nhiệt độ chiếu xạ (°C). Hệ số nhiệt độ
dương trong dải + 0,1 % °C-1 đến + 0,2 % o C-1 là điển hình đối
với các nhiệt độ chiếu xạ từ -10 °C đến +50 °C, theo tài liệu tham khảo (5) về nhiệt
độ chiếu xạ dưới -10 °C. Các hệ số
nhiệt độ đã được công bố
được lập trong tài liệu tham khảo (18).
11.2. Độ ẩm không khí trong
suốt khoảng thời gian bảo quản liều kế trước chiếu xạ, trong khi chiếu xạ, khi
thực hiện các phép đo, và thời gian
bảo quản liều kế sau khi chiếu xạ có thể ảnh hưởng lên độ lớn tín hiệu EPR của
các liều kế alanin. Ảnh hưởng của độ ẩm không khí có thể giảm bằng cách hàn kín các
liều kế trong một vật liệu có thể ngăn chặn được nước. Trong suốt quá trình đo,
thì các hiệu ứng của độ ẩm có thể bù đắp bằng việc đo tỉ số tín hiệu
alanin với vật liệu so sánh cường độ phổ EPR.
CHÚ THÍCH 11 Tổng hợp các thông
tin được công bố về ảnh
hưởng của độ ẩm lên liều kế
alanin, xem tài liệu
tham khảo (17).
11.3. Đối với hầu hết các
liều kế alanin thì ánh sáng có ảnh hưởng lên độ lớn tín hiệu phổ EPR do bức xạ.
Tuy nhiên, nếu hiệu ứng này chưa biết, thì không khuyến cáo việc phơi chiếu dài
hơn (2,19).
11.4. Các điều kiện của
nhiệt độ môi trường và độ ẩm tương đối của phòng thử nghiệm đặt thiết bị đo phổ
EPR sẽ được giám sát, và kiểm soát nếu có thể, tại tất cả các bước phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1. Hiệu chuẩn
12.1.1. Lưu hồ sơ loại, số
mẻ, và nhà sản xuất các liều kế alanin.
12.1.2. Lưu hồ sơ hoặc viện
dẫn ngày và nhiệt độ chiếu xạ, dải liều, nguồn bức xạ, các thiết bị có liên quan được
sử dụng để hiệu chuẩn hệ đo liều EPR- alanin.
12.2. Sử dụng hệ liều kế
12.2.1. Lưu hồ sơ ngày chiếu
xạ và ngày đo phổ EPR đối với mỗi liều kế.
12.2.2. Lưu hồ sơ nhiệt độ
chiếu xạ được đánh giá hoặc đo được, hiệu chỉnh nhiệt độ được áp dụng, và kết
quả liều hấp thụ đối với mỗi liều kế. Viện dẫn đường hiệu chuẩn được sử dụng để
thu được các giá trị liều hấp thụ.
12.2.3. Lưu hồ sơ hoặc viện
dẫn các đặc tính của loại nguồn bức xạ.
12.2.4. Lưu hồ sơ độ lớn tín
hiệu phổ EPR và các thông số của phổ kế EPR có liên quan (tần số vi sóng, công
suất vi sóng, cường độ trường điện từ và độ rộng vùng quét phổ, độ lớn điều
biến và đặt hệ số tốc độ).
12.2.5. Lưu hồ sơ hoặc viện
dẫn các thành phần của độ không đảm bảo đo liên quan đến giá trị liều hấp thụ
(xem Điều 13).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.2.7. Lưu hồ sơ và/hoặc
kiểm soát các điều kiện về nhiệt độ và độ ẩm tương đối trong suốt quá
trình bảo quản, chiếu xạ, và phân tích liều kế. Sử dụng thiết bị có vật liệu so
sánh cường độ phổ EPR để bù đắp cho các điều kiện về độ ẩm và thực hiện ghi
chép độ ẩm tương đối tùy chọn.
13. Độ không đảm bảo
đo
13.1. Phép đo liều cần phải
kèm theo độ không đảm bảo đo mới có giá trị.
