ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
07/2006/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 18 tháng 01 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG
THÔN VÀ THỦY SẢN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 137/2005/NQ.HĐND ngày 26/12/2005 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Nghệ An khoá XV, kỳ họp thứ 6;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại tờ trình số 1829/NN.CS
ngày 27/09/2005; Sở Thuỷ sản tại tờ trình số 780/TTr.TS ngày 12/12/2005
và ý kiến của Sở Tài chính tại công vă ngày 16/08/2005; Sở Kế hoạch
và đầu tư tại công văn số 1586/SKH.NN này 08/08/2005; Sở Khoa học
và Công nghệ tại Công văn số 751/CV.KH.CN ngày 12/08/2005; Sở Tư pháp tại công
văn số 979/STP.VB ngày 10/08/2005
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này Quy định "Một số chính
sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thuỷ sản".
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định
trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Nông nghiệp & PTNN, Thuỷ sản, Giao thông vận tải, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và công nghệ; Trưởng ban dân tộc; Chủ tịch
UBND các huyện, Thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành,
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
TM.UỶ
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Đình Trạc
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG
THÔN VÀ THỦY SẢN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2006/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm
2006 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng:
1. Tất cả các tổ chức, các thành
phần kinh tế, các tổ chức chính trị - xã hội, các hộ gia đình, cá nhân (gọi
chung là hộ) hoạt động hợp pháp về các lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp, thủy
sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An được hưởng các chính sách tại Quy định này.
2. Các chính sách tại quyết định
này bao gồm: Chính sách hỗ trợ Nông nghiệp & PTNT; Thủy sản; Giao thông
nông thôn và được thực hiện trong thời gian 3 năm từ 2006 đến 2008.
Chương II:
HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP
Điều 2. Giống
lúa lai:
1. Đối với vụ Xuân:
+ Trợ giá 70 (bảy mươi)% giá giống
lúa lai cho huyện Kỳ Sơn, Tương Dương và các xã Tri Lễ, Nậm Nhoóng, Nậm Giải, Hạnh
Dịch, Đồng Văn, Thông Thụ thuộc huyện Quế Phong và các xã Châu Khê, Môn Sơn thuộc
huyện Con Cuông. Với định mức sử dụng giống 32 kg/ha.
+ Trợ giá 50 (năm mươi)% giá giống
lúa lai cho các xã, bản miền núi khu vực III và các xã khu vực II thuộc Chương
trình 135 của các huyện Quỳ Châu, Quỳ Hợp và các xã còn lại của huyện Quế
Phong, Con Cuông. Với định mức sử dụng giống 32 kg/ha.
2. Đối với vụ Hè thu và vụ Mùa:
Chỉ thực hiện trợ giá giống đối với giống lúa lai được sản xuất tại Nghệ An. Mức
trợ giá, khu vực thụ hưởng và định mức giống như vụ Xuân.
Điều 3. Giống
ngô lai:
+ Trợ giá 70 (bảy mươi)% giá giống
cho huyện Kỳ Sơn, Tương Dương và các xã Tri Lễ, Nậm Nhoóng, Nậm Giải, Hạnh Dịch,
Đồng Văn, Thông Thụ thuộc huyện Quế Phong và các xã Châu Khê, Môn Sơn thuộc huyện
Con Cuông. Với định mức sử dụng giống 15kg/ha.
+ Trợ giá 50 (năm mươi)% giá giống
đối với các xã, bản, miền núi khu vực III; các xã khu vực II thuộc Chương trình
135 của các huyện Quỳ Châu, Quỳ Hợp và các xã còn lại của huyện Quế Phong và
Con Cuông. Với định mức sử dụng giống 15 kg/ha.
Điều 4. Cây
lạc:
1. Đối với vụ Thu - Đông:
+ Hỗ trợ giống mới: Là giống mới
nhập về để nhân rộng sản xuất trong vụ Thu - Đông, với mức 2.000 (hai ngàn) đồng/kg.
Định mức sử dụng giống 180 kg/ha.
+ Hỗ trợ nilon tủ luống với mức
8.000 (tám ngàn) đồng/kg nilon tấm mỏng 0,007mm. Với định mức sử dụng 100kg/ha.
+ Hỗ trợ thuốc diệt cỏ với mức
100.000 (một trăm ngàn) đồng/ha cho diện tích lạc phủ nilon. Định mức, chủng loại
thuốc diệt cỏ do Sở Nông nghiệp & PTNT quy định.
+ Khen thưởng: Huyện có diện
tích lạc Thu- Đông cao hơn kế hoạch tỉnh giao 300 ha được xét thưởng 5.000.000
(năm triệu) đồng và cứ vượt thêm 100 ha được thưởng thêm 1.000.000 (một triệu)
đồng.
2. Đối với vụ Xuân:
+ Hỗ trợ nilon tủ luống với mức
5.000 (năm ngàn) đồng/kg nilon tấm mỏng 0,007mm. Với định mức sử dụng 100kg/ha.
