LS,A
|
Mức áp suất âm theo trọng số A
của tín hiệu thính giác, tính bằng đề-xi-ben, đo được bằng phương pháp nêu
tại Phụ lục A.
|
LN,A
|
Mức áp suất âm theo trọng số A
của âm thanh gây nhiễu, tính bằng đề-xi-ben, đo được bằng phương pháp nêu tại
Phụ lục B.
|
LS,oct
|
Mức áp suất của dải tần, tính
bằng đề-xi-ben, có giá trị cực đại trong số các mức áp suất âm theo dải octa
của tín hiệu thính giác, đo được bằng phương pháp nêu tại Phụ lục A.
|
LN,oct
|
Mức áp suất âm theo dải octa,
tính bằng đề-xi-ben, của âm thanh gây nhiễu ở cùng dải tần với LS,oct,
đo được bằng phương pháp nêu tại Phụ lục B.
|
LS,1/3oct
|
Mức áp suất âm của dải tần, tính
bằng đề-xi-ben, có giá trị cực đại trong số các mức áp suất âm dải 1/3 octa
của tín hiệu thính giác, đo được bằng phương pháp nêu tại Phụ lục A.
|
LN, 1/3oct
|
Mức áp suất âm dải 1/3 octa, tính
bằng đề-xi-ben (dB), của âm thanh gây nhiễu ở cùng dải tần với LS,1/3oct,
đo được bằng phương pháp nêu tại Phụ lục B.
|
5. Dải mức áp
suất âm của tín hiệu thính giác
5.1. Khái quát
Dải mức áp suất âm của tín hiệu
thính giác cần được xác định theo quy trình được nêu tại 5.2 hoặc 5.3, tùy vào
hiệu ứng chắn của âm thanh gây nhiễu có được hay không được tính đến.
Khi sử dụng một tín hiệu thính giác
có mức âm cố định, mức âm đó cần được lựa chọn để rơi vào dải được xác định bởi
áp dụng phương pháp này. Khi người sử dụng có thể điều chỉnh được mức âm, mức
âm đó cần thay đổi tuân theo toàn bộ dải áp suất âm của tín hiệu thính giác.
CHÚ THÍCH: Điều hết sức quan trọng
đối với các nhà thiết kế là nếu dải điều chỉnh mở rộng xuống giới hạn dưới được
xác định bởi phương pháp áp dụng thì cần cân nhắc tới hệ quả của các chế độ
điều chỉnh âm lượng đối với các tín hiệu cảnh báo. Ví dụ minh họa cho việc ghi
lại các điều kiện và kết quả đo có tại Phụ lục C. Một số ví dụ về cách đo và
thiết lập dải điều chỉnh mức áp suất âm của tín hiệu thính giác có tại Phụ lục
D.
5.2. Khi không tính đến hiệu ứng
chắn của một âm thanh gây nhiễu
5.2.1. Khái quát
Trong trường hợp hiệu ứng chắn của
âm thanh gây nhiễu có thể được bỏ qua ở mức quá thấp, thì chỉ sự thay đổi khả
năng nghe của người dùng, do tuổi tác, được tính đến nhằm phục vụ việc thiết
lập dải mức áp suất âm của tín hiệu thính giác.
Dải của mức áp suất âm cần được xác
định theo phương pháp phân tích theo dải octa hoặc theo dải 1/3 octa, cả hai
phương pháp đều được đề cập chi tiết ở 5.2.2. Đối với các phương pháp dùng để
đo mức áp suất âm phân tích theo dải octa và theo dải 1/3 octa, xem Phụ lục A.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.2. Phương pháp sử dụng phép
phân tích theo dải octa hoặc theo dải 1/3 octa
Dải của mức áp suất âm của tín hiệu
thính giác xác định có sử dụng phép phân tích theo dải octa hoặc theo dải 1/3
octa được mô tả như sau:
a) Giới hạn dưới của LS,oct
hoặc LS,1/3oct
Giới hạn dưới của LS,oct
hoặc LS,1/3oct được xác định như sau:
1) Giới hạn dưới của LS,oct
và LS,1/3oct được đưa ra ở Bảng 1 và Bảng 2 tương ứng
Bảng
1 – Giới hạn dưới của LS,oct
Tần
số trung tâm của dải sóng (Hz)
250
500
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
000
4
000 b
Mức
áp suất âm (dB)
30
a
25
25
35
60
a Giá trị của dải tần
này chỉ được áp dụng cho các điều kiện tuyệt đối yên tĩnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
2 – Giới hạn dưới của LS,1/3oct
Tần
số trung tâm của dải sóng (Hz)
250
đến 315
400
đến 1250
1
600
2
000
2
500
3
150b
4
000b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30a
25
30
35
40
50
60
a Giá trị của dải tần
này chỉ được áp dụng cho các điều kiện tuyệt đối yên tĩnh.
b Tần số gốc của tín
hiệu thính giác không được vượt quá 2 500Hz (xem TCVN 8953 [ISO 24500]). Các
giá trị của những dải tần đó chỉ áp dụng cho những tín hiệu thính giác của
một số loại sản phẩm đặc biệt (ví dụ: những sản phẩm có kích thước cực nhỏ
chỉ có thể lắp đặt thiết bị âm thanh siêu nhỏ với tần số âm thanh cao).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
và các tín hiệu cảnh báo mạnh với
số lần lặp lại ít hơn năm lần, theo phân loại các tín hiệu thính giác quy định
tại Điều 5, TCVN 8953:2011 (ISO 24500:2010).
b) Giới hạn trên của LS,oct hoặc
LS,1/3oct
Giới hạn trên của LS,oct hoặc
LS,1/3oct được xác định như sau:
i) Đối với tín hiệu thính giác có
tần số 2 500Hz hoặc thấp hơn sẽ có giới hạn trên là 70dB.
ii) Nâng mức giới hạn trên cao hơn
giá trị được quy định ở i) 5 dB để đảm bảo nhận biết tín hiệu trong trường hợp
xuất hiện, các tín hiệu dừng (trường hợp nghe thấy ở một vị trí cách xa sản
phẩm) và các tín hiệu cảnh báo mạnh theo phân loại các tín hiệu thính giác quy
định tại Điều 5, TCVN 8953:2011 (ISO 24500:2010).
