Khoảng thời gian, s
|
Phần tử kết cấu
|
3
|
Các phần tử riêng lẻ và thiết bị gắn với
chúng
|
5
|
Một phần hay toàn bộ kết cấu có kích thước
đứng hoặc ngang lớn nhất không lớn hơn 50 m
|
15
|
Một phần hay toàn bộ kết cấu có kích thước
đứng hoặc ngang lớn nhất lớn hơn 50 m
|
60
|
Toàn bộ kết cấu thượng tầng (với mọi kích
thước) khi tính cùng với tải trọng cực đại của sóng hoặc dòng chảy.
|
5. Sóng
5.1. Quy định chung
5.1.1. Các điều kiện về sóng có thể được mô
tả bằng phương pháp thống kê hoặc tiền định. Các phương pháp sử dụng và các
thông số đầu vào phải được phê duyệt.
5.1.2. Việc chọn các thông số thích hợp để
thiết kế phải dựa trên các thống kê về sóng tương ứng hoặc các kĩ thuật thiết
lập số liệu đã được chấp nhận.
5.1.3. Sóng hoặc trạng thái biển thiết kế
phải là sóng hay trạng thái biển gây ra những tác động bất lợi nhất lên công
trình hoặc một phần công trình, với xác suất xảy ra đã quy định. Có thể kể đến
thông tin về xác suất đồng thời khi thiết lập sóng hay trạng thái biển thiết kế
(xem điều 3.4.8). Khi cần thiết phải xem xét các điều kiện tải trọng cực trị
phát sinh phù hợp với các hiện tượng môi trường khác so với điều kiện tải trọng
cực trị đặt ra.
Chú thích: Các tính toán có thể chỉ ra rằng
các tải trọng cực đại có thể được phát sinh do các điều kiện về sóng, hay trạng
thái biển, khác so với điều kiện sóng cực trị. Điều này chắc chắn được áp dụng,
đặc biệt đối với thân các công trình nổi, đồng thời cũng có ý nghĩa cho các
công trình cố định trên đáy biển và các phần tử chính của nó.
5.1.4. Mức nước tĩnh được sử dụng trong tính
toán tải trọng sóng trong điều kiện nước dâng do bão thường được coi là mức nào
bất lợi hơn trong hai trường hợp: hoặc mức triều thiên văn cao nhất cộng với
nước dâng trong cơn bão do gió và do áp suất của bão, hoặc mức triều thiên văn
thấp nhất.
Nếu có các thông tin thích hợp về xác suất
đồng thời của gió, sóng, dòng chảy và các mức nước thì các thông tin này có thể
đưa vào tính toán khi xác định mức nước tĩnh dùng cho thiết kế (xem điều 3.4).
5.2. Mô tả sóng tiền định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chu kỳ sóng;
- Chiều cao sóng;
- Hướng sóng;
- Chiều sâu nước tĩnh.
Việc chọn cách mô tả sóng dùng cho thiết kế
một cách thích hợp (về mặt lí thuyết) cần được xem xét cho từng vùng biển. Cần
tính đến hiệu ứng của sóng nước nông.
Lí thuyết sóng chọn dùng để mô tả sóng phải
được phê chuẩn.
Sự hạn chế của lí thuyết sóng sử dụng phải được
xem xét một cách thích đáng.
Chú thích: Có thể sử dụng các lí thuyết sóng
sau đây:
- Lí thuyết sóng đơn độc, khi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lí thuyết sóng Stoke bậc 5, khi:
0,1 < 
- Lí thuyết sóng tuyến tính (hoặc lí thuyết
sóng Stoke bậc 5), khi:
0,3 < 
Trong đó:
h là chiều sâu mức nước tĩnh;
là chiều dài sóng.
5.2.2. Cần phải tính toán tải trọng sóng
trong một khoảng chu kỳ sóng để bảo đảm xác định đủ chính xác phản ứng cực đại
của kết cấu. Thông thường có thể dùng khoảng chu kỳ sóng để tính như sau:
< T <
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.3. Các cực trị của chiều cao sóng phải
được biểu thị theo các giá trị mode với các chu kỳ lặp tương ứng của chúng.