+ Hỗ trợ thuốc diệt cỏ với mức
100.000 (một trăm ngàn) đồng/ha cho diện tích lạc phủ ni lon. Định mức, chủng
loại thuốc diệt cỏ do Sở Nông nghiệp & PTNT quy định.
Điều 5. Cây
chè:
+ Hỗ trợ 100 (một trăm) đồng/bầu
giống chè LDP1, LDP2 với mật độ trồng 16.000 bầu/ha.
+ Hỗ trợ 1.000 (một ngàn) đồng/bầu
giống chè Tuyết Shan, với mật độ trồng 3.300 bầu/ha.
Điều 6. Cây
cà phê:
Hỗ trợ 300 (ba trăm) đồng/bầu giống
cà phê chè Catymor, với mật độ trồng 5.000 cây/ha.
Điều 7. Cây
cam:
Hỗ trợ 3.000 (ba ngàn) đồng/bầu
giống cam sạch bệnh, với mật độ trồng 625 cây/ha.
Điều 8. Cây
dứa:
+ Diện tích dứa Cayen phải xử lý
ra hoa trái vụ: Hỗ trợ 50 (năm mươi)% giá đất đèn, với định mức sử dụng 120
kg/ha và hỗ trợ lãi suất vay 400 kg NPK/ha trong thời gian 6 tháng.
+ Giống mới nhập vào sản xuất: Hỗ
trợ 30 (ba mươi) % giá giống nhưng không quá 50 (năm mươi) ha/năm.
Điều 9. Cây
cao su:
Hỗ trợ 2.000 (hai ngàn) đồng/bầu
cây giống đảm bảo tiêu chuẩn (loại được sản xuất trong túi PE). Định mức 500
cây/ha, áp dụng đối với diện tích trồng mới.
Điều 10. Chăn
nuôi lợn ngoại có quy mô 20 (hai mươi) con trở lên:
+ Hỗ trợ phần chênh lệch giá giống
giữa lợn cái hậu bị cấp ông bà với giống lợn ngoại nuôi thịt. Trọng lượng lợn
giống ngoại cấp ông bà bình quân 60kg/con. Giá giống được duyệt hàng năm.
+ Trợ giá lợn đực giống ngoại
(trọng lượng lợn đực giống hậu bị từ 60-70 kg/con) với chỉ tiêu 25-30 con lợn
nái được bố trí 01 con lợn đực cho trang trại đủ tiêu chuẩn sản xuất giống cấp
ông bà. Mức hỗ trợ tương ứng 1.500.000 (một triệu, năm trăm ngàn) đồng/70kg/con.
+ Hỗ trợ 50 (năm mươi)% giá giống
lợn đực giống ngoại để thay thế bổ sung đàn lợn đực giống tại các đơn vị thụ
tinh nhân tạo của tỉnh. Trọng lượng lợn đực giống 100 kg/con.
+ Hỗ trợ xây dựng bể Bioga với mức
1.000.000 (một triệu) đồng/bể.
Điều 11. Tạo
giống bò bằng thụ tinh nhân tạo:
+ Hỗ trợ 100 (một trăm)% chi
phí: tinh bò sữa, bò thịt chất lượng cao, vật tư phối giống, tiền công kiểm
tra, bình tuyển và tiền công phối giống có chửa.
+ Hỗ trợ 50 (năm mươi) % chi
phí: tinh bò zêbu, vật tư phối giống, tiền công kiểm tra bình tuyển và tiền
công phối giống có chửa.
+ Hỗ trợ 50 (năm mươi)% giá bò đực
giống F1 Zêbu nhảy trực tiếp cho vùng núi thấp (cứ 30-50 con bò cái sinh sản được
bố trí 01 con bò đực Zêbu). Riêng huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong hỗ trợ
80 (tám mươi)% giá con giống bò đực F1 Zêbu (cứ 25-30 con bò cái sinh sản được
bố trí con bò đực F1 Zêbu).
Điều 12. Chăn nuôi bò sữa:
+ Hỗ trợ 200.000 (hai trăm ngàn)
đồng/con bê đực sữa F1 được tạo ra tại chỗ; 150.000 (một trăm năm mười ngàn) đồng/con
bê cái giống F1 được tạo ra tại chỗ.
+ Hỗ trợ 20 (hai mươi)% giá bò,
bê sữa mua về vùng dự án, hỗ trợ lãi suất 80 (tám mươi)% giá trị còn lại để mua
bò, bê sữa còn lại trong 36 tháng.
+ Hỗ trợ kinh phí tổ chức các lớp
tập huấn kỹ thuật, quy trình chăn nuôi bò sữa, bảo quản chế biến sữa và tham
quan các mô hình chăn nuôi bò sữa trong và ngoài tỉnh.
+ Hỗ trợ 50 (năm mươi)% lãi suất
tiền vay mua máy vắt sữa trong 24 tháng đối với các chủ hộ có quy mô 20 con bò
sữa trở lên.
Điều 13.
Chăn nuôi trâu bò hàng hóa:
Hỗ trợ lãi suất trong 10 tháng
cho số tiền vay 3.000.000 (ba triệu) đồng/con để mua thêm 1 con trâu, bò tạo
hàng hóa.
Điều 14. Hỗ
trợ tiêu thụ gà sạch khi đang có dịch:
+ Hỗ trợ nguyện bán gà sạch cho
cơ sở giết mổ tập trung được ngân sách hỗ trợ như "mức hỗ trợ" quy định
tại phụ lục 2, Quyết định 4342/QĐ.UBND ngày 01/12/2005 của ủy ban nhân dân tỉnh.
Doanh nghiệp phải mua gà sạch cho dân mức tối thiểu bằng 30 (ba mươi)% của
"mức hỗ trợ" theo quy định tại phụ lục 1, Quyết định 4342/QĐ.UBND
ngày 1/12/2005 của UBND tỉnh.
+ Cơ sở giết mổ tập trung được
ngân sách hỗ trợ 40 (bốn mươi)% lãi suất tiền vay ngân hàng để mua gà trong thời
gian 60 ngày.
+ Khi hết dịch, các hộ chăn nuôi
gia cầm trang trại được hỗ trợ 200.000 (hai trăm ngàn) đồng để xây dựng chuồng
với quy mô 500 con/trang trại.
Điều 15.
Chính sách trợ giá giống gốc:
Hàng năm ngân sách tỉnh bố trí
kinh phí chi thường xuyên để thực hiện chương trình trợ giá giống gốc theo
Thông tư số 04/2004/TTLB-BTC-BNN&PTNT cho các đối tượng sau: Lợn Móng Cái;
Lợn giống ngoại cấp ông bà; Bò vàng; Bò sữa giống HF thuần; Vịt bầu Quỳ Châu;
Gà ác.
Điều 16.
Chính sách tiêm phòng gia súc miền núi:
+ Cấp 100 (một trăm)% các loại
vacxin tiêm phòng gia súc đối với các xã miền núi khu vực III và các xã khu vực
II thuộc chương trình 135.
+ Trợ giá 50 (năm mươi)% các loại
vacxin tiêm phòng gia súc đối với các xã miền núi khu vực II còn lại.
Điều 17.
Chính sách giết mổ gia súc, gia cầm tập trung:
+ Hỗ trợ 50 (năm mươi)% lãi suất
để xây dựng lò giết mổ gia súc tập trung theo Dự án được duyệt trong thời gian
24 tháng.
+ Được giao đất và được áp dụng
giá thuê đất thấp nhất trong bảng giá đất hiện hành của UBND tỉnh ban hành, khi
thuê đất thực hiện Dự án.
+ Được miễn tiền thuê đất theo
quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
+ Thời gian thuê đất áp dụng
theo Quyết định số 40/2005/QĐ.UB ngày 21/3/2005 của UBND tỉnh.
+ Hỗ trợ kinh phí để quy hoạch
khu giết mổ gia cầm tập trung cho thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò. Hỗ trợ 30 (ba
mươi)% giá trị công trình xây dựng lò giết mổ được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt quyết toán.
Chương
III:
HỖ TRỢ ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN LÂM NGHIỆP
Điều 18. Giống
cây rừng nguyên liệu:
+ Hỗ trợ 50 (năm mươi)% giá các
loại giống sản xuất theo phương pháp dâm hom và nuôi cấy mô để trồng rừng
nguyên liệu theo quy hoạch. Định mức 1.700 cây/ha (kể cả trồng dặm).
+ Hỗ trợ khai hoang để trồng rừng
với mức 400.000 (bốn trăm ngàn) đồng/ha.
Điều 19.
Nguyên liệu mây, lùng:
+ Hỗ trợ 50 (năm mươi)% giá giống
để trồng mới
+ Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật, chuyển
giao công nghệ sản xuất, chế biến.
Chương IV:
CHÍNH SÁCH THUỶ LỢI, NƯỚC
SẠCH
Điều 20.
Kiên cố hóa kênh mương loại 3:
+ Hỗ trợ 30 (ba mươi)% giá trị
công trình kiên cố kênh mương được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán đối với
5 huyện miền núi thấp cho khu vực tưới có diện tích 10 ha trở lên.
+ Hỗ trợ 80 (tám mươi)% giá trị
công trình kiên cố hóa kênh mương được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán đối
với 05 huyện miền núi cao cho khu vực tưới có diện tích 05 ha trở lên.
+ Khi lập dự toán công trình
không tính giá trị thu nhập chịu thuế tính trước, khuyến khích áp dụng thiết kế
định hình ở những nơi có điều kiện, các khoản chi phí khảo sát, lập thiết kế dự
toán chỉ tính bằng 50 (năm mươi)% mức quy định, thuế VAT chỉ tính trên giá trị
vật liệu xây dựng công trình.
Điều 21.
Chính sách tưới cho cây công nghiệp (Chè, Cà phê, Mía, Lạc) và cây ăn quả (Cam,
Dứa).
+ Hỗ trợ 40 (bốn mươi)% giá trị
công trình được quyết toán do cấp có thẩm quyền phê duyệt (thiết bị và vật tư)
tưới nhỏ lẻ cho cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả như: Giếng đào, giếng
khoan, máy bơm nhỏ di động, ống tưới PVC hoặc bằng cao su.
+ Hỗ trợ 20 (hai mươi)% giá trị
công trình được quyết toán do cấp có thẩm quyền phê duyệt (thiết bị và vật tư)
tưới nhỏ lẻ cho cây lạc như: Máy bơm nhỏ di động, giếng đào, giếng khoan, ống
tưới PVC hoặc bằng cao su.
+ Hỗ trợ 40 (bốn mươi)% giá trị
đầu tư kênh tiêu cấp II; (hai mươi)% giá trị đầu tư kênh tiêu cấp III cho cây lạc,
theo quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 22. Thủy
lợi phí.
1. Thu thủy lợi phí:
+ Mức thu thủy lợi phí cho diện
tích lúa được tưới tiêu ổn định: Được quy định tại bảng 1 (Ban hành kèm theo
quyết định này).
+ Mức thu thủy lợi phí cho diện
tích lúa được tưới tiêu chưa ổn định bằng 70 (bảy mươi)% mức thu ở bảng 1 (Ban
hành kèm theo quyết định này).
+ Cấp nước tạo nguồn bằng công
trình trọng lực để tưới, mở đường nước tiêu bằng 30 (ba mươi)% mức thu ở bảng 1
(Ban hành kèm theo quyết định này).
+ Cấp nước tưới rau, màu, mạ,
cây công nghiệp ngắn ngày bằng 30 (ba mươi)% mức thu ở bảng 1 (Ban hành kèm
theo quyết định này).
+ Tưới cây vụ Đông:
- Bằng hệ thống tưới tự chảy:
Không thu thủy lợi phí
- Bằng bơm điện: Mức thu bằng
chi phí tiền điện bơm nước.
+ Mức thu thủy lợi phí để sản xuất
muối bằng 2 (hai)% giá thành muối thành phẩm.
+ Mức thu thủy lợi phí các công
trình do UBND xã, HTX quản lý: Được trích 20 (hai mươi)% mức thu ở bảng 1 (Ban
hành kèm theo quyết định này) để dùng cho chi phí quản lý. Phần còn lại 80 (tám
mươi)% dùng cho duy tu, sửa chữa, nâng cấp các công trình.
+ Phần kênh mương nội đồng đã
giao cho địa phương quản lý: Trích 80.000 (tám mươi ngàn) đồng/ha để phục vụ
công tác điều hành phân phối nước và tu sửa công trình.
+ Những HTX dịch vụ nước trong
phạm vi một xã hoặc liên xã được thành lập theo quyết định của UBND huyện và đã
được các doanh nghiệp thủy nông bàn giao quản lý, sử dụng kênh mương được trích
10 (mười)% mức thu ở bảng 1 (Ban hành kèm theo quyết định này) để làm chi phí
quản lý, khai thác, tu sửa công trình.
+ Mức thu tiền nước đối với hộ sử
dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho mục đích không
phải là sản xuất lương thực: Được quy định tại bảng 2 (Ban hành kèm theo quyết
định này).
2. Miễn giảm thủy lợi phí:
a) Giảm mức thu thủy lợi phí do
hiệu quả kiên cố kênh loại 3:
- Đối với vùng bơm điện:
+ Giảm 10 (mười)% mức thu thủy lợi
phí cho vùng có trên 91% chiều dài kênh đã kiên cố.
+ Giảm 7 (bảy)% mức thu thủy phí
cho vùng có từ 71% đến 90% chiều dài kênh đã kiên cố.
+ Giảm 5 (năm)% mức thu thủy lợi
phí cho vùng có từ 50% đến 70% chiều dài kênh đã kiên cố.
- Đối với vùng tự chảy:
+ Giảm 5 (năm)% mức thu thủy lợi
phí cho vùng có trên 91% chiều dài kênh đã kiên cố.
+ Giảm 3,5% mức thu thuỷ lợi phí
cho vùng có từ 71% đến 90% chiều dài kênh đã kiên cố.
+ Giảm 2,5% mức thu thủy lợi phí
cho vùng có từ 50% đến 70% chiều dài kênh đã kiên cố.
b) Miễn giảm thủy lợi phí cho
các xã miền núi có diện tích tưới từ 10 ha trở lên:
+ Miễn 100 (một trăm)% mức thu
thủy lợi phí trong 5 năm đầu đối với diện tích lúa nước mới khai hoang cho các
xã đặc biệt khó khăn thuộc 5 huyện vùng cao: Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong,
Con Cuông, Quỳ Châu.
+ Giảm 80 (tám mươi)% mức thu thủy
lợi phí bảng 1 (Ban hành kèm theo quyết định này) cho các xã đặc biệt khó khăn
thuộc 3 huyện vùng cao biên giới Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong.
+ Giảm 60 (sáu mươi)% mức thu thủy
lợi phí bảng 1 (Ban hành kèm theo quyết định này) cho các xã còn lại của 3 huyện
Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong và các xã đặc biệt khó khăn thuộc 2 huyện vùng
cao Quỳ Châu, Con Cuông.
+ Giảm 50 (năm mươi)% mức thu thủy
lợi phí bảng 1 (Ban hành kèm theo quyết định này) cho các xã còn lại của 2 huyện
Con Cuông, Quỳ Châu và các xã đặc biệt khó khăn thuộc huyện Quỳ Hợp.
+ Giảm 40 (bốn mươi)% mức thu thủy
lợi phí bảng 1 (Ban hành kèm theo quyết định này) cho các xã còn lại của huyện
Quỳ Hợp và các xã đặc biệt khó khăn thuộc huyện Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Anh Sơn,
Thanh Chương.
c) Trường hợp do thiên tai mất
mùa được miễn giảm thủy lợi phí như sau:
+ Thiệt hại từ 20 (hai mươi)% đến
30 (ba mươi)% sản lượng thì được giảm 50 (năm mươi)% mức thu thủy lợi phí bảng
1 (Ban hành kèm theo quyết định này).
+ Thiệt hại từ 31 (ba mốt)% đến
dưới 51 (năm mốt)% thì được giảm 70 (bảy mươi)% mức thu thủy lợi phí bảng 1
(Ban hành kèm theo quyết định này).
+ Thiệt hại từ 51 (năm mốt)% trở
lên thì được miễn 100 (một trăm)% mức thu thủy lợi phí bảng 1 (Ban hành kèm
theo quyết định này).
Điều 23.
Chính sách hỗ trợ cấp nước sạch:
1. Hỗ trợ cấp nước sạch nhỏ lẻ
cho hộ nghèo, gia đình chính sách, trường học, trạm xá, chợ nông thôn.
a) Xây dựng mới:
- Lu chứa nước mưa dung tích
2m3:300.000 (ba trăm ngàn) đồng/bộ/cái.
- Bể chứa nước mưa dung tích
4m3: 450.000 (bốn trăm năm mươi ngàn) đồng/hộ/cái.
- Giếng đào: 300.000 (ba trăm
ngàn) đồng/hộ/cái.
- Giếng khoan đường kính nhỏ:
450.000 (bốn trăm năm mươi ngàn) đồng/hộ/cái.
b) Nâng cấp, cải tạo:
- Giếng đào: 150.000 (một trăm
năm mươi ngàn) đồng/hộ/cái.
- Giếng khoan đường kính nhỏ:
200.000 (hai trăm ngàn) đồng/hộ/cái.
2. Hỗ trợ cấp nước sạch tập
trung (theo Dự án được phê duyệt):
+ Hỗ trợ 80 (tám mươi)% giá trị
công trình quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các huyện miền núi
cao Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quỳ Châu, Quế Phong.
+ Hỗ trợ 60 (máu mươi)% giá trị
công trình quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các huyện miền núi,
xã miền núi và các xã ven biển của huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, Thị xã
Cửa Lò.
+ Hỗ trợ 40 (bốn mươi)% giá trị
công trình quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các xã còn lại của
các huyện: Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Nghi Lộc, Yên Thành, Hưng Nguyên, Đô Lương,
Nam Đàn, Thị xã Cửa Lò.
Chương V:
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
Điều 24. Hỗ
trợ thiết bị sấy, máy cày đa chức năng, máy giặt:
1. Cấp bù lãi suất mua máy cày
loại nhỏ đa chức năng cho 2/3 (hai phần ba) giá trị máy hoàn chỉnh trong thời
gian 36 tháng.
2. Hỗ trợ kinh phí tập huấn, quản
lý sử dụng máy cày, máy sấy, máy gặt theo dự toán được duyệt.
3. Hỗ trợ 20 (hai mươi)% giá trị
máy gặt và cấp bù lãi suất trong 24 tháng của 80 (tám mươi)% giá trị máy gặt
còn lại.
4. Trợ giá 40 (bốn mươi)% giá trị
lò sấy công suất nhỏ cho vùng miền núi.
5. Trợ giá 20 (hai mươi)% giá trị
lò sấy công suất nhỏ cho vùng đồng bằng.
6. Trợ giá 20 (hai mươi)% giá trị
lò sấy công suất trên 2.000 kg/lần sấy phục vụ liên hộ, HTX và cấp bù lãi suất
trong 24 tháng của 80 (tám mươi)% giá trị lò sấy còn lại (trừ phần trợ giá).
Điều 25.
Phát triển nghề muối:
1. Hỗ trợ xây dựng 50 (năm
mươi)% giá trị công trình xây dựng ô, nề, thống, chạt.
2. Hỗ trợ 1.000.000 (một triệu)
đồng/ha để thay cát lọc muối.
Điều 26.
Chính sách phát triển giao thông nông thôn:
Tiếp tục thực hiện Quyết định số
57/QĐ.UB ngày 30/6/2003 của UBND tỉnh.
Chương VI:
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
THUỶ SẢN
Điều 27.
Nuôi trồng thủy sản mặn lợ.
1. Đối với những hộ nuôi tôm sú
thâm canh tập trung: Được hỗ trợ một lần trên diện tích nuôi thâm canh mới tăng
thêm với mật độ 150.000 con/ha, mức hỗ trợ giá là 10 (mười) đồng/con tôm P15.
2. Những hộ nuôi tôm sú công
nghiệp bị bệnh virus đốm trắng: Được tỉnh hỗ trợ tối đa 50 (năm mươi)% tiền mua
giống theo giá thông báo của Sở Tài chính tại thời điểm khi đáp ứng các điều kiện
sau:
- Mua giống tại các trại sản xuất
giống trong tỉnh, chủ trại giống có tư cách pháp nhân và có đủ tiêu chuẩn sản
xuất giống thủy sản.
- Quy trình nuôi đến khi tôm bị
bệnh người nuôi tôm đã tuân thủ quy trình dập dịch của các cơ quan có thẩm quyền
về phòng chống dịch bệnh thủy sản.
- Có phiếu kiểm dịch con giống
trước khi thả, khi bị bệnh không gây thiệt hại cho cộng đồng nuôi trồng thủy sản
và có xác nhận của cơ quan chức năng.
3. Đối với tôm bố mẹ bị bệnh
virus đốm trắng do Sở Thủy sản cho tiêu hủy: Được tỉnh hỗ trợ 30 (ba mươi)% giá
tiền giống tại thời điểm được Sở Tài chính thông báo giá.
4. Đối với nuôi Ngao thâm canh tập
trung: Được hỗ trợ 1 (một) đồng/con; mật độ thả 300 con/m2; kích cỡ giống từ
1.000 - 1.200 con/kg giống.
Điều 28.
Nuôi trồng thủy sản nước ngọt:
1. Chính sách hỗ trợ nuôi cá rô
phi đơn tính đực: Những hộ nuôi cá rô phi tính đực thâm canh tập trung trong
vùng dự án quy hoạch được hỗ trợ 01 lần tiền mua giống, mật độ thả giống 2-3
con/m2 với mức 60 (sáu mươi) đồng/con.
2. Hỗ trợ 01 lần với diện tích
chuyển đổi (ngoài vùng dự án quy hoạch NTTS tập trung) từ trồng lúa, trồng màu,
làm muối kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản với mức hỗ trợ 1.500.000 (một
triệu năm trăm ngàn) đồng/ha.
Điều 29.
Nuôi cá lồng trên sông, hồ nước lớn, trên biển:
1. Đối với nuôi cá lồng trên
sông, hồ nước lớn:
a) Ngân sách tỉnh hỗ trợ 01 lần
cho các hộ nuôi cá lồng trên sông tại các huyện, xã như sau:
- Các huyện, xã miền núi khu vực
III hỗ trợ 2.500.000 (hai triệu năm trăm ngàn) đồng/lồng (loại lồng 20m3 trở
lên).
- Các huyện, xã miền núi khu vực
II hỗ trợ 1.500.000 (một triệu năm trăm ngàn) đồng/lồng (loại lồng 20m3 trở
lên).
- Các huyện, xã miền núi khu vực
I hỗ trợ 700.000 (bảy trăm ngàn) đồng/lồng (loại lồng 20m3 trở lên).
- Các huyện, xã đồng bằng mức hỗ
trợ 500.000 (năm trăm ngàn) đồng/lồng (loại lồng 20m3 trở lên).
b) Ngân sách tỉnh hỗ trợ đối với
nuôi cá lồng trên hồ nước lớn ở các huyện, xã miền núi như sau:
- Các huyện, xã thuộc khu vực
III hỗ trợ 1.000.000 (một triệu) đồng/lồng (loại lồng 20m3 trở lên)
- Các huyện, xã thuộc khu vực II
hỗ trợ 700.000 (bảy trăm ngàn) đồng/lồng (loại lồng 20m3 trở lên).
- Các huyện, xã thuộc khu vực I
hỗ trợ 300.000 (ba trăm ngàn) đồng/lồng (loại lồng 20m3 trở lên).
2. Nuôi cá trong lồng trên biển:
Ngân sách hỗ trợ 01 lần cho các cá nhân nuôi lồng trên biển đáp ứng điều kiện:
Là ngư dân của Nghệ An thực hiện chuyển đổi nghề nghiệp khai thác trong vùng lộng
sang nuôi trồng thủy sản trên biển. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Loại lồng khung dây có thể
tích 100m3/lồng được hỗ trợ 5.000.000 (năm triệu) đồng/lồng.
b) Loại lồng khung dây cửa sông
có thể tích 60m3/lồng được hỗ trợ 3.000.000 (ba triệu) đồng/lồng.
c) Loại lồng khung dây nhựa kiểu
NAUY có thể tích 300m3/lồng được hỗ trợ 12.000.000 (mười hai triệu) đồng/lồng.
Điều 30. Hỗ
trợ các Trại sản xuất giống Thủy sản:
1. Hỗ trợ Trại sản xuất giống
tôm mới xây dựng để mua sắm thiết bị với mức 10.000.000 (mười triệu) đồng/1 triệu
con giống, với quy mô mỗi trại không quá 10 (mười) triệu con.
2. Trại sản xuất giống cá rô phi
đơn tính mới xây dựng với công suất mỗi Trại từ 1 (một) triệu con cá 21 ngày tuổi
trở lên được hỗ trợ không quá 45.000.000 (bốn lăm triệu) đồng/Trại.
3. Hỗ trợ 01 lần cho Trại sản xuất
giống cua mới xây dựng với quy mô 5 (năm) vạn con/ Trại trở lên được hỗ trợ
15.000.000 (mười lăm triệu) đồng/Trại.
4. Hỗ trợ đào tạo kỹ thuật, chuyển
giao công nghệ cho Trại giống: Hỗ trợ 01 lần cho Trại giống mới xây dựng với mức
10.000.000 (mười triệu) đồng/Trại để đào tạo, chuyển giao công nghệ kỹ thuật
nuôi trồng thủy sản cho các Trại sản xuất giống Thủy sản mặn lợ và 5.000.000
(năm triệu) đồng/Trại đối với Trại sản xuất giống thủy, đặc sản nước ngọt.
Điều 31. Trợ
giá cá giống, trợ cước vận chuyển cá giống cho các huyện miền núi:
1. Hàng năm tỉnh trích một phần
ngân sách để trợ giá cung ứng cá giống lên miền núi của tỉnh, như sau:
- Đối với các xã miền núi khu vực
III đặc biệt khó khăn: Mức trợ giá giống 70 (bảy mươi) %.
- Đối với các xã miền núi khu vực
II: Mức trợ giá giống 60 (sáu mươi)%
- Đối với các xã miền núi khu vực
I: Mức trợ giá giống 50 (năm mươi)%.
2. Ngoài những đơn vị được giao
nhiệm vụ trợ giá, trợ cước lên các huyện miền núi, những huyện có Trại giống cấp
2 đủ tiêu chuẩn tham gia chương trình để cung ứng giống tại chỗ cho hộ nuôi
cũng được hưởng chế độ trợ giá trợ cước như trên để giảm chi phí vận chuyển, hạ
giá thành con giống.
Điều 32. Bảo
vệ quỹ gen, giống gốc, phát triển nguồn lợi thủy sản:
Hàng năm được ngân sách tỉnh cấp
kinh phí để thay thế 10 (mười)% đàn cá bố mẹ hiện có gồm: Kinh phí mua, vận
chuyển, nuôi dưỡng và sản xuất giống quý hiếm, giống mới theo kế hoạch được
UBND tỉnh phê duyệt.
Chương
VII:
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CHỦ
DẦU TƯ VÀ CÁC CẤP, CÁC NGÀNH
Điều 33.
Trách nhiệm của các chủ đầu tư:
1. Căn cứ các quy định tại quyết
định này, các địa phương, đơn vị lập dự toán thực hiện các chính sách gửi về Sở
Nông nghiệp & PTNT, Sở Thủy sản, Sở Giao thông vận tải trước ngày 15/8 hàng
năm để các Sở cùng Sở Tài chính kiểm tra, tổng hợp, trình UBND tỉnh quyết định.
Đồng thời có trách nhiệm trình các hồ sơ thủ tục đã được các ngành chức năng
phê duyệt (thiết kế, dự toán, đơn giá các loại vật tư, thiết bị giống cây, con
các loại) trước khi triển khai thực hiện.
2. Nhiệm vụ cụ thể:
- Giao Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ giống lúa
lai, ngô lai, giống lạc, giống chè, giống cây lâm nghệp làm nguyên liệu; Các
chính sách: phát triển nghề muối, kiên cố kênh mương loại 3, nước sạch, tưới
cho cây công nghiệp dài ngày, tưới cho cây ăn quả , tưới tiêu cho cây lạc, nuôi
trồng thủy sản các loại, hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn.
- Giao Giám đốc các Công ty
Nông, Lâm nghiệp; Trưởng các Ban quản lý rừng phòng hộ; Tổng đội trưởng các Tổng
đội TNXP - XDKT; Giám đốc các dự án phát triển nguyên liệu được UBND tỉnh chấp
thuận phê duyệt thực hiện các chính sách: hỗ trợ cây cam, chè, cà phê, cao su,
giống rừng nguyên liệu, giống mây, lùng; Chính sách tưới cho cây công nghiệp
dài ngày, tưới cho cây ăn quả.
- Giao Giám đốc Công ty cổ phần
thực phẩm Nghệ An thực hiện chính sách cây Dứa.
- Giao Giám đốc Công ty cổ phần
dịch vụ vật tư BVTV thực hiện chính sách hỗ trợ thuốc trừ cỏ cho cây Lạc.
- Giao Giám đốc các Công ty và
các đơn vị có đủ điều kiện tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, tập huấn, chuyển
giao công nghệ sản xuất, chế biến mây, lùng.
- Giao Giám đốc các Công ty: Cổ
phần xây dựng dịch vụ Nông nghiệp & PTNT, Cổ phần cơ điện nông nghiệp Nghệ
An cung ứng máy cày, máy gặt, máy sấy, chính sách trợ giá máy sấy, máy gặt và tập
huấn kỹ thuật quản lý, sử dụng máy cày, máy sấy, máy gặt.
- Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT
tạo nguồn vốn cho các hộ dân vay theo định mức để mua máy cày, máy sấy, máy gặt;
mua trâu, bò nuôi bò thịt làm hàng hóa; mua bò, bê sữa, máy vắt sữa v.v... Ngân
sách hỗ trợ lãi suất hàng năm qua ngân hàng Nông nghiệp & PTNT.
- Giao Giám đốc Công ty CP vật
tư Nông nghiệp, Công ty CP Hóa chất Vinh, các xí nghiệp thuộc Công ty XNK Nghệ
An và các Công ty, đơn vị có đủ điều kiện sản xuất, cung ứng nilon đảm bảo tiêu
chuẩn kỹ thuật thực hiện chính sách hỗ trợ nilon tủ lạc.
- Giao Giám đốc Trung tâm giống
Chăn nuôi Nghệ An thực hiện chính sách phát triển chăn nuôi lợn ngoại; Tạo giống
bò bằng thụ tinh nhân tạo; Chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa, bò thịt chất
lượng cao; Chính sách trợ giá giống gốc chăn nuôi; Chính sách trâu bò hàng hóa.
- Giao Chi cục trưởng Chi cục
Thú y thực hiện chính sách tiêm phòng gia súc miền núi; Chính sách giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung; Chính sách hỗ trợ tiêu thụ gà sạch khi Nghệ An đang có
dịch.
- Giao Giám đốc các công ty: Cổ
phần giống cây trồng, Cổ phần vật tư nông nghiệp và các công ty, đơn vị có đủ
điều kiện như quy định của Bộ Nông nghiệp & PTNT tại Quyết định số
52/2003/QĐ-BNN cung ứng giống lúa lai, ngô lai cho các địa phương, đơn vị.
- Giao các Trung tâm, Trạm, Trại
sản xuất cá giống thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất giống thủy sản; Chính
sách trợ giá, trợ cước vận chuyển cá giống cho các huyện miền núi; Chính sách bảo
tồn quỹ gen, giống gốc Thủy sản.
- Giao Chi cục trưởng Chi cục Thủy
lợi thẩm định kế hoạch sửa chữa công trình, kiên cố hóa kênh mương, tưới, tiêu,
thủy lợi... và đôn đốc kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện chính sách phát triển
Thủy lợi.
- Giao Giám đốc Trung tâm nước sạch
và VSMT nông thôn tổng hợp kế hoạch yêu cầu đầu tư hỗ trợ cấp nước nhỏ lẻ theo
chính sách tại quyết định này báo cáo cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt
làm cơ sở thực hiện và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chính sách nước sạch.
Điều 34.
Trách nhiệm các ngành:
1. Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở
Thủy sản, Sở Giao thông vận tải:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính lập và phân bổ dự toán kinh phí đầu tư hỗ trợ theo quyết định này trình
UBND tỉnh phê duyệt.
- Tham gia với Sở Tài chính thẩm
định giá các loại giống cây, con, vật tư, thiết bị v.v... để thực hiện chính
sách, tổ chức chỉ đạo về chuyên môn, kỹ thuật và kiểm tra (phúc tra) kết quả thực
hiện chính sách (trước khi thu hoạch đối với cây lương thực và cây công nghiệp
ngắn ngày, sau trồng mới đối với cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả).
- Tham gia với Sở Tài chính thẩm
tra quyết toán kinh phí thực hiện chính sách theo đúng các quy định hiện hành của
Nhà nước.
2. Sở Tài chính:
- Chủ trì cân đối, tổng hợp dự
toán kinh phí đầu tư hỗ trợ phát triển Nông nghiệp & PTNT, Thủy sản, Giao
thông nông thôn trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Căn cứ dự toán ngân sách đã được
UBND tỉnh phê duyệt cấp ứng kịp thời kinh phí cho các huyện và các đơn vị thụ
hưởng theo đúng quy định.
- Tham gia với Sở Nông nghiệp
& PTNT, Sở Thủy sản, Sở Giao thông vận tải lập dự toán kinh phí thực hiện
chính sách hỗ trợ phát triển Nông nghiệp & PTNT, Thủy sản, Giao thông nông
thôn trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Thẩm định phê duyệt giá các loại
giống cây, con, vật tư, thiết bị v.v.. làm căn cứ cho các đơn vị ngành hàng
cung ứng.
- Thẩm tra quyết toán kinh phí
thực hiện chính sách theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 35.
Hàng năm Ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí cho công tác chỉ đạo thực hiện, kiểm
tra (phúc tra) cho các Sở, ban, ngành cấp tỉnh liên quan và các chủ đầu tư thực
hiện chính sách này.
Điều 36. Điều
khoản thi hành:
- Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở
Thủy sản, Sở Giao thông Vận tải phối hợp với Sở Tài chính ban hành hướng dẫn
liên ngành thực hiện quyết định này thuộc lĩnh vực Ngành mình quản lý.
- Trong quá trình thực hiện có
gì khó khăn, vướng mắc các ngành, đơn vị báo cáo bằng văn bản về UBND tỉnh để
xem xét tổng hợp trình HĐND tỉnh điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung.