TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVN 6491
: 1999
ISO
6060 : 1989
CHẤT
LƯỢNG NƯỚC – XÁC ĐỊNH NHU CẦU OXI HÓA HỌC
Water quality - Determination of the chemical oxigen demand
Lời nói đầu
TCVN 6491 : 1999 hoàn toàn tương đương với
tiêu chuẩn ISO 6060 : 1989;
TCVN 6491 : 1999 do Ban kỹ thuật TCVN/TC147
“Chất lượng nước” biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị,
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành.
CHẤT LƯỢNG NƯỚC - XÁC ĐỊNH NHU CẦU OXI
HOÁ HỌC
Water quality -
Determination of the chemical oxigen demand
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định
nhu cầu oxi hoá học COD của nước.
Tiêu chuẩn này áp dụng được cho các loại nước
có giá trị COD từ 30 mg/l đến 700 mg/l Hàm lượng clorua không được vượt quá
1000 mg/l. Mẫu nước phù hợp với các điều kiện này được sử dụng trực tiếp cho
phân tích.
Nếu giá trị COD vượt quá 700 mg/l, mẫu nước
cần được pha loãng. Giá trị COD nằm khoảng 300mg/l đến 600mg/l đạt được độ
chính xác cao nhất.
Trong điều kiện phản ứng đã cho, các hợp chất
hữu cơ bị oxi hoá triệt để. Ngoại trừ các chất có các nguyên tố có cấu trúc
nhất định (ví dụ nhân pyridine, các hợp chất nitơ bậc 4). Một ít chất kỵ nước
có thể bay hơi và thoát khỏi sự oxi hoá. Các chất vô cơ bị oxi hoá trong điều
kiện phản ứng là, ví dụ :
- các ion brôm, ion iôt;
- một số hợp chất lưu huỳnh nhất định;
- các ion nitrit;
- một số hợp chất kim loại.
Mặt khác một số chất nhất định có thể tham
gia phản ứng như là tác nhân oxi hoá. Tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng kết quả
phép thử, cần lưu ý các tình huống này. Các chất cản trở, đáng chú ý là clorua,
xin xem thêm điều 10.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 1609 : 1988 Dụng cụ đo dung tích bằng
thuỷ tinh dùng trong phòng thí nghiệm Buret, hoặc
ISO 385 -1 : 1984 Dụng cụ thuỷ tinh phòng thí
nghiệm - Buret - Phần 1 : Yêu cầu chung.
ISO 5790 : 1979 Sản phẩm hoá chất vô cơ dùng
trong công nghiệp - Phương pháp chung xác định hàm lượng clorua - Phương pháp
thuỷ ngân.
3 Định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng định nghĩa sau
Nhu cầu oxi hoá học (COD): Nồng độ khối lượng
của oxi tương đương với lượng dicromat tiêu tốn bởi các chất lơ lửng và hoà tan
trong mẫu nước khi mẫu nước được xử lý bằng chất oxi hoá đó ở điều kiện xác
định.
4 Nguyên lý
Đun hồi lưu mẫu thử với lượng kali dicromat
đã biết trước khi có mặt thuỷ ngân (II) sunfat và xúc tác bạc trong axit
sunfuric đặc trong khoảng thời gian nhất định, trong quá trình đó một phần
dicromat bị khử do sự có mặt các chất có khả năng bị oxi hoá. Chuẩn độ lượng
dicromat còn lại với sắt (II) amoni sunfat. Tính toán giá trị COD từ lượng
dicromat bị khử, 1 mol dicromat (Cr2O7-2) tương
đương với 1,5 mol oxi (O2).
Nếu phần mẫu thử có chứa clorua lớn hơn 1000
mg/l cần phải áp dụng quy trình khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cảnh báo: Phương pháp này liên quan đến việc
xử lý và đun sôi các dung dịch axit sunfuric đặc và dicromat. Cần phải sử dụng
quần áo bảo hộ, găng tay và mặt nạ. Khi xẩy ra rơi rớt, nhanh chóng rửa nhiều
lần bằng nước sạch là cách làm hiệu quả và đơn giản nhất.