5.3. Mô tả sóng ngẫu nhiên
5.3.1. Các trạng thái biển ngắn hạn không
điều hòa được mô tả theo phổ năng lượng của sóng, chúng thường được đặc trưng
bằng chiều cao sóng đáng kể (Hs) và chu kỳ trung bình qua mức không
(Tz) hoặc chu kỳ đỉnh phổ (Tp).
5.3.2. Các biểu thức giải tích của phổ phải
phản ánh đầy đủ bề rộng và dạng của các phổ điển hình đối với vùng biển đang
xét.
Chú thích: Đối với vùng biển hở, nước sâu và
biển ổn định có thể sử dụng phổ sóng của Pierson – Moskowitz. Ở những nơi thích
hợp hơn (ví dụ vùng biển mà đà gió bị hạn chế hoặc nông) có thể vận dụng phổ
Jonswap hoặc tương tự.
5.3.3. Cần tính đến sóng đỉnh ngắn trên đường
truyền sóng, tức là sự phân bố góc của năng lượng sóng nếu ảnh hưởng đó ở vùng
xây dựng công trình và các quy trình để tính toán nó khi thiết kế là có thể áp
dụng được. Việc sử dụng tính phân bố góc của biển có sóng đỉnh ngắn cần thuyết
minh chi tiết bằng các số liệu đo tại hiện trường. Cần xem xét thận trọng để
phản ánh đúng quan hệ giữa trạng thái biển thực tế và phân bố góc của năng
lượng sóng.
5.3.4. Có thể phải điều tra nghiên cứu tải
trọng sóng trong một dải chu kỳ sóng để đảm bảo xác định chính xác phản ứng cực
đại của kết cấu. Thông thường khoảng chu kỳ sóng có thể dùng để tính như sau:
< Tp <
Trong đó: Hs và Tp được
định nghĩa ở điều 3.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Dòng chảy
6.1. Quy định chung
6.1.1. Vận tốc và mặt cắt đứng của dòng chảy
thiết kế phải chọn theo các thống kê tốt nhất đã có.
6.1.2. Cần phải xem xét đến tất cả các thành
phần thích hợp của dòng chảy như dòng chảy do thủy triều, dòng chảy do gió.
6.1.3. Khi cần thiết phải tính đến các yếu tố
như dòng mật độ, dòng chảy ven bờ, dòng hải dương và các hiệu ứng dòng chảy cục
bộ do địa hình đáy biển, hoặc do công trình tiếp giáp.
6.1.4. Khi xác định dòng chảy thiết kế cần
tính đến xác suất đồng thời về pha và hướng của các thành phần dòng chảy khác
nhau đối với các hiện tượng môi trường khác (xem điều 3.4).
6.1.5. Thông thường sự thay đổi của dòng chảy
theo độ sâu nước phải dựa vào các số liệu đo chi tiết tại hiện trường.
Chú thích: Nếu không có sẵn các số liệu đo
chi tiết tại hiện trường, mặt cắt đứng dòng chảy không kể đến ảnh hưởng của
sóng có thể lấy như sau:
Vd(z) = Vdtriều(z) + Vd
gió(z)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vdgió(z) = Vdgió(0)
với 0 ≥ z ≥ - h0
Vdgió(z) = 0
Trong đó:
Vd(z) là tốc độ dòng chảy tổng hợp
tại vị trí z;
z là khoảng cách tính từ mức nước tĩnh, chiều
dương hướng lên;
Vdtriều là tốc độ dòng chảy do
thủy triều ở mức nước tĩnh;
Vdgió là tốc độ dòng chảy do gió ở
mức nước tĩnh;
h là tốc độ dòng chảy ở mức nước tĩnh (số
dương);
h0 là chiều sâu tham chiếu đối với
dòng chảy do gió (h0 = 50 m).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vdgió(0) =
0,015U (1h, 10 m)
Trong đó U (1h, 10m) là tốc độ gió trung bình
trong 1 giờ ở độ cao 10 mét trên mức nước biển tĩnh (xem mục 4).
6.1.6. Sự thay đổi mặt cắt đứng của dòng chảy
theo chiều sâu nước do sóng gây ra phải tính theo các phương pháp hợp lí.
Chú thích: Dòng chảy có thể dãn ra hoặc co
lại theo phương thẳng đứng tới đỉnh sóng và đáy sóng nhưng vận tốc dòng chảy
tại đỉnh và đáy sóng phải bằng vận tốc dòng chảy như ở mức nước tĩnh, xem hình
1.