5.3. Khi tính đến hiệu ứng chắn
của âm thanh gây nhiễu
Trong trường hợp hiệu ứng chắn của
âm thanh gây nhiễu giả định trong môi trường sử dụng sản phẩm và có tính đến
khả năng nghe của người sử dụng thay đổi liên quan đến tuổi tác, dải mức áp
suất âm của tín hiệu thính giác cần được xác định để đáp ứng mọi phương pháp
được đề cập tại 5.3.1 và 5.3.3. Đối với các quy trình phân tích theo dải octa
và theo dải 1/3 octa, xem Phụ lục A và Phụ lục B.
Phương pháp nêu ở 5.3.1 đưa ra một
dải mức áp suất âm kém chính xác hơn so với phương pháp được đưa ra tại 5.3.2
và 5.3.3 và chỉ nên áp dụng khi hai phương pháp còn lại không thể sử dụng.
Phương pháp nêu ở 5.3.3 đưa ra dải
mức áp suất âm chính xác hơn so với phương pháp được đưa ra tại 5.3.2 do tín
hiệu thính giác và âm thanh gây nhiễu được phân tích kỹ càng hơn ở một dải tần
hẹp hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dải mức áp suất âm của tín hiệu
thính giác xác định có sử dụng phép đo mức áp suất âm theo trọng số A được mô
tả như sau:
a) Giới hạn dưới LS,A
Giới hạn dưới của LS,A được
xác định như sau:
1) Mức áp suất âm liên quan của tín
hiệu thính giác chênh lệch so với âm thanh gây nhiễu
(LS,A – LN,A)
sẽ là -5 dB.
CHÚ THÍCH: Chỉ năng lượng của âm
thanh gây nhiễu trong dải tần (được gọi là dải tới hạn) gần tần số tín hiệu ảnh
hưởng tới độ nghe rõ của tín hiệu. Do vậy, mức áp suất âm của tín hiệu thính
giác có thể thấp hơn so với mức áp suất của âm thanh gây nhiễu.
2) Giới hạn dưới được nâng cao hơn
giá trị được nêu ra ở “1)” 5 dB để đảm bảo nhận biết tín hiệu trong trường hợp
xuất hiện các tín hiệu tiếp nhận và khởi động, các tín hiệu vị trí khởi động,
các tín hiệu dừng (trường hợp nghe thấy ở một vị trí cách xa sản phẩm) và các
tín hiệu cảnh báo mạnh với số lần lặp lại ít hơn năm lần, theo phân loại các
tín hiệu thính giác quy định tại Điều 5, TCVN 8953:2011 (ISO 24500:2010).
b) Giới hạn trên của LS,A
Giới hạn trên của LS,A được
xác định như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ii) Nếu được đặt ở điều kiện như
tại i), giới hạn trên sẽ vượt quá mức 75 dB do đó cực đại sẽ là 75 dB.
iii) Nâng mức giới hạn trên cao hơn
các giá trị được quy định ở i) và ii) 5 dB, để đảm bảo nhận biết tín hiệu trong
trường hợp xuất hiện các tín hiệu tiếp nhận và khởi động, các tín hiệu dừng
(trường hợp nghe thấy ở một vị trí cách xa sản phẩm) và các tín hiệu cảnh báo
mạnh theo phân loại các tín hiệu thính giác quy định tại Điều 5, TCVN 8953:2011
(ISO 24500:2010).
5.3.2. Phương pháp sử dụng phép
phân tích dải octa
Dải mức áp suất âm của tín hiệu
thính giác được xác định sử dụng phép phân tích dải octa như mô tả như sau:
a) Giới hạn dưới của LS,oct
Giới hạn dưới của LS,oct
được mô tả như sau:
1) Mức áp suất âm tương đối của tín
hiệu thính giác so với âm thanh gây nhiễu (LS,oct – LN,
oct) là các giá trị được nêu tại Bảng 3.
Bảng
3 – Giới hạn dưới của mức áp suất âm tương đối (LS,oct – LN,oct)
của tín hiệu thính giác so với âm thanh gây nhiễu
Tần
số trung tâm (Hz)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
000
4
000a
Mức
áp suất âm tương đối của tín hiệu thính giác so với âm thanh gây nhiễu
(dB)
5
0
5
a Tần số gốc của tín
hiệu thính giác không nên vượt quá 2 500Hz (xem TCVN 8953 (ISO 24500)). Các
giá trị của những dải tần đó chỉ áp dụng cho những tín hiệu thính giác của
một số loại sản phẩm đặc biệt (ví dụ: những sản phẩm có kích thước cực nhỏ
chỉ có thể lắp đặt thiết bị âm thanh siêu nhỏ với tần số âm thanh cao).
2) Khi đặt ở điều kiện như tại
“1)”, giới hạn dưới có thể thấp hơn giá trị tại Bảng 1. Trong trường hợp đó,
giá trị đã cho tại Bảng 1 được coi như giới hạn dưới.
3) Nâng mức giới hạn dưới cao hơn
giá trị được nêu ở “1)” và “2)” 5 dB, để đảm bảo nhận biết tín hiệu trong
trường hợp xuất hiện, các tín hiệu dừng (trường hợp nghe thấy ở một vị trí cách
xa sản phẩm) và các tín hiệu cảnh báo mạnh với số lần lặp lại âm thanh ít hơn
năm lần, theo phân loại các tín hiệu thính giác quy định tại Điều 5, TCVN
8953:2011 (ISO 24500:2010).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới hạn trên của LS,oct
được xác định như sau:
i) Mức áp suất âm tương đối của tín
hiệu thính giác so với âm thanh gây nhiễu (LS,oct – LN,oct)
sẽ là 25 dB.
ii) Nếu được đặt ở điều kiện như
tại i), giới hạn trên sẽ vượt quá mức 75 dB do đó cực đại sẽ là 75 dB.
iii) Nâng mức giới hạn trên cao hơn
các giá trị được quy định ở i) và ii) lên 5 dB, để đảm bảo nhận biết tín hiệu
trong trường hợp xuất hiện các tín hiệu tiếp nhận và khởi động, các tín hiệu vị
trí khởi động, các tín hiệu dừng (trường hợp nghe thấy ở một vị trí cách xa sản
phẩm) và các tín hiệu cảnh báo mạnh theo phân loại các tín hiệu thính giác quy
định tại Điều 5, TCVN 8953:2011 (ISO 24500:2010).
5.3.3. Phương pháp sử dụng phép
phân tích dải 1/3 octa
Dải mức áp suất âm tín hiệu thính
giác xác định có sử dụng phép phân tích dải 1/3 octa được mô tả như sau:
a) Giới hạn dưới LS,
1/3oct
Giới hạn dưới của LS,
1/3oct được xác định như sau:
1) Mức áp suất âm tương đối của tín
hiệu thính giác so với âm thanh gây nhiễu (LS,1/3oct – LN,1/3oct)
là giá trị được nêu ra tại Bảng 4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tần
số trung tâm (Hz)
250
đến 1250
1
600 đến 2 500
3
150 đến 4 000a
Mức
áp suất âm tương đối của tín hiệu thính giác so với âm thanh gây nhiễu
(dB)
10
5
10
a Tần số gốc của tín
hiệu thính giác không nên vượt quá 2 500Hz (xem TCVN 8953 [ISO 24500]). Các
giá trị của những dải tần đó chỉ áp dụng cho những tín hiệu thính giác của một
số loại sản phẩm đặc biệt (ví dụ: những sản phẩm có kích thước cực nhỏ chỉ có
thể lắp đặt thiết bị âm thanh siêu nhỏ với âm cao tần).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Nâng mức giới hạn dưới cao hơn
giá trị được quy định ở “1)” và “2)” 5 dB, để đảm bảo nhận biết tín hiệu trong
trường hợp xuất hiện các tín hiệu tiếp nhận và khởi động, các tín hiệu vị trí
khởi động, các tín hiệu dừng (trường hợp nghe thấy ở một vị trí cách xa sản
phẩm) và các tín hiệu cảnh báo mạnh với số lần lặp lại ít hơn năm lần, theo
phân loại các tín hiệu thính giác quy định tại Điều 5, TCVN 8953:2011 (ISO
24500:2010).
b) Giới hạn trên của LS,
1/3oct
Giới hạn trên của LS,
1/3oct được xác định như sau:
i) Mức áp suất âm tương đối của tín
hiệu thính giác so với âm thanh gây nhiễu (LS,1/3oct – LN,1/3oct)
sẽ là 30 dB;
ii) Nếu được đặt ở điều kiện như
tại i), giới hạn trên sẽ vượt quá mức 75 dB do đó cực đại sẽ là 75 dB;
iii) Nâng mức giới hạn trên cao hơn
các giá trị được quy định ở i) và ii) 5 dB, để đảm bảo nhận biết tín hiệu trong
trường hợp xuất hiện các tín hiệu tiếp nhận và khởi động, các tín hiệu dừng
(trường hợp nghe thấy ở một vị trí cách xa sản phẩm) và các tín hiệu cảnh báo
mạnh theo phân loại các tín hiệu thính giác quy định tại Điều 5, TCVN 8953:2011
(ISO 24500:2010).
Phụ lục A
(quy định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1. Giới thiệu
Phụ lục này quy định phương pháp đo
mức áp suất âm của một tín hiệu thính giác nhằm mục đích xác định dải mức áp
suất âm của tín hiệu thính giác được quy định trong Điều 5 của tiêu chuẩn này.
A.2. Phương pháp đo mức áp suất
âm của tín hiệu thính giác
A.2.1. Các cách đo
Có thể áp dụng một trong ba cách đo
sau:
a) đo mức áp suất âm theo trọng số
A;
b) đo mức theo dải1 octa;
c) đo mức theo dải 1/3 octa.
