BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH
VÀ
XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2016/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 09 năm 2016
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN QUY ĐỊNH VỀ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI
CÔNG TY CÓ CỔ PHẦN, VỐN GÓP CHI PHỐI CỦA NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 53/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính
phủ quy định về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ
phần, vốn góp chi phối của Nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Lao động - Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quy định về lao động, tiền lương,
thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước.
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện quy
định về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng làm căn cứ để người đại diện
phần vốn nhà nước tham gia, biểu quyết tại cuộc họp của Hội đồng quản trị, Đại
hội cổ đông đối với công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tại
cuộc họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai
thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ theo quy
định tại Nghị định số 53/2016/NĐ-CP ngày 13
tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định về lao động, tiền lương, thù lao, tiền
thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 53/2016/NĐ-CP).
2. Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ, công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên có
vốn góp của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ nêu tại Khoản 1 Điều này (sau
đây gọi chung là công ty) là công ty do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc tổ chức
được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu đối với
phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Đối tượng áp dụng Thông tư này được thực
hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 53/2016/NĐ-CP.
Điều 3. Nguyên tắc quản
lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và yếu tố khách quan khi xác định
tiền lương, thù lao
1. Nguyên tắc quản lý lao động, tiền
lương, thù lao và tiền thưởng đối với công ty được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 53/2016/NĐ-CP.
2. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến
năng suất lao động và lợi nhuận để loại trừ khi xác định tiền lương của người
lao động và tiền lương, thù lao của người quản lý công ty được quy định tại Điều 7 Nghị định số 53/2016/NĐ-CP. Việc loại trừ ảnh hưởng của
yếu tố khách quan được thực hiện như sau:
a) Ảnh hưởng của yếu tố khách quan (nếu
có) đến năng suất lao động và lợi nhuận của công ty phải được tính toán, lượng
hóa thành số liệu cụ thể để loại trừ.
b) Yếu tố khách quan làm
tăng năng suất lao động, lợi nhuận thì phải giảm trừ, yếu tố khách quan làm giảm
năng suất lao động, lợi nhuận thì được cộng thêm vào năng suất lao động, lợi
nhuận khi xác định tiền lương, thù lao kế hoạch; đồng thời phải đánh giá lại yếu
tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động, lợi nhuận thực hiện so với kế
hoạch để loại trừ khi xác định tiền lương, thù lao thực hiện.
Mục 2. QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
Điều 4. Rà soát, sắp
xếp cơ cấu tổ chức, lao động
1. Công ty rà soát lại cơ cấu tổ chức,
đầu mối quản lý để sắp xếp, điều chỉnh cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và
yêu cầu sản xuất, kinh doanh, bảo đảm tinh gọn, không trùng lặp chức năng, nhiệm
vụ và có sự kết nối giữa các bộ phận, tổ đội, phân xưởng sản xuất, kinh doanh,
phòng (ban) chuyên môn, điều hành trực tiếp, hạn chế các khâu tổ chức trung
gian.
2. Sắp xếp lại lao động trong từng bộ
phận, tổ đội, phân xưởng sản xuất, kinh doanh, phòng (ban) chuyên môn, trong đó
tổ chức theo vị trí việc làm hoặc chức danh công việc đối với lao động quản lý,
lao động chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, phục vụ; đối với lao động trực tiếp sản
xuất, kinh doanh thực hiện theo dây truyền, công nghệ của máy móc, thiết bị hoặc
theo quy trình công việc thì xác định lao động và bố trí công việc theo định mức
lao động.
3. Rà soát lại định mức lao động hoặc
xây dựng định mức lao động mới đối với lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh
bảo đảm các nguyên tắc quy định tại Nghị định số 49/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của
Bộ luật lao động về tiền lương.
Điều 5. Xây dựng kế
hoạch lao động
1. Kế hoạch lao động hàng năm của công
ty được xây dựng căn cứ vào cơ cấu tổ chức theo Điều 4 Thông tư
này, yêu cầu thực hiện khối lượng, chất lượng, nhiệm vụ kế hoạch sản xuất,
kinh doanh, tình hình sử dụng lao động năm trước, vị trí việc làm hoặc chức
danh công việc và định mức lao động.
2. Kế hoạch lao động bao gồm: tổng số
lao động cần sử dụng, số lượng, chất lượng lao động tuyển dụng mới theo chức
danh, vị trí làm việc; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ
thuật của từng loại lao động. Trong điều kiện khối lượng, nhiệm vụ sản xuất,
kinh doanh kế hoạch không tăng hoặc đầu mối quản lý, cơ sở sản xuất, kinh doanh
của công ty không tăng so với thực hiện của năm trước liền kề thì số lao động
bình quân kế hoạch không vượt quá 5% so với số lao động bình quân thực tế sử dụng
của năm trước liền kề. Số lao động
bình quân kế hoạch và số lao động bình quân thực tế sử dụng của năm trước liền
kề được xác định theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Kế hoạch lao động phải được Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên phê duyệt trước khi thực hiện, trong đó phải phân
công rõ quyền hạn, trách nhiệm, nhiệm vụ của cá nhân, tổ chức trong triển khai kế
hoạch lao động.
Điều 6. Đánh giá tình
hình sử dụng lao động
1. Hằng năm, công ty phải đánh giá
tình hình sử dụng lao động theo kế hoạch lao động đã được phê duyệt. Nội dung
đánh giá phải phân tích rõ ưu điểm, tồn tại, hạn chế trong việc tuyển dụng, sử
dụng lao động, nguyên nhân chủ quan, khách quan, trách nhiệm của cá nhân, tổ chức
và đề xuất biện pháp khắc phục tồn tại.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu người
lao động không đáp ứng được yêu cầu công việc hoặc không có việc làm thì công
ty phải thực hiện các biện pháp sắp xếp lại lao động hoặc bồi dưỡng, đào tạo,
đào tạo lại lao động. Trường hợp đã tìm mọi biện pháp nhưng vẫn không bố trí, sắp
xếp được việc làm, phải chấm dứt hợp đồng lao động thì phải giải quyết đầy đủ
các chế độ, quyền lợi đối với người lao động theo quy định của pháp luật lao động.
3. Trường hợp tuyển dụng lao động vượt
quá kế hoạch hoặc không đúng kế hoạch, dẫn đến người lao động không có việc
làm, phải chấm dứt hợp đồng lao động thì người được giao tuyển dụng lao động phải
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên theo quy chế và Điều
lệ của công ty.
Mục 3. TIỀN LƯƠNG CỦA
NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 7. Quỹ tiền
lương kế hoạch
Quỹ tiền lương kế hoạch của người lao
động được xác định dựa trên số lao động bình quân kế hoạch và mức tiền lương
bình quân kế hoạch quy định tại Điều 8 Thông tư này.
Điều 8. Mức tiền
lương bình quân kế hoạch
Căn cứ mức tiền lương bình quân thực
hiện của năm trước liền kề và chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh, công ty
xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch (tính theo tháng) gắn với năng suất
lao động và lợi nhuận kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề như sau:
1. Đối với công ty có năng suất lao động
bình quân tăng thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định so với mức
tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề gắn với lợi nhuận kế hoạch
như sau:
a) Lợi nhuận kế hoạch bằng hoặc tăng
so với thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch
tăng không vượt quá mức tăng năng suất lao động bình quân.
Mức tiền lương bình quân thực hiện của
năm trước liền kề được xác định trên cơ sở quỹ tiền lương thực hiện chia cho số
lao động bình quân thực tế sử dụng của năm trước liền kề. Năng suất lao động
bình quân được tính theo hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Lợi nhuận kế hoạch thấp hơn thực hiện
của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch tăng không vượt quá
80% mức tăng năng suất lao động bình quân.
2. Đối với công ty có năng suất lao động
bình quân bằng thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế
hoạch được xác định gắn với lợi nhuận kế hoạch như sau:
a) Lợi nhuận kế hoạch tăng so với thực
hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch tăng so với mức
tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề nhưng không vượt quá 20% mức
tăng lợi nhuận;
b) Lợi nhuận kế hoạch bằng thực hiện của
năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch bằng mức tiền lương
bình quân thực hiện của năm trước liền kề;
c) Lợi nhuận kế hoạch giảm so với thực
hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch giảm so với mức
tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề bằng 20% mức giảm lợi nhuận.
3. Đối với công ty có năng suất lao động
bình quân giảm so với thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình
quân kế hoạch được xác định gắn với lợi nhuận kế hoạch như sau:
a) Lợi nhuận kế hoạch tăng so với thực
hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định
theo công thức sau:
TLbqkh = TLbqthnt
- TLns + TLln (1)
Trong đó:
- TLbqkh: Mức tiền lương
bình quân kế hoạch.
- TLbqthnt: Mức tiền lương
bình quân thực hiện của năm trước liền kề.
- TLns: Khoản tiền lương giảm
theo năng suất lao động bình quân, được xác định theo công thức:
TLns
= TLbqthnt x x 0,8 (2)
Wkh : Năng suất lao động
bình quân kế hoạch; Wthnt : năng suất lao động bình quân thực hiện năm
trước liền kề.
- TLln: Khoản tiền
lương tăng thêm theo lợi nhuận, được xác định theo công thức sau:
TLln = TLbqthnt
x x 0,2 (3)
Trong đó:
- TLbqthnt: Mức tiền lương
bình quân thực hiện của năm trước liền kề.
- Pkh: Lợi nhuận kế hoạch;
Pthnt: lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề.
b) Lợi nhuận kế hoạch bằng thực hiện của
năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định bằng mức
tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề trừ đi khoản tiền lương giảm
theo năng suất lao động bình quân (TLns) tính theo công thức (2).
c) Lợi nhuận kế hoạch thấp hơn thực hiện
của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định theo
công thức sau:
TLbqkh = TLbqthnt
- TLns - TLln (4)
Trong đó:
- TLbqkh: Mức tiền lương
bình quân kế hoạch.
- TLbqthnt: Mức tiền lương
bình quân thực hiện của năm trước liền kề.
- TLns: Khoản tiền lương giảm
theo năng suất lao động bình quân, được xác định theo công thức (2).
- TLln: Khoản tiền
lương giảm theo lợi nhuận, được xác định theo công thức:
TLns
= TLbqthnt x x 0,2 (5)
Pkh: Lợi nhuận kế hoạch; Pthnt:
lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề.
4. Đối với công ty lỗ hoặc không có lợi
nhuận (sau khi đã