Khi thêm axit sunfuric đặc vào nước cần phải
luôn luôn tiến hành rất cẩn thận và lắc nhẹ bình chứa.
Cần phải cẩn thận khi chuẩn bị và xử lý dung
dịch chứa bạc sunfat và thuỷ ngân sunfat vì đây là những chất độc.
Các thuốc thử đã qua sử dụng chứa muối thuỷ
ngân, bạc và cromat khi thải ra ngoài cần phải được xử lý theo các quy định của
quốc gia hoặc địa phương (xem thêm ISO 5790 : 1979, phụ lục B).
Khi phân tích, chỉ sử dụng các thuốc thử có
độ tinh khiết phân tích đã được thừa nhận và nước cất hoặc nước có độ tinh
khiết tương đương.
Chú thích 1 - Chất lượng nước là yếu tố rất
quan trọng đối với độ chính xác của kết quả. Kiểm tra chất lượng nước bằng cách
thực hiện mẫu trắng (mô tả trong 8.2) và tiến hành song song mẫu thử không đun
nóng nhưng giữ nguyên các điều kiện khác. Lưu ý sự tiêu tốn của dung dịch sắt
(II) amoni sunfat (5.4) trong cả hai trường hợp. Sự khác nhau lớn hơn 0,5 ml
chứng tỏ chất lượng nước kém. Để xác định giá trị COD dưới 100 mg/l thì sự khác
biệt không được vượt quá 0,2 ml. Chất lượng của nước cất thường có thể được cải
thiện bằng cách cất lại từ dung dịch kali dicromat axít hoá hoặc dung dịch kali
pecmanganat, dùng thiết bị chưng cất bằng thuỷ tinh toàn bộ.
5.1 Axit sunfuric, c(H2SO4)
= 4 mol/l
Thêm từ từ và cẩn thận 220 ml axit sunfuric (ρ
= 1,84 g/ml) vào khoảng 500 ml nước cất. Để nguội và pha thành 1000 ml.
5.2 Bạc sunfat - axit sunfuric
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3 Kali dicromat
Dung dịch chuẩn có nồng độ 0,040 mol/l, chứa
muối thuỷ ngân.
Hoà tan 80 g thuỷ ngân (II) sunfat (HgSO4)
trong 800ml nước. Thêm vào một cách cẩn thận 100ml axit sunfuric (ρ = 1,84
g/ml). Để nguội và hoà tan 11,768 g kali dicromat đã sấy khô ở 105 oC
trong 2 giờ vào dung dịch. Chuyển toàn bộ dung dịch vào bình định mức và định
mức đến 1000 ml.
Dung dịch bền ít nhất 1 tháng.
Chú thích 2 - Nếu muốn, có thể sử dụng dung
dịch dicromat không có muối thuỷ ngân. Khi đó, thêm 0,4 g thuỷ ngân (II) sunfat
vào phần mẫu thử trước khi thêm dung dịch dicromat (5.3) vào bình phản ứng mô
tả trong 8.1 và lắc đều.
5.4 Sắt (II) amoni sunfat, dung dịch chuẩn có
nồng độ, c[(NH4)2Fe(SO4)2 - 6H2O] ≈
0,12 mol/l
Hoà tan 47,0 g sắt (II) amoni sunfat ngậm 6
phân tử nước vào trong nước. Thêm 20 ml axit sunfuric đặc (ρ = 1,84 g/ ml).
Làm lạnh và pha loãng bằng nước thành 1000 ml. Dung dịch này phải chuẩn lại
hàng ngày theo cách như sau:
Pha loãng 10,0 ml dung dịch kali dicromat
(5.3) đến 100 ml với axit sunfuric (5.1). Chuẩn độ dung dịch này bằng dung dịch
sắt (II) amoni sunfat nói trên sử dụng 2 hoặc 3 giọt chỉ thị feroin (5.6).
Nồng độ, c, của sắt (II) amoni sunfat tính
bằng mol trên lít, được tính theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó : V là thể tích dung dịch sắt (II)
amoni sunfat tiêu tốn tính bằng mililit.
