Số chuẩn mầu
|
Dung dịch TSC Pt – Co
ml
|
Số chuẩn mầu
|
Dung dịch TSC Pt – Co
ml
|
5
10
15
20
25
30
35
40
50
60
|
1
2
3
4
5
6
7
8
10
12
|
70
100
150
200
250
300
350
400
450
500
|
14
20
30
40
50
60
70
80
90
100
|
2.2 Cách tiến hành
Lấy 100ml mẫu cho vào một ống Nessler, lọc
mẫu nếu thấy đục. Đậy nút ống, đặt vào thiết bị so mầu và so với các mầu chuẩn.
2.3 Báo cáo
Báo cáo theo mầu, của số chuẩn mầu gần tương
xứng nhất với mẫu thử. Trong trường hợp mầu đo nằm giữa hai chuẩn mầu, khi báo
cáo theo mẫu thẫm hơn trong hai chuẩn mầu này.
Nếu do sự khác nhau về mầu sắc giữa mẫu và
chuẩn, ta không thể nhận được sự tương xứng nhất định, thì báo cáo theo dải mầu
nhận được sự tương xứng rõ ràng và báo cáo mẫu này là "ngoài dải
mầu".
3 Dải nóng chảy
Trước khi xác định dải nóng chảy của một
chất, cần phải làm khô mẫu trong các điều kiện được xác định về hao hụt khi sấy
khô được đề cập trong từng chuyên luận riêng. Nếu nhiệt độ không được xác định
trong chuyên luận thì làm khô mẫu 24 giờ trong bình hút ẩm.
Chuyển một lượng bột đã được sấy khô vào một
ống mao quản khô, dài khoảng 10 cm và bịt kín một đầu (độ dầy của thành ống
khoảng 0,10 mm - 0,15 mm, đường kính trong 0,9 mm - 1,1 mm) và nén bột vào ống
bằng cách gõ nhẹ ống trên bề mặt cứng để thành một cột nén chặt có chiều cao
khoảng 2 mm - 4 mm.
Gắn ống mao quản này và lượng chứa trong đó
với một nhiệt kế chuẩn sao cho đầu bịt kín của ống mao quản nằm ở mức giữa của
bầu, và gia nhiệt trong một thiết bị thích hợp có chứa chất lỏng thích hợp (paraphin
lỏng hay dầu silicon) và được lắp với một bộ phận khuấy và một nhiệt kế phụ.
Điều chỉnh sự gia tăng nhiệt độ trong thời kỳ đầu là 30 trong một
phút. Khi nhiệt độ đã nâng tới 50 dưới số nhỏ nhất của khoảng chảy
đối với chất đang thử nghiệm, thì tăng nhiệt chậm hơn, nếu không có sẵn các chỉ
dẫn nào khác, mức độ tăng nhiệt nên trong khoảng 10 - 20
trong một phút.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các số nhiệt độ đọc được dùng số hiệu
chỉnh được xác định như sau:
Trước khi bắt đầu xác định khoảng nóng chảy,
chỉnh nhiệt kế phụ sao cho bầu (nhiệt kế) sát với nhiệt kế chuẩn ở điểm nằm giữa
dải của cho dải nóng chảy dự kiến và bề mặt của vật liệu nung. Khi chất thử đã
nóng chảy, đọc nhiệt độ trên nhiệt kế phụ. Tính số hiệu chỉnh để cộng thêm vào
các số đọc nhiệt độ trên nhiệt kế chuẩn theo công thức:
0.00015 N (T - t)
trong đó
T là nhiệt độ đọc trên nhiệt kế chuẩn;
t là nhiệt độ đọc trên nhiệt kế phụ;
N là số các cấp chia trên thang chia của
nhiệt kế chuẩn giữa bề mặt của vật liệu nung và mức thuỷ ngân.
Câu "khoảng tan chảy ao - bo"
có nghĩa là nhiệt độ đúng (đã hiệu chỉnh) ít nhất tại đó quan sát thấy vật liệu
thử tạo thành các giọt nhở ở ao, và vật liệu này phải hoàn toàn nóng
chảy ở nhiệt độ bo đã hiệu chỉnh.
4 Xác định độ pH
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ pH của một dung dịch nước có thể được xác
định chính xác theo phương pháp đo điện thế bằng pH kế.
Xác định theo thực nghiệm pH của nước có thể
được tính theo công thức:
pH = pH0 +
[(E - E0) / 0,0591]
trong đó
pH là giá trị đối với dung dịch
cần đo;
pH0 là giá trị đối với
dung dịch đệm chuẩn;
E là giá trị điện thế đối với
dung dịch cần đo;
E0 là giá trị điện thế
của dung dịch đệm chuẩn;
0,0591 là giá trị ở 250 của
hằng số Nernst.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép đo pH bằng cách dùng pH kế là việc so
sánh số đo trên máy của một dung dịch chưa biết với các số đo trên máy của các
dung dịch đệm chuẩn có các giá trị pH đã biết trước một cách chính xác. Phương
pháp đo thông thường chỉ sử dụng một dung dịch đệm chuẩn và xấp xỉ độ nghiêng
điện cực, thông thường thực hiện bằng một bộ phận bù nhiệt, phép đo pH chính
xác tới ± 0,05 đơn vị pH hoặc yêu cầu cao hơn, thì sử dụng hai dung dịch đệm
chuẩn, bao hàm (nếu có thể được) khoảng pH dự kiến. Tất cả các mẫu và dung dịch
đệm chuẩn cần phải có cùng một nhiệt độ.
Cần chú ý đặc biệt đến việc lựa chọn và bảo
quản điện lực thuỷ tinh và điện cực so sánh. Điện cực thuỷ tinh thường nhạy cảm
đối với các ca-tion kim loại kiềm ở các giá trị pH lớn hơn 9, dẫn tới cái gọi
là sai số kiềm. Nên dùng các điện cực có sai số kiềm nhỏ khi trong môi trường
kiềm. Bảo quản các điện cực này trong nước cất khi không dùng để tránh bị khô.
Có thể dùng các điện cực "kiểu - dòng chảy" để đo pH nếu đưa ra được
cơ sở chắc chắn về phép đo này.
Việc đo pH của "các dung dịch đệm
cao" (nước cất hay các dung dịch của các hợp chất hữu cơ không ion hoá
trong nước cất) là một phép đo rất khó thực hiện. Thêm 0,3 ml dung dịch kali
clorua bão hoà vào 100 ml nước cất sẽ làm dễ hơn do có một lượng điện phân nhỏ.
Tuy nhiên, thường phải bảo vệ dung dịch cân đo tránh khỏi cacbon dioxit (CO2)
trong không khí bằng cách sử dụng một lớp phủ nitơ trong khi đo. Đo pH các lượng
thử liên tiếp từ nước hay các dung dịch thử, trong khi khuấy mạnh, cho đến khi
các kết quả thu được qua hai lần đo kế tiếp nhau nằm trong phạm vi sai số 0,1
đơn vị pH.
4.2 Cách tiến hành
Dùng pH kế thích hợp và theo hướng dẫn của
nhà sản xuất. Sau mỗi lần dùng điện cực, tráng rửa các điện cực này bằng nước
cất hay nước đã được khử ion và cẩn thận thấm khô chúng bằng vải mềm, sạch, dễ
thấm nước. Lấy môi trường lỏng mới liên kết điện cực so sánh. Tráng cốc đựng
mẫu 3 lần mỗi dung dịch đo mới.
Chọn hai dung dịch đệm chuẩn1 trong
khoảng trên và dưới điểm pH dự kiến của dung dịch thử, nếu có thể. Làm nóng
hoặc làm lạnh các dung dịch chuẩn này khi cần để có chênh lệch trong khoảng 20
so với nhiệt độ của mẫu thử và trước hết đặt bộ bù nhiệt tới nhiệt độ đó. Nhúng
các cực điện vào dung dịch đệm chuẩn thứ nhất, và theo chỉ dẫn của nhà sản
xuất, điều chỉnh bộ phận chuẩn hoá tương ứng (núm, công tắc hay phím bấm) cho
đến khi số đọc đúng giá trị của dung dịch đệm chuẩn đó. Lặp lại quá trình này
với các lượng mới từ dung dịch đệm chuẩn thứ nhất cho đến khi số đo của hai lần
liên tiếp có phạm vi sai số ± 0,02 đơn vị pH mà không cần chỉnh núm điều khiển.
Tráng rửa các điện cực, thấm khô và nhúng vào
cốc chứa một lượng dung dịch đệm chuẩn thứ hai có độ pH thấp hơn, giữ nguyên
điểm đặt núm điều khiển đã chuẩn hoá. Theo các chỉ dẫn của nhà sản xuất, chỉnh
bộ điều khiển độ nghiêng (núm, phím hay thiết bị bù nhiệt độ) cho đến khi đọc được
giá trị pH chính xác của dung dịch đệm này.
Lặp lại bước chuẩn hoá với cả hai dung dịch
đệm chuẩn cho đến khi các giá trị pH của 2 dung dịch này nằm trong phạm vi sai
số ± 0,02 đơn vị pH cho cả hai dung dịch chuẩn mà không cần phải chỉnh bất kỳ
một núm hay phím chỉnh nào2. Khi đó có thể tiến hành đo độ pH của
dung dịch thử3.
Luôn luôn chuẩn lại pH kế, thậm chí ngay cả
khi bộ khuếch đại bị tháo ra trong thời gian ngắn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Food Chemicals Codes, 3rd Edition
(1981) National Academy Press, 531 - 2, EC Diêctive 81/712/EEC, July 1981.
5 Chỉ số khúc xạ
Chỉ số khúc xạ của một chất trong suốt là tỷ
số giữa tốc độ ánh sáng trong không khí và tốc độ ánh sáng trong chất đó trong
cùng một điều kiện. Nó bằng tỷ số của sin góc đến tạo bởi một tia trong không khí
và sin của góc khúc xạ tạo bởi một tia trong chất đang thử. Các giá trị chỉ số
khúc xạ xác định theo đường D của natri (589 nm) trừ khi có các qui định khác.
Việc xác định phải thực hiện ở nhiệt độ qui định trong mỗi chuyên luận riêng,
hoặc ở nhiệt độ 250 nếu như không qui định nhiệt độ khác. Hằng số vật lý này được
dùng để nhận biết, và phát hiện các tạp chất trong các dầu dễ bay hơi và các
chất lỏng khác. Có thể dùng khúc xạ kế Abbé hay khúc xạ kế khác, có độ chính
xác tương đương hay cao hơn, tuỳ theo mục đích của người thử nghiệm.
6 Điểm đông đặc
6.1 Phạm vi áp dụng
Phương pháp này thiết lập để xác định điểm
đông đặc của các hoá phẩm sử dụng trong ngành thực phẩm có nhiệt nóng chảy đáng
kể. Nó có thể áp dụng cho các hoá chất có điểm đông đặc trong khoảng - 200
đến + 1500.
Điểm đông đặc là một hằng số thực nghiệm, được
xác định là nhiệt độ tại đó pha lỏng của một chất gần như cân bằng với một phần
tương đối nhỏ của pha rắn. Nó được đo bằng cách ghi lại nhiệt độ lớn nhất đạt được
trong qui trình làm nguội có kiểm soát sau khi xuất hiện một pha rắn.
Điểm đông đặc khác với điểm băng ở chỗ khái
niệm điểm băng áp dụng cho nhiệt độ cân bằng giữa trạng thái rắn và trạng thái
lỏng của các hợp chất thuần khiết. Một số hợp chất hoá học có hai nhiệt độ, tại
đó có thể có một nhiệt độ cân bằng giữa trạng thái rắn và lỏng tuỳ theo dạng
tinh thể của chất rắn hình thành.
6.2 Thiết bị, dụng cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.1 ống chứa mẫu
Sử dụng một ống nghiệm thuỷ tinh chuẩn có
kích thước 25 mm x 150 mm có miệng được lắp với một nút li-e có khoan lỗ để giữ
nhiệt kế ở đúng vị trí và cho phép khuấy bằng dụng cụ khuấy.
6.2.2 Nhiệt kế
Nên dùng nhiệt kế có phạm vi đo không vượt
quá 300, với các vạch chia 0,1 0 và có thể sử dụng nhiệt kế nhúng được hiệu
chỉnh 76 mm. Các sê-ri nhiệt kế thích hợp, với dải nhiệt độ từ - 200 đến +1500
đã có sẵn như ASTM - El 89C tới 96C. Cần chọn nhiệt kế sao cho điểm đông đặc
không bị che bởi nút li-e của ống chứa mẫu.
6.2.3 Dụng cụ khuấy
Dụng cụ khuấy bao gồm một dây thép không rỉ đường
kính 1 mm, được uốn cong thành ba vòng nối tiếp, cách nhau 25 mm. Cần phải làm
sao cho que khuấy này dễ di động trong khoảng trống nhiệt kế và thành trong của
ống chứa mẫu. Cán của que khuấy phải có một độ dài thích hợp, được thiết kế để
dễ cho qua lỗ khoan trong nút li-e giữ nhiệt kế. Việc khuấy có thể thực hiện
bằng tay hay máy, với thao tác 20 - 30 vòng khuấy trong một phút.
![](00902771_files/image001.jpg)
Hình 1 - Thiết bị xác
định điểm đông
6.2.4 Lớp áo không khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.5 Bình làm lạnh
Dùng một cốc có mỏ dung tích 2 lít hay một
bình thích hợp tương tự để làm bình làm lạnh. Đổ đầy một dung dịch làm lạnh
thích hợp như glyxcerin hay dầu mỏ, nước, nước và nước đá, hay đá - cồn tuyệt
đối vào bình.
6.3 Lắp ráp
Lắp thiết bị sao cho bình làm lạnh có thể làm
nóng lên hay làm lạnh đi để có thể kiểm soát được dải nhiệt độ mong muốn. Kẹp
chặt lớp áo khí sao cho nó được giữ chắc ngay dưới miệng ống và nhúng nó vào
bình làm lạnh tới độ sâu 160 mm.
6.4 Chuẩn bị mẫu
Điểm đông đặc thường được xác định trên các
hoá phẩm ngay sau khi giao nhận. Tuy nhiên, một vài chất có thể hút ẩm và cần được
sấy khô đặc biệt; điều này nếu có sẽ được đề cập trong tài liệu chuyên biệt.
Các sản phẩm bình thường đông đặc ở nhiệt độ phòng phải cho nóng chảy rất cẩn
thận ở nhiệt độ trên điểm đông đặc dự kiến khoảng 100. Cần quan sát cẩn thận để
tránh gia nhiệt theo cách phân huỷ hay chưng cất bất kỳ một lượng mẫu nào.
6.5 Cách tiến hành
Chỉnh nhiệt độ của bình làm lạnh tới dưới
điểm đông đặc dự kiến khoảng 50. Lắp nhiệt kế và que khuấy vào nút li-e sao cho
nhiệt kế ở giữa và bầu nhiệt kế nằm cách đáy ống chứa mẫu khoảng 20 mm. Chuyển
một lượng mẫu vừa đủ, đã nóng chảy từ trước, nếu cần, vào trong ống chứa mẫu,
đổ đầy khoảng 90 mm khi ở trạng thái tan chảy. Đặt nhiệt kế và que khuấy vào
ống chứa mẫu và chỉnh nhiệt kế sao cho đường nhúng ngập sẽ ở bề mặt của chất
lỏng và đáy của bầu nhiệt kế sẽ cách đáy của ống chứa mẫu là 20 ± 4 mm. Khi
nhiệt độ của mẫu cao hơn khoảng 50, so với điểm đông đặc dự kiến, đặt tổ hợp
ống mẫu vào lớp áo khí.
Để cho mẫu nguội dần trong khi khuấy ở tốc độ
20 - 30 lần khuấy/một phút, sao cho que khuấy không chạm vào nhiệt kế. Khuấy
mẫu liên tục trong khi vẫn đang tiến hành thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quan sát và ghi lại các số đo nhiệt độ tại
các khoảng cách nhiệt độ đều đặn cho đến khi nhiệt độ nâng lên từ giá trị nhỏ
nhất, do đông lạnh chậm, tới giá trị lớn nhất, và rồi cuối cùng lại hạ thấp.
Nhiệt độ lớn nhất đo được là điểm đông đặc. Cần tiến hành đọc nhiệt độ cách
nhau 10 giây để lập nhiệt độ ở mức tối đa và tiếp tục cho đến khi lập được
nhiệt độ hạ thấp.
7 Khối lượng riêng
Khối lượng riêng là tỷ số của khối lượng mẫu
với khối lượng của một thể tích tương đương vật liệu chuẩn. Khối lượng riêng (
dtt ) có nghĩa là tỷ số của khối lượng của mẫu "to"
đối với khối lượng của một thể tích tương đương của nước tại to. Trừ khi các
khái niệm khác được xác định, khối lượng riêng có nghĩa d2020.
Khối lượng riêng được xác định bằng một trong số các phương pháp sau, nếu không
có các chỉ dẫn khác bắt buộc.
7.1 Đo bằng tỷ trọng kế
Bình đo tỷ trọng (tỷ trọng kế) là một bình
làm bằng thuỷ tinh có dung tích thông thường là 10 ml đến 100 ml. Tỷ trọng kế
có nút thuỷ tinh tròn có lắp nhiệt kế và có một ống bên khắc vạch mức và một
nắp thuỷ tinh tròn. Cân tỷ trọng kế đã được rửa sạch và làm khô từ trước và ghi
lại khối lượng W của nó. Tháo nút và nắp đậy, đổ đầy mẫu vào tỷ trọng kế, giữ ở
nhiệt độ thấp hơn khoảng 10 đến 30 so với nhiệt độ đã xác định, và đậy nút lại,
cẩn thận không để có các bọt khí. Nâng dần dần nhiệt độ cho đến khi nhiệt kế chỉ
tới nhiệt độ đã định. Lấy ra lượng mẫu quá vạch mức theo ống bên, lắp lại nắp
và cẩn thận lau chùi bên ngoài. Cân và ghi khối lượng W1. Sử dụng
cùng một tỷ trọng kế, tiến hành xác định tương tự như trên với nước. Cân tỷ
trọng kế chứa nước ở nhiệt độ đã định và ghi lại khối lượng W2. Tính
toán khối lượng riêng theo công thức sau:
![](00902771_files/image002.jpg)
7.2 Đo bằng cân Mohr - Westphal
Giữ cân nằm ngang, gắn ống thuỷ tinh trong đó
có một nhiệt kế được buộc bằng dây vào đầu tay đòn cân. Nhúng ống thuỷ tinh vào
nước chứa trong bình trụ, đặt con mã lớn nhất trên tay đòn cân tại mức 10, và
chỉnh cân bằng cách di chuyển đai ốc ở nhiệt độ xác định.
Sau đó, nhúng ống thuỷ tinh vào trong mẫu,
chỉnh cân bằng cách treo các con mã lên tay đòn cân và đọc khối lượng riêng tại
các vạch đặt các con mã. Cần phải tạo độ dài của phần dây được nhúng trong mẫu
bằng với phần được nhúng trong nước bằng cách thay đổi chiều cao của mẫu trong
bình trụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng một thuỷ kế có độ chính xác cần thiết
cho việc sử dụng ở nhiệt độ xác định.
Làm sạch thuỷ kế bằng rượu. Lắc mẫu đều và
cho vào thuỷ kế sau khi các bọt đã biến mất. Tại nhiệt độ định trước, khi thuỷ
kế đã ổn định, đọc khối lượng riêng ở phía trên của mặt cong. Tuy nhiên, trong
trường hợp thuỷ kế bất kỳ nào, đã có các chỉ dẫn đặc biệt cho nó, thì phải tuân
theo các chỉ dẫn đó.
7.4 Đo bằng Tỷ trọng kế loại Sprengel - Owtwald
Tỷ trọng kế loại Sprengel - Owtwald (xem hình
2) là một bầu làm bằng thuỷ tinh với dung tích thông thường từ 1 tới 10 ml. Như
đã chỉ trên hình 2, cả hai đầu là các ống nhỏ thành dầy một trong hai đầu có
khắc độ. Một dây platin hoặc nhôm được gắn liền để treo lên tay đòn của cân
phân tích.
![](00902771_files/image003.jpg)
Hình 2 - Tỷ trọng kế
Pycnometer Sprengel - Owtwald
Cân tỷ trọng kế, đã làm sạch và sấy khô từ trước
(W). Nhúng ống cong vào trong mẫu được giữ ở nhiệt độ thấp hơn 3 - 50
so với nhiệt độ qui định, gắn một ống cao su vào đầu ống thẳng và hút mẫu nhẹ
nhàng cho đến trên vạch mức, cẩn thận không làm tạo bọt. Nhúng tỷ trọng kế vào
trong một bình cách thuỷ được giữ ở nhiệt độ qui định khoảng 15 phút, và bằng
cách gắn một miếng giấy lọc vào đầu ống cong, chỉnh đầu của mẫu tới vạch dấu.
Lấy tỷ trọng kế từ bình cách thuỷ ra, và lau thành ngoài. Cân và ghi lại trọng
lượng W1. Dùng cùng một tỷ trọng kế, tiến hành xác định tương tự như
trên đối với nước. Cân tỷ trọng kế chứa nước ở nhiệt độ đã định và ghi lại khối
lượng W2. Tính toán khối lượng riêng theo công thức sau:
![](00902771_files/image004.jpg)
8 Độ quay cực riêng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ quay cực thông thường được biểu thị bằng [α]tx
, trong đó t biểu thị nhiệt độ C tại đó độ quay được xác định, và x biểu thị đường
phổ đặc trưng hay bước sóng của ánh sáng sử dụng. Các đường phổ thường được
dùng nhiều nhất là đường D của natri (cặp đôi tại bước sóng 589 và 589,6 nm) và
đường vàng - xanh lục của thuỷ ngân tại 546,1 nm). Khối lượng riêng và năng lượng
quay biến đổi đáng kể theo nhiệt độ.
Độ chính xác và độ tập trung của các phép đo
độ quay quang học sẽ tăng nếu như chúng được thực hiện đúng theo các chỉ dẫn
chung dưới đây.
Nguồn chiếu sáng cần được trợ giúp bởi một hệ
thống lọc có thể truyền ánh sáng đơn sắc. Các phân cực kế chính xác nói chung được
thiết kế để điều tiết các đĩa có thể đổi lẫn nhau để cách ly đường D khỏi ánh
sáng natri hay đường 546,1 nm khỏi phổ thuỷ ngân. Với các phân cực kế không được
thiết kế như vậy, có thể sử dụng các cuvét chứa các chát lỏng có mầu thích hợp
làm chức năng lọc [xem "Kỹ thuật hoá học hữu cơ", A. Weissberger. Tập
1, phần ll, chỉnh lý lần thứ 3 (1960 nhà xuất bản Interscience, New York)].
Phải chú ý đặc biệt đến kiểm soát nhiệt độ
của dung dịch và của phân cực kế. Các quan sát cần phải chính xác và có khả
năng tái lập đối với phạm vi mà các chênh lệch giữa các lần lặp hay các giá trị
quan sát và giá trị thực của góc quay (giá trị sau được thiết lập bằng cách
hiệu chỉnh thang phân cực kế với các chuẩn thích hợp), được tính toán theo hoặc
đơn vị quay hay góc quay, tuỳ theo độ thích hợp, sẽ không vượt quá 1/4 dải đã
cho trong các chuyên luận riêng về góc quay của đối tượng thử nghiệm. Nói chung
một phân cực kế có góc quay chính xác tới 0,050 và có thể đọc với cùng độ chính
xác là đủ. Trong một vài trường hợp, có thể cần đến một phân cực kế có góc quay
chính xác tới 0,010 (hoặc nhỏ hơn), và đọc với độ chính xác có thể so sánh được.
Các ống phân cực kế cần được đổ đầy để tránh
tạo ra hay để lại các bọt khí, các bọt này gây ảnh hưởng đến đường đi của chùm
tia sáng. ảnh hưởng do các bọt được giảm thiểu nhờ các ống trong đó lỗ khoan được
mở rộng ở một đầu. Tuy nhiên với các ống có đường kính đồng đều, như các ống tương
đối nhỏ hay rất nhỏ, cần phải thận trọng khi đổ đầy một cách thích hợp. Vào lúc
đổ đầy, các ống và chất lỏng hay dung dịch cần ở cùng nhiệt độ, không cao hơn
nhiệt độ đã xác định cho phép thử, để không làm thành các bột do việc làm lạnh
và làm co các chất.
Trong các ống kín có tấm bịt ở đầu có thể
tháo ra, được lắp với các miếng đệm và các nắp, các nắp này cần vặn chặt đủ để
đảm bảo bịt kín chống rò rỉ giữa tấm bịt đầu và thân ống. áp suất dư trên tấm
có thể tạo nên ứng suất gây nhiễu cho các số đo. Trong khi xác định độ quay cực
riêng của một chất có năng lượng quay thấp, cần nới lỏng các nắp và cố định lại
chúng giữa các lần đọc kế tiếp trong phép đo độ quay cực và cả điểm Zê-rô (điểm
số không). Các chênh lệch xuất hiện từ ứng suất trên tấm đặt đầu ống nói chung
sẽ bộc lộ và có thể tiến hành các hiệu chỉnh thích hợp để loại trừ chúng.
8.2 Cách tiến hành
Trong trường hợp một chất rắn, hoà tan chất
này vào một dung môi thích hợp. Lấy một phần riêng của dung môi cho thử nghiệm
đối chứng. Tiến hành ít nhất năm lần đọc độ quay cực của dung dịch hoặc của bản
thân chất đó nếu nó là chất lỏng, ở nhiệt độ 250 hay nhiệt độ qui định trong
chuyên luận. Thay dung dịch trên bằng phần trăm dung môi được giữ lại (hoặc,
trong trường hợp một chất lỏng, dùng ống nghiệm rỗng), thực hiện cùng số lần
đọc, và dùng giá trị trung bình làm giá trị mẫu trắng. Giá trị góc quay chính
xác sẽ nhận được bằng cách trừ bớt giá trị mẫu trắng trong giá trị trung bình
của góc quay đã quan sát được, nếu như hai số này có cùng dấu hoặc cộng thêm
vào nếu như chúng ngược dấu.
8.3 Tính toán
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(I) Đối với các chất lỏng: [α]tx
= (a/ld);
(II) Đối với các chất rắn: [α]tx
= (100a)/lpd) = 100a/lc);
trong đó
a là độ quay cực của góc (góc quay cực), tính
bằng độ tại nhiệt độ t;
l là chiều dài ống phân cực kế, tính bằng
đềximét (dm);
d là tỷ trọng (trọng lượng riêng) của chất
lỏng hay dung dịch tại nhiệt độ làm thử nghiệm;
p là nồng độ của dung dịch, được tính bằng số
gam chất thử trong 100 g dung dịch;
c là nồng độ của dung dịch, được tính bằng số
gam chất thử trong 100 ml dung dịch; Nên tính nồng độ p và c trên cơ sở chất
khô hay khan, trừ các trường hợp đặc biệt.