Hình 1: Biểu đồ mặt
cắt dòng chảy khi có sóng
6.1.7. Ở những vùng mà đáy biển có dấu hiệu
bị bào mòn cần phải có các nghiên cứu đặc biệt về điều kiện dòng chảy.
7. Thủy triều
7.1. Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.2. Mức nước trung bình (MWL) được xác
định là mức trung bình giữa triều thiên văn cao nhất và triều thiên văn thấp
nhất, xem hình 2.
7.1.3. Mức nước tĩnh cực đại dùng để thiết kế
(SWL) phải bao gồm ảnh hưởng triều thiên văn cũng như nước dâng bão do gió và
áp suất, xem hình 2. Việc sử dụng SWL cùng với sóng cực trị để thiết kế được
quy định trong mục 5.
7.1.4. Mức triều thấp nhất dùng cho thiết kế
thường chỉ dựa trên phần của thiều thiên văn. Mức triều thấp nhất phải phối hợp
với sóng cực đại lúc thiết kế đã được quy định trong mục 5.
7.1.5. Nếu không có số liệu cho vùng xây dựng
công trình có thể chấp nhận các số liệu ước lượng tốt nhất của vùng biển bên
cạnh.

Hình 2: Các mức nước
8. Nhiệt độ
8.1. Quy định chung
8.1.1. Nhiệt độ cao nhất hoặc thấp nhất được
biểu thị bằng các giá trị mode của nhiệt độ trung bình cao nhất hoặc thấp nhất
hàng ngày có thể có với các chu kỳ lặp lại tương ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.3. Nhiệt độ thiết kế thấp nhất được dùng
khi chọn vật liệu làm kết cấu theo TCVN 6170-1:1996.
9. Hà biển
9.1. Quy định chung
9.1.1. Phải xem xét phạm vi và ảnh hưởng của
hà biển đến công trình khi tính đến các yếu tố sinh học và môi trường tại vùng
đang khảo sát. Các yếu tố này bao gồm độ mặn, hàm lượng ôxy, độ pH, dòng chảy
và nhiệt độ.
Chú thích: Hà biển làm tăng diện tích mặt cắt
của phần tử và làm thay đổi đặc trưng bề mặt của chúng dẫn đến làm tăng tải
trọng thủy động, tăng trọng lượng và thay đổi hiệu ứng của sự mất ổn định thủy
động do xoáy.
10. Động đất
10.1. Quy định chung
10.1.1. Việc xác định các đặc trưng hoạt động
địa chấn phải dựa trên các số liệu về lịch sử địa chấn và các dữ kiện địa chấn
ghi được ở trong vùng đang xét, đồng thời cần đặc biệt xem xét các chi tiết:
- Vị trí và đặc trưng của các đứt gãy hoạt
động trong vùng (kích thước, tuyến, loại đứt gãy v.v…);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cơ chế của việc giải phóng năng lượng;
- Cấp tối đa của động đất mà mỗi đứt gãy có
thể tạo ra;
- Các đặc trưng giảm chấn động từ nguồn cho
đến vị trí xem xét;
- Điều kiện đất ở khu vực đang xét.
Ở những vùng thiếu thông tin về các hoạt động
địa chấn hoặc về vị trí và các đặc trưng của các đứt gãy trong vùng, việc xác
định các đặc trưng địa chấn phải dựa trên các giả thiết thiên về an toàn.
Trong bất kì trường hợp nào sự xác định các
đặc trưng địa chất cũng phải được trình bày bằng văn bản và phải được phê
chuẩn.
Chú thích: Khi thiết kế sơ bộ việc xác định
tải trọng động đất có thể dựa vào bản đồ địa chấn đã có.
10.1.2. Các yêu cầu thiết kế về hoạt động địa
chấn thường được mô tả cho mỗi cấp động đất bằng:
- Phổ phản ứng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thời gian kéo dài của động đất;
- Một số đồ thị điển hình cho hoạt động địa
chấn ở khu vực đang xét.
Điểm hoạt động địa chấn cần được xác định rõ
ràng, nó có thể là một điểm của nền đá gốc, của đáy biển hoặc một điểm ở độ sâu
bất kì dưới đáy biển.
10.1.3. Phải tính đến khả năng có sóng thần ở
những nơi có liên quan.