5.5 Kali hidro phtalat, dung dịch chuẩn, c(K1C8H5O4)
= 2,0824 mmol/l
Hoà tan 0,4251 g kali hidro phtalat đã được
sấy khô ở 105 oC, vào trong nước và định mức đến 1000ml. Dung dịch
này có giá trị COD lý thuyết là 500 mg/l.
Dung dịch bền ít nhất một tuần nếu bảo quản
trong xấp xỉ 4oC.
5.6 Feroin, dung dịch chỉ thị.
Hoà tan 0,7 g sắt (II) sunfat ngậm 7 phân tử
nước (FeSO4 . 7H2O)
hoặc 1g sắt (II) amoni sunfat ngậm 6 phân tử nước [(NH4)2Fe(SO4)2
- 6H2O] trong nước. Thêm 1,50 g 1,10- phenantrolin ngậm một phân tử
nước C12H8N2 . H2O và lắc cho đến khi tan hết.
Pha loãng thành 100 ml.
Dung dịch này bền trong vài tháng nếu được
bảo quản trong tối. Có bán sẵn các dung dịch này trên thị trường.
6 Thiết bị, dụng cụ
Các dụng cụ thông thường của phòng thí
nghiệm, và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể phải làm mát sinh hàn bằng nước lạnh
hoặc không khí lạnh.
Làm sạch dụng cụ mới bằng cách tiến hành mẫu
trắng như được mô tả trong 8.2. Làm sạch dụng cụ dùng để xác định COD bằng cách
súc với nước cất sau mỗi lần chuẩn độ. Không được sử dụng bất kì chất tẩy rửa
nào.
6.2 Bếp đun hoặc các phương tiện đốt nóng
khác, có khả năng đun sôi mẫu trong vòng 10 phút. Phải bảo đảm rằng các dụng cụ
làm việc không gây ra quá nóng cục bộ cho dung dịch đang được đun.
6.3 Buret chính xác, dung tích 10ml, có vạch
chia 0,02 ml phù hợp với TCVN 1609 : 1988 (hoặc ISO 385 -1).
6.4 Hạt sôi, hạt thuỷ tinh thô đường kính 2
mm đến 3 mm hoặc các loại hạt sôi khác, được làm sạch theo qui trình được mô tả
trong 6.1.
Lưu ý khi chuẩn bị dụng cụ thuỷ tinh
Các dụng cụ thuỷ tinh cần được rửa sạch cẩn
thận và giữ không để bị bám bụi và chỉ để dùng riêng cho phép thử COD.
7 Lấy mẫu và bảo quản
mẫu
Mẫu phòng thí nghiệm phải được ưu tiên lấy
vào lọ thuỷ tinh, mặc dù lọ polyethylen cũng thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Cách tiến hành
8.1 Xác định
Chuyển 10,0 ml mẫu (pha loãng nếu cần thiết)
vào bình phản ứng (xem 6.1), thêm 5,00ml ± 0,01ml dung dịch kali dicromat
(5.3). Thêm vào vài hạt sôi (6.4) vào phần mẫu thử (thường là 10 ml) và lắc
trộn đều.
Thêm từ từ 15 ml dung dịch bạc sunfat trong
axit sunfuric (5.2) và nhanh chóng lắp bình vào ống sinh hàn.
Đưa hỗn hợp phản ứng tới sôi trong vòng 10
phút và tiếp tục đun 110 phút nữa. Nhiệt độ của hỗn hợp phản ứng cần phải đạt
là 148oC ± 3oC.
Làm nguội ngay bình phản ứng bằng nước lạnh
cho đến khoảng 60 oC và rửa ống sinh hàn với lượng nhỏ nước. Tháo
ống sinh hàn và pha loãng hỗn hợp phản ứng cho đến khoảng 75 ml và làm nguội
đến nhiệt độ phòng.
Chuẩn độ lượng dư dicromat bằng sắt (II)
amoni sunfat (5.4) sử dụng 1 hoặc 2 giọt chỉ thị feroin (5.6).