Chỉ áp dụng phương pháp a) khi mức
âm thanh của tín hiệu thính giác được đo, có tính đến hiệu ứng chắn của âm
thanh gây nhiễu và khi hai phương pháp còn lại không thể áp dụng được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.2. Dụng cụ đo
Dụng cụ đo được mô tả dưới đây được
sử dụng:
a) Thiết bị đo mức âm như đã nêu
trong IEC 61672-1;
b) Thiết bị lọc như đã nêu trong
IEC 61260 để thực hiện việc phân tích theo dải octa hoặc theo dải 1/3 octa.
A.2.3. Buồng đo và việc lắp đặt
sản phẩm
Buồng đo và việc lắp đặt sản phẩm
được mô tả như sau:
a) Việc đo được tiến hành trong một
căn phòng mà phản xạ âm từ các bề mặt tường, trần nhà và sàn nhà càng nhỏ càng
tốt.
b) Mức tiếng ồn xung quanh phải đủ
nhỏ để không làm ảnh hưởng đến kết quả đo [(xem A.2.5 a) 4) và A.2.5 b) iv)].
c) Trừ trường hợp có một phương
pháp lắp đặt riêng cho một loại sản phẩm, ví dụ như treo trên tường, sản phẩm
được đặt trên mặt phẳng ổn định trên bàn hoặc trên sàn nhà. Việc lắp đặt các
sản phẩm đặt riêng biệt cần được tiến hành theo chỉ dẫn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.4. Vị trí đo
Vị trí đo được mô tả như sau:
a) Micro của máy đo mức âm phải
được đặt hướng về phía bảng điều khiển của sản phẩm tại vị trí tương ứng với
tâm của đầu người sử dụng khi đang điều khiển sản phẩm. Khoảng cách giữa micro
và bảng điều khiển sản phẩm là 500 mm;
b) Vị trí đo được xác định như minh
họa tại Hình A.1 tùy theo từng trường hợp, ví dụ như trường hợp bảng điều khiển
được đặt ở mặt trước của sản phẩm, ở phần phía trên sản phẩm và trường hợp bảng
điều khiển của sản phẩm hoặc thiết bị điều khiển từ xa được đặt trên tường
v.v..
c) Nếu vị trí đo minh họa tại Hình
A.1 khác đáng kể so với tâm của đầu người sử dụng tại thời điểm vận hành do cấu
tạo của sản phẩm thì có thể bố trí một vị trí đo phù hợp khác so với vị trí
được minh họa tại Hình A.1.
Kích
thước tính bằng đơn vị milimet
CHÚ DẪN:
1 sản phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 bảng điều khiển
a)
Trường hợp bảng điều khiển nằm ở mặt trước của sản phẩm: bên trái, mặt bên của
sản phẩm; bên phải, mặt trước sản phẩm
Kích
thước tính bằng đơn vị milimet
b)
Trường hợp bảng điều khiển nằm phía trên sản phẩm (quan sát từ bên cạnh)
c)
Trường hợp bảng điều khiển sản phẩm hoặc thiết bị điều khiển từ xa đặt ở trên
tường (quan sát từ bên cạnh)
CHÚ DẪN:
1 sản phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 bảng điều khiển
Hình
A.1 – Các vị trí đo tín hiệu thính giác
A.2.5. Phép đo mức áp suất âm
Phép đo mức áp suất âm của tín hiệu
thính giác được thực hiện theo mô tả dưới đây:
a) Phép đo mức áp suất âm trọng số
A
Khi phương pháp đo mức áp suất âm
trọng số A được sử dụng. Phép đo được tiến hành theo các bước sau:
1) Đặc tính hiệu chỉnh theo tần số
của thiết bị đo mức âm sẽ là trọng số A (A-weighting) và trọng số thời gian là
F (Fast).
2) Cho phép tín hiệu thính giác
liên tục phát âm thanh mà không cần kích hoạt sản phẩm và đo mức áp suất âm
trọng số A. Đọc giá trị cực đại của chỉ số trên máy đo mức âm khi âm chỉ có thể
phát ra trong khoảng thời gian không quá 0,5 s.
3) Lặp lại phép đo này tối thiểu
bốn lần và đọc giá trị ghi được của máy đo mức âm tại mỗi lần thực hiện.Trung
bình của các giá trị ghi lại được coi là LS,A.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Việc đo tín hiệu có thể
không chính xác nếu LS,A không cao hơn mức ồn xung quanh khoảng hơn 10
dB.
b) Phép đo mức dải octa hoặc dải
1/3 octa
Khi phương pháp đo mức độ dải octa
hoặc dải 1/3 octa được sử dụng, phép đo được tiến hành theo các bước sau:
i) Đặc tính hiệu chỉnh theo tần số
của thiết bị đo mức âm là mức áp suất trọng số Z (Z-weighting) hoặc FLAT và
trọng số thời gian là F (Fast).
ii) Cho phép tín hiệu thính giác
liên tục phát âm thanh mà không cần kích hoạt sản phẩm và đo mức dải octa hoặc
dải 1/3 octa. Đọc giá trị cực đại của chỉ số trên đầu ra thiết bị lọc dải octa
hoặc đầu ra thiết bị lọc dải 1/3 octa khi âm thanh chỉ có thể phát ra trong
khoảng thời gian ngắn không quá 0,5 s.
iii) Lặp lại phép đo này tối thiểu
bốn lần và đọc giá trị ghi được của đầu ra thiết bị lọc dải octa hoặc đầu ra
thiết bị lọc dải 1/3 octa tại mỗi lần đo. Tính trung bình các giá trị đo được;
giá trị của dải tần cho thấy mức áp suất âm cực đại được coi là LS,oct hay
LS,1/3oct.
iv) Đo mức ồn xung quanh tại vị trí
tiến hành đo để khẳng định mức ồn thấp hơn mức áp suất âm của tín hiệu thính
giác ít nhất 10 dB. Vào thời điểm này, dừng việc phát tín hiệu thính giác và
dừng khởi động máy.
CHÚ THÍCH: Đo tín hiệu có thể không
chính xác nếu sự khác biệt giữa LS,oct hoặc LS,1/3oct và
mức ồn xung quanh của cùng một dải tần nhỏ hơn 10 dB.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(quy định)
Phương pháp đo mức áp suất âm của âm thanh
gây nhiễu
B.1. Giới thiệu
Phụ lục này quy định phương pháp đo
mức áp suất âm của âm thanh gây nhiễu nhằm mục đích xác định dải mức áp suất âm
của các tín hiệu thính giác, như quy định tại 5.2.
B.2. Phương pháp đo mức áp suất
âm của một âm thanh gây nhiễu
B.2.1. Các cách đo
Tương tự như phương pháp được chọn
lựa để đo mức áp suất âm của tín hiệu thính giác (xem Phụ lục A).
B.2.2. Dụng cụ đo
Các dụng cụ đo được mô tả dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Các thiết bị lọc theo quy định
trong IEC 61260 để thực hiện việc phân tích dải octa hoặc dải 1/3 octa.
B.2.3. Buồng đo
Địa điểm đo phải đáp ứng các yêu
cầu sau đây:
a) Để đo âm thanh hoạt động của một
sản phẩm, tiến hành đo trong một căn phòng mà phản xạ âm từ các bề mặt tường,
trần nhà và sàn nhà càng nhỏ càng tốt.
b) Để đo âm thanh môi trường sinh
hoạt, tiến hành đo bên trong một ngôi nhà bình thường hoặc trong một căn phòng
của một mô hình nhà ở.
c) Mức tiếng ồn xung quanh phải nhỏ
vừa đủ để không ảnh hưởng đến kết quả đo [xem B.2.5 a) và B.2.5 b) iv)].
B.2.4. Vị trí đo
Vị trí đo được mô tả như sau:
a) Khi tiến hành đo âm thanh hoạt
động của sản phẩm, chỉnh hướng micro của thiết bị đo mức âm hướng về phía bảng
điều khiển của sản phẩm tại vị trí tương ứng với tâm của đầu người sử dụng khi
đang vận hành máy như minh họa tại Hình A.1. Đối với việc đo tín hiệu thính
giác, khi vị trí được xác định để đo khác với Hình A.1, thì vị trí đo âm thanh
hoạt động của sản phẩm phải điều chỉnh lại giống như vị trí được minh họa ở
Hình A.1. Điểm tới hạn là khi tín hiệu và tiếng ồn được đo tại cùng một vị trí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ: Do tiếng nước chảy phát ra
khi đang rửa bát đĩa hoặc âm thanh phát ra đang sử dụng bếp nấu ăn, các vị trí
minh họa ở Hình B.1 có thể xác định như các vị trí đo tương ứng.
c) Khi một tín hiệu thính giác được
cho là nghe thấy từ một căn phòng khác, một vị trí thích hợp trong căn phòng đó
có thể được xác định như vị trí tiến hành đo và mức áp suất âm có thể đo được
bằng cách sử dụng phương pháp mô tả ở phần B.2.5.
Kích
thước tính bằng đơn vị milimet
a)
Trường hợp âm thanh phát ra khi đang rửa bát
b)
Trường hợp âm thanh phát ra khi đang dùng bếp nấu ăn
CHÚ DẪN:
1 micro
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 nồi
4 bếp
Hình
B.1 – Các vị trí đo âm thanh môi trường sinh hoạt trong một căn bếp
B.2.5. Phép đo mức áp suất âm
Phép đo mức áp suất âm của âm thanh
gây nhiễu được thực hiện theo mô tả sau:
a) Phép đo mức áp suất âm theo
trọng số A
Khi phương pháp đo mức áp suất âm
theo trọng số A được sử dụng, phép đo được tiến hành theo các bước dưới đây:
1) Đặc tính hiệu chỉnh theo tần số
của thiết bị đo mức âm là trọng số A (A-weighting) và trọng số thời gian sẽ là
F (Fast);
2) Phát ra âm thanh gây nhiễu có
chủ định và đo mức áp suất âm tương đương liên tục được hiệu chỉnh theo đặc
tính a;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4) Đối với âm thanh gây nhiễu biến
đổi nhiều theo thời gian, đo âm thanh đặc trưng nhất được phát ra;
5) Lặp lại phép đo ít nhất bốn lần,
đọc giá trị chỉ số trên thiết bị đo mức âm ở mỗi lần đo. Giá trị trung bình của
các chỉ số đó được coi là LN,A;
6) Đo tiếng ồn xung quanh tại vị
trí đo để khẳng định rằng âm thanh này thấp hơn ít nhất là 10 dB so với mức áp
suất âm của âm thanh gây nhiễu. Tại thời điểm này, dừng việc phát ra âm thanh
gây nhiễu;
CHÚ THÍCH Việc đo âm thanh có thể
không chính xác nếu LN,A không cao hơn mức ồn xung quanh tối
thiểu 10 dB;
7) Nếu âm thanh gây nhiễu có thể có
nhiều mức khác nhau thì phép đo được lặp lại vài lần bằng cách thay đổi điều