13.2. Thành phần độ không
đảm bảo sẽ được phân thành hai loại sau đây:
13.2.1. Loại A - Được đánh
giá bằng phương pháp thống kê, hoặc
13.2.2. Loại B - Được đánh
giá bằng phương pháp khác.
13.3. Các cách khác về phân
loại độ không đảm bảo đã được dùng rộng rãi và có thể có ích cho báo
cáo về độ không đảm bảo. Ví dụ, thuật ngữ độ chụm và độ chệch hoặc sai số ngẫu nhiên
và sai số hệ thống (không ngẫu nhiên) được dùng để mô tả các loại sai số khác
nhau.
13.4. Nếu thực hiện đánh
giá độ không đảm bảo theo tiêu chuẩn này, việc đánh giá độ không đảm bảo mở rộng của
liều hấp thụ được xác định bởi hệ đo liều này phải khoảng 3 % với hệ số phủ k
= 2 (tương ứng với độ tin cậy khoảng 95 % đối với phân bố chuẩn).
CHÚ THÍCH 12 Nhận biết độ không đảm
bảo đo loại A và loại B dựa
trên phương pháp đánh giá độ
không đảm bảo
xuất bản năm 1993 bởi tổ
chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) trong tài liệu hướng dẫn về biểu thức độ không đảm bảo
trong phép đo (20). Mục đích dùng loại đặc trưng này là để tăng cường sự
hiểu biết về độ không đảm bảo được
xây dựng như thế nào và cung cấp cơ sở để so sánh quốc tế về kết quả
đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
(1) McLaughlin, W. L„ Boyd, A.
W., Chadwick,
K. H., McDonald, J. C, and Miller,
A., Dosimetry for Radiation Processing, Taylor and Francis, London,
U.K., 1989.
(2) Regulia, D. F., and
Deflher, U., “Dosimetry by
ESR Spectroscopy of Alanine,”
Trends in Radiation Dosimetry, W. L.
McLaughlin, Ed., Pergamon
Press, Oxford, U.K.; Applied
Radiation and Isotopes, Vol 33, 1982. p. 1101.
(3) Hansen, J. W., and Olsen,
K. J., “Theoretical
and Experimental Radiation Effectiveness of the Free Radical Dosimeter Alanine
to Irradiation with Heavy Charged Particies,” Radiation Research, Vol 104, 1985, p. 15.
(4) Onori, S., Bartolotta,
A., Caccia, B., Indovina, P. L., Milano, F.,
Renzi, R., Scarpa, G., Caporali, C, and Moscati, M., “Dosimetric
Characteristics of Alanine-Based ESR Detectors in Electron Beams Used in
Radiotherapy.” Radiation.
Protection Dosimetry, Vol 34,1990, p. 287.
(5) Desrosiers, M. F.,
Cooper, S. L„ Puhl, J.
M.t McBarn, A.
L., and Calvert, G. W., “A Study of
the Alanine Dosimeter Irradiation Temperature Coefficient in the --77°C to +50°C Range,” Radiation
Physics and Chemistry, Vol 71, 2004.
(6) Hansen, K. W., Olsen, K. J., and Wille,
M., “The Alanine
Radiation Detector for High and Low LET Dosimetry,” Radiation
Protection Dosimetry, Vol 19, 1987, p. 43,
(7) Arber, J. M., and
Sharpe, P. H. G., “Fading
Characteristics of Irradiated Alanine Pellets: The Importance of
Pre-irradiation Conditioning,”
Applied Radiation and Isotopes, Vol
44, 1993, p. 19.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(9) Kojima, T., Ranjith,
H. L. A., Haruyama. Y., Kashiwazaki, S., and Tanaka, R. “Thin Film
Alanine- Polyethylene Dosimeter,” Applied Radiation and
Isotopes, Vol 44, 1993, p. 41.
(10) Regulia, D. F.,
Scharmann, A., and McLaughlin, W. L., Eds., ESR Dosimetry and Applications, Pergamon, Oxford, U.K.; Applied
Radiation and Isotopes, Vol 40, 1989.
(11) Kojima, T. and Tanaka,
R., “Polymer-Alanine
Dosimeter and Com pact Reader,” Applied Radiation and
Isotopes, Vol 40, 1989. p. 851.
(12) Coninckx, F., and
SchSnbacher, H., “Experience
with a New Polymer-Alanine Dosimeter in a High- Energy Particle Accelerator
Environment,”
Applied
Radiation and Isotopes, Vol 44. 1993. p. 67.
(13) Nichiporov, D.,
Kostjuchenko, V., Puhl, J., Bensen, 0.,
Desrosiers, M., Dick, C, McLaughlin,
W., Kojima.
T., Coursey, B., and Zink. S,. “Investigation
of Applicability of Alanine and Radioehromic Detectors to the Dosimetry of
Proton Clinical Beams”Applied Radiation
and Isotopes,
Vol 46, 1995, p. 1355.
(14) Desrosiers, M. F.,
and Skinner, A. F., Eds., ESR Dosimetry
and Applications, Pergamon, Oxford, U. K.; Applied Radiation and Isotopes,
Vol 44, 1993.
(15) Nagy, V.Yu.,
Sleptchonok, O.F., Desrosiers, M. F., Weber, R.T.. and Heiss, A. H., “Advancements
in Accuracy of the Alanine Dosimetry System, Part 3. Usefulness of an
adjacent reference
sample, ” Radiation Physics and Chemistry: Vol 59 2000. p. 429.
(16) Yordanov, N.D.,
Gancheva, V, and Pelova, V.A. “Studies on some materials suitable for use as internal
standards in high energy FPR dosimetry,” Journal of Radioanalytical
and Nuclear Chemistry. Vol. 240, 1999, p. 619.
(17) Sleptchonok, O. F., Nagy, V.Yu.,
and Desrosiers, M. F.. “Advancements
in Accuracy of the Alanine Dosimetry System. Part 1. The Effects of
Environmental Humidity,” Radiation
Physics and Chemistry. Vol 57,2000, p 115.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(19) Wieser, A., Lettau, C, Fill, U., Regulla, D.F., “The Influence of
Non-radiation Induced ESR Background Signal from Paraifm-Alanine Probes for
Dosimetry in the Radiotherapy Dose Range,” Applied Radiation and
Isotopes, Vol 44, 1993, p. 59.
(20) ISO “Guide to the
Expression of Uncertainty in Measurement.” International Organization for
Standardization. 1995 ISBN 92-67-10188-9.
1) Tiêu chuẩn thực hành
này nằm trong
phạm vi thẩm quyền của ASTM Ban E 10 Công nghệ và ứng dụng hạt nhân và thuộc
trách nhiệm của Tiểu Ban E10.01
Đo liều quá trình
bức xạ và cũng thuộc
phạm vi thẩm quyền của
ISO/TC 85/WG 3.
Ấn bản hiện hành được thông qua vào ngày 30
tháng 6 năm 2004, được xuất bản ngày 15 tháng 8 năm 2004, nguyên bản là ASTM E 1607-94. ASTM E 1607-94
được ISO thông qua vào năm 1998
với số hiệu tiêu chuẩn là ISO 15566:1998. Tiêu chuẩn ASTM/ISO 51607:2004 hiện
hành là bản soát xét chính của ISO
15566
2) Thuật ngữ “cộng hưởng
spin electron” (ESR) có thể
được dùng thay cho cộng hưởng thuận từ electron (EPR).
3) Số in đậm trong dấu ngoặc đơn viện dẫn trong Tài liệu
viện dẫn ở cuối Tiêu chuẩn này
4) Ủy ban quốc tế
về các phép đo và các đơn vị đo bức xạ (ICRU). 7910 Woodmont Ave.,
Bethesda. MD 20814. Mỹ.
5) Viện tiêu chuẩn quốc
gia Mỹ (ANSI). 25 W. 43 rd St., 4 th floor,
New York, NY 10036
hoặc Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế 1 rue d
Varembé, Case Postal
56, CH-1211, Geneva 20, Thụy Sỹ.