Chú thích
3 Cần phải đun sôi nhẹ hỗn hợp phản ứng và
không để xảy ra trào. Hỗn hợp bị sôi trào chứng tỏ dung dịch bị đốt quá nóng
cục bộ, có thể dẫn đến kết quả sai. Hỗn hợp phản ứng bị trào còn do đốt nóng
quá mạnh hoặc do hạt chống sôi kém hiệu quả.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2 Phép thử trắng
Tiến hành hai phép thử trắng song song cho
mỗi lần xác định theo quy trình đã mô tả trong 8.1, nhưng thay thế mẫu thử bằng
10,0 ml nước. Cần xem thêm chú thích trong điều 5.
8.3 Thử kiểm chứng
Mỗi lần xác định cần kiểm tra kỹ thuật và độ
tinh khiết của hoá chất bằng cách phân tích 10,0ml dung dịch chuẩn (5.5) theo
cùng quy trình tiến hành như với phần mẫu thử.
Nhu cầu oxi lý thuyết của dung dịch này là
500 mg/l, quy trình thử nghiệm đạt yêu cầu nếu kết quả của thử kiểm chứng ít
nhất đạt 96% giá trị này.
Thử trắng phải được tiến hành như đã nêu ra
trong 8.2.
9 Biểu thị kết quả
9.1 Tính toán
Nhu cầu oxi hoá học COD, tính bằng miligam
trên lít, được tính theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
c là nồng độ của sắt (II) amoni sunfat như đã
được tính trong 5.4, tính bằng mol trên lít;
Vo là thể tích của phần mẫu thử trước
khi pha loãng (nếu có) , tính bằng mililít;
V1 là thể tích của sắt (II) amoni
sunfat sử dụng khi chuẩn độ mẫu trắng, tính bằng mililít;
V2 là thể tích của sắt (II) amoni
sunfat sử dụng khi chuẩn độ mẫu thử, tính bằng mililít;
8000 là khối lượng mol của 1/2 O2,
tính bằng miligam trên lít.
Kết quả được tính chính xác đến miligam trên
lít.
Nếu các giá trị COD dưới 30 mg/l phải ghi
trong báo cáo là "< 30 mg/l”.
9.2 Độ tái lập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng 40 phòng thí nghiệm khác nhau đã phân
tích một số mẫu có giá trị COD = 500 mg/l. Độ lệch chuẩn là 20 mg/l cho dung
dịch kali hidro phtalat và 25 mg/l cho nước thải công nghiệp lấy từ nhà máy
giấy và bột giấy. ở mức 50 mg/l, độ lệch chuẩn là 10 mg/l cho loại nước thải tương
tự.
Trong nghiên cứu khác, 2 mẫu nước thải công
nghiệp đã được 32 phòng thí nghiệm phân tích. Mức COD là 140 mg/l và 160 mg/l,
độ lệch chuẩn giữa các phòng thí nghiệm là gần 14 mg/l cho cả 2 mẫu.
10 Yếu tố cản trở
Phép thử nhạy với vài yếu tố cản trở, về
nguyên lý là với clorua. Các tác nhân khử vô cơ như nitrit, sulfua, và sắt (II)
sẽ làm tăng kết quả. Thực tế có thể chấp nhận rằng nhu cầu oxi hoá bao gồm cả
các tác nhân này và coi như một phần của giá trị COD tổng số của mẫu.
Để giảm sự cản trở của clorua nhưng không
loại trừ được hoàn toàn bằng cách thêm thuỷ ngân (II) sunfat. Chất này cùng với
ion clo hình thành phức tan thuỷ ngân clorua (II). Khi hàm lượng ion clorua vượt
quá 1000mg/l, phải áp dụng một quy trình được cải biên cho phù hợp.
Các hidro cacbon thơm và pyridin bị oxi hoá
không đáng kể. Một vài chất hữu cơ dễ bay hơi có thể tránh khỏi sự oxi hoá do
bay hơi. Các chất béo mạch thẳng bị oxi hoá mạnh bởi bạc sunfat-axit sunfuric (5.2).
11 Báo cáo kết quả
Báo cáo kết quả cần phải có các thông tin
sau:
a) trích dẫn tiêu chuẩn này;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) kết quả, được biểu thị bằng miligam trên
lít O2;
d) bất kỳ sự thao tác nào khác với quy trình
đã quy định hoặc bất kỳ tình huống nào có thể làm ảnh hưởng đến kết quả.