kiện phát ra âm thanh gây nhiễu (ví dụ: vặn vòi nước rửa bát ở các chế độ to
nhỏ khác nhau khi tiến hành đo tiếng ồn phát ra từ chậu rửa);
b) Đo mức áp suất âm theo dải octa
và 1/3 octa
Khi phương pháp đo theo dải octa và
1/3 octa được áp dụng, phép đo được tiến hành như sau:
i) Đặc tính hiệu chỉnh theo tần số
của thiết bị đo mức âm là đặc tính trọng số Z (Z-weighting)
hoặc FLAT và đặc tính trong số thời
gian là F (Fast);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
iii) Thời gian đo tối thiểu là 15
s;
iv) Đối với âm thanh gây nhiễu biến
đổi nhiều theo thời gian, đo âm thanh đặc trưng nhất được phát ra;
v) Lặp lại phép đo ít nhất bốn lần,
đọc giá trị chỉ số của đầu ra thiết bị lọc dải octa hoặc đầu ra thiết bị lọc
dải 1/3 octa tại mỗi lần đo. Tính trung bình các giá trị thu được sau khi tiến
hành đo; giá trị ở dải tần cho thấy mức áp suất âm cực đại được coi là LN,
octa hoặc LN,1/3oct;
vi) Đo tiếng ồn xung quanh tại vị
trí đo để khẳng định rằng âm thanh này thấp hơn ít nhất là 10 dB so vơi mức áp
suất âm của âm thanh gây nhiễu. Tại thời điểm này, dừng việc phát ra âm thanh
gây nhiễu;
CHÚ THÍCH: Việc đo âm thanh có thể
không chính xác nếu sự khác biệt giữa LN,octa và LN,1/3oct
và mức ồn xung quanh của cùng một dải tần nhỏ hơn 10 dB;
vii) Nếu âm thanh gây nhiễu có thể
có nhiều, mức khác nhau thì phép đo được lặp lại vài lần bằng cách thay đổi
điều kiện phát ra âm thanh gây nhiễu (ví dụ: vặn vòi nước rửa bát ở các chế độ
to nhỏ khác nhau khi tiến hành đo tiếng ồn phát ra từ chậu rửa).
Phụ lục C
(tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.1. Giới thiệu
Các điều kiện đo và kết quả đo phải
được ghi chép lại. Phụ lục này cung cấp một mẫu về ghi chép đo
a) Ngày và địa điểm tiến hành đo
VÍ DỤ: Ngày đo: ngày....tháng...năm
Địa điểm đo: XX Công ty..., Phòng
mẫu XX
b) Sản phẩm và số hiệu sản phẩm
VÍ DỤ: Sản phẩm và số hiệu sản
phẩm: lò vi sóng, số hiệu: XX – XXX
c) Thiết bị đo và số hiệu
VÍ DỤ: Thiết bị đo và số hiệu:
thiết bị đo mức âm, số hiệu XX, máy phân tích dải 1/3 octa, số hiệu XXXX-XX.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ: Vị trí để đo một tín hiệu
thính giác: micro được đặt ở vị trí như minh họa trong Hình X, liên quan đến
sản phẩm.
e) Âm thanh gây nhiễu
VÍ DỤ: Âm thanh gây nhiễu: tiếng
nước chảy trong bồn rửa ở nhà bếp. Lưu lượng dòng chảy XX L/min.
f) Vị trí đo âm thanh gây nhiễu
VÍ DỤ: Vị trí đo âm thanh gây
nhiễu: micro được đặt ở vị trí tương đương như Hình X hướng về phía cuối vòi
nước trong chậu rửa.
g) Phương pháp đo áp suất âm của
tín hiệu thính giác và âm thanh gây nhiễu
VÍ DỤ: Phương pháp đo áp suất âm
của tín hiệu thính giác và âm thanh gây nhiễu: cách đo sử dụng phép phân tích
dải 1/3 octa.
h) Kết quả đo mức áp suất âm của
tín hiệu thính giác và âm thanh gây nhiễu
1) LS,A, LS,oct,
LS,1/3oct
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi áp dụng phép phân tích theo dải
octa và theo dải 1/3 octa, dải tần đo được viết trong dấu ngoặc đơn ().
VÍ DỤ 1: Mức áp suất âm của một tín
hiệu thính giác: LS,1/3oct = 62 dB (2 000Hz).
VÍ DỤ 2: Mức áp suất âm của âm
thanh gây nhiễu: LN,1/3oct = 51 dB (2 000 Hz).
C.2. Mẫu phiếu ghi chép
Các điều kiện đo và kết quả đo cần
được ghi lại bằng một phiếu theo mẫu trình bày tại Bảng C.1
Bảng
C.1 – Mẫu phiếu ghi chép
Ngày
Địa điểm tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sản phẩm
Tên
Số hiệu
Thiết bị đo
Tên
Số hiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tín hiệu thính giác
Vị trí đo
Âm thanh gây nhiễu
Nguồn phát ra âm thanh
Vị trí đo
Phương pháp đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức áp suất âm
Tín hiệu thính giác
Âm thanh gây nhiễu
Phụ lục D
(tham khảo)
Ví dụ về phép đo và thiết lập dải mức áp
suất âm của tín hiệu thính giác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục này mô tả các ví dụ về cách
đo và thiết lập dải mức áp suất âm của các tín hiệu thính giác.
Lấy lò vi sóng làm ví dụ cho việc
đo và thiết lập dải mức áp suất âm của một tín hiệu tiếp nhận và khởi động và
một tín hiệu kết thúc thông báo đã kết thúc quá trình nấu nướng. Giả định rằng
lò vi sóng đó đang được sử dụng trong một căn bếp và tiếng nước phát ra khi rửa
bát đĩa được giả định là âm thanh gây nhiễu chính.
Đối với mức áp suất âm của tín hiệu
tiếp nhận và khởi động, một ví dụ được trình bày cho thấy mức áp suất âm được
đo và dải của nó được thiết lập bằng cách áp dụng phép phân tích dải 1/3 octa.
Đối với mức áp suất âm của tín hiệu
kết thúc, hai ví dụ được đưa ra cho thấy mức áp suất âm của tín hiệu kết thúc
và âm thanh gây nhiễu được đo và dải mức tín hiệu được xác định bằng cách áp
dụng mức áp suất âm trọng số A hoặc phép phân tích dải 1/3 octa.
D.2. Ví dụ về cách đo và thiết
lập dải mức áp suất âm của tín hiệu tiếp nhận và khởi động
Dưới đây là ví dụ về cách đo và
thiết lập dải mức áp suất âm của tín hiệu tiếp nhận và khởi động.
a) Sản phẩm
Lò vi sóng
b) Thiết bị đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Vị trí đo tín hiệu tiếp nhận và
khởi động
Micro được đặt xoay về phía sản
phẩm như minh họa tại Hình A.1 a)
d) Phương pháp đo mức áp suất âm
của tín hiệu tiếp nhận và khởi động
Phép đo áp dụng phép phân tích dải
1/3 octa
e) Kết quả đo mức áp suất âm của
tín hiệu tiếp nhận và khởi động
Kết quả đo mức áp suất âm của tín
hiệu tiếp nhận và khởi động được đưa ra tại Hình D.1
CHÚ DẪN
X tần số trung tâm theo
dải 1/3 octa, Hz;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: LS,1/3oct =
62 dB (2 000 Hz)
CHÚ THÍCH 2: LN,1/3oct =
không có âm thanh gây nhiễu
Hình
D.1 – Kết quả đo tín hiệu tiếp nhận và khởi động
f) Thiết lập mức áp suất âm của tín
hiệu tiếp nhận và khởi động
Tín hiệu tiếp nhận và khởi động là
tín hiệu thính giác được phát ra khi ngưởi sử dụng cố gắng vận hành sản phẩm đã
bị dừng hoạt động. Do vậy, không cần phải lưu ý đến âm thanh hoạt động máy.
Hiệu ứng chắn của âm thanh từ môi trường sống tồn tại đồng thời được giả định là
rất nhỏ. Phương pháp được mô tả ở 5.2.1 không tính đến hiệu ứng chắn của âm
thanh gây nhiễu, được áp dụng trong việc đặt các mức áp suất âm.
Giới hạn dưới của LS,
1/3oct là 40 dB nhận được bằng việc tăng thêm 5 dB vào giá trị ở Bảng 2
(35 dB) theo 5.2.1 a) 2). Mặt khác, giới hạn trên của LS, 1/3oct là
70 dB theo 5.2.1 b) i). Do đó, giá trị đo LS, 1/3oct của tín
hiệu tiếp nhận và khởi động (62 dB) nằm giữa giới hạn dưới (40 dB) và giới hạn
trên (70 dB). Đối với nhiều người sử dụng bao gồm cả những người bị điếc do
tuổi tác, tín hiệu thính giác là hoàn toàn có thể nghe thấy.
Nếu sản phẩm có nhiều chế độ điều
chỉnh mức áp suất âm khác nhau và tần số tín hiệu là 2 000 Hz, thì dải mức âm
từ 40 dB đến 70 dB ở dải tần hẹp nhất.
D.3. Các ví dụ về phép đo và
thiết lập dải mức áp suất âm của tín hiệu kết thúc
D.3.1. Ví dụ về cách đo sử dụng
phương pháp mức áp suất âm trọng số A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Sản phẩm
Lò vi sóng
b) Thiết bị đo
Thiết bị đo mức âm
c) Vị trí đo tín hiệu kết thúc
Lắp micro hướng về phía sản phẩm
như minh họa tại hình A.1 a).
d) âm thanh gây nhiễu
Âm thanh của nước phát ra từ chậu
rửa trong nhà bếp. Lưu lượng nước 9,6 l/s.
e) Vị trí đo âm thanh gây nhiễu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Phương pháp đo mức áp suất âm
của tín hiệu kết thúc và âm thanh gây nhiễu
Phép đo mức áp suất âm trọng số A.
g) Kết quả đo mức áp suất âm của
tín hiệu kết thúc và âm thanh gây nhiễu
1) LS,A= 73 dB
2) LN,A= 64 dB
h) Đặt mức áp suất âm tín hiệu kết
thúc
Âm thanh của nước phát ra từ chậu
rửa được giả định là âm thanh gây nhiễu chính phát ra từ bếp. Tín hiệu kết
thúc, thông báo kết thúc quá trình nấu, được cho là có thể phân biệt với âm
thanh khác. Phương pháp mô tả tại 5.3.1 sử dụng mức áp suất âm trọng số A được
áp dụng để thiết lập mức áp suất âm.
Giới hạn dưới của LS,A là
64 dB (64 – 5 + 5 = 64) nhận được bằng cách thêm mức áp suất âm tương đối (- 5
dB) theo 5.3.1 a) 1) và 5 dB theo 5.3.2 a) 2) vào giá trị LN,A (64
dB). Mặt khác, giới hạn trên của LS,A bằng 79 dB bằng cách
thêm mức áp suất âm tương đối (15 dB) vào giá trị LN,A (64
dB) theo 5.3.1 b) i). Giá trị này được giảm xuống còn 75 dB theo 5.3.1 b) ii),
nhưng lại tăng lên 80 dB nếu thêm vào 5 dB theo 5.3.1 b) iii). Do đó, giá trị LS,A
(73 dB) của tín hiệu tiếp nhận và khởi động ở khoảng giữa giới hạn dưới (64 dB)
và giới hạn trên (80 dB). Nếu tồn tại âm thanh gây nhiễu (âm thanh của nước trong
bồn rửa), tín hiệu thính giác có thể được nhiều người sử dụng, trong đó có cả
người bị suy giảm thính lực do tuổi tác nghe thấy.
Nếu sản phẩm có nhiều chế độ điều
chỉnh mức áp suất âm khác nhau và tần số tín hiệu là 2 000 Hz, thì dải mức âm
dao động ở mức thấp nhất từ 64 dB đến 80 dB.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ về cách đo sử dụng áp dụng
phép phân tích dải 1/3 octa:
a) Sản phẩm
Lò vi sóng
b) Dụng cụ đo
Máy đo mức âm với thiết bị phân
tích dải 1/3 octa
c) Vị trí đo tín hiệu kết thúc
Lắp micro hướng về phía sản phẩm
như minh họa tại Hình A.1 a).
d) Âm thanh gây nhiễu
Âm thanh của nước phát ra từ chậu
rửa trong nhà bếp. Lưu lượng nước 9,6 l/s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lắp micro ở vị trí tương ứng với vị
trí ở Hình B.1 a) hướng về phía cuối vòi nước trong bồn rửa.
f) Phương pháp đo mức áp suất âm
của tín hiệu kết thúc và âm thanh gây nhiễu
Cách đo áp dụng phép phân tích dải
1/3 octa
g) Kết quả đo mức áp suất âm của
tín hiệu kết thúc và âm thanh gây nhiễu
Kết quả đo của mức áp suất âm của
tín hiệu kết thúc và âm thanh gây nhiễu được biểu thị ở Hình D.2.
CHÚ DẪN
X tần số trung tâm dải 1/3
octa, Hz
Y mức độ dải 1/3 octa, dB
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cột có bóng: âm thanh gây nhiễu
CHÚ THÍCH 1: LS, 1/3oct
= 72 dB
CHÚ THÍCH 2: LS, 1/3oct
= 52 dB
Hình
D.2 – Kết quả đo tín hiệu kết thúc và âm thanh gây nhiễu
h) Đặt mức áp suất âm tín hiệu kết
thúc
Âm thanh của nước phát ra từ chậu
rửa được giả định là âm thanh gây nhiễu chính phát ra từ bếp. Tín hiệu kết
thúc, thông báo kết thúc quá trình nấu, được cho là có thể phân biệt với âm
thanh khác. Phương pháp mô tả tại 5.3.3 sử dụng độ dải 1/3 octa để thiết lập
mức áp suất âm.
Giới hạn dưới của LS,A
là 64 dB (64-5+5=64) nhận được bằng cách thêm mức áp suất âm tương đối (5 dB)
theo Bảng 4 và 5 dB theo 5.3.3 a) 3) vào giá trị LN,1/3oct (52
dB). Mặt khác, giới hạn trên của LS,1/3oct là 82 dB bằng cách
thêm mức áp suất âm tương đối (30 dB) vào giá trị LN,1/3oct (52
dB) theo 5.3.3 b) i). Giá trị này được giảm xuống còn 75 dB theo 5.3.3 b) ii),
nhưng lại tăng lên 80 dB nếu được thêm 5 dB theo 5.3.3 b) iii). Do đó, giá trị LS,1/3oct
(72 dB) của tín hiệu kết thúc ở khoảng giữa giới hạn dưới (62 dB) và giới
hạn trên (80 dB). Nếu tồn tại âm thanh gây nhiễu (âm thanh của nước trong bồn
rửa), tín hiệu thính giác có thể được nhiều người sử dụng, trong đó có cả người
bị điếc do tuổi tác nghe thấy.
Nếu sản phẩm có nhiều chế độ điều
chỉnh mức áp suất âm khác nhau và tần số tín hiệu là 2 000 Hz, thì dải mức âm
dao động ở mức thấp nhất từ 62 dB đến 80 dB.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] ISO/IEC Guide 71, Guidelines
for standards developers to address the needs of older persons and persons with
disabilities;
[2] ISO 7731, Ergonomics - Danger
signals for public and work areas - Auditory danger signals;
[3] TCVN 5500 (ISO 8201), Âm học -
Tín hiệu âm thanh sơ tán khẩn cấp;
[4] ISO 11429, Ergonomics - System
of auditory and visual danger and information signals;
[5] ISO 20282-1:2006, Ease of
operation of everyday products – Part 1: Design requirements for context of use
and user characteristics;
[6] lSO/TR 22411:2008, Ergonomics
data and guidelines for the application of /SO//EC Guide 71 to products and
services to address the needs of older persons and persons with disabilities;
[7] KURAKATA, K., MIZUNAMI,T., and
MATSUSHITA, K. Audibility of pure tones presented against domestic sounds:
comparison of ratings between young and older adults for auditory signal
design, Acoust.Sci. & Tech., 31, 2010, pp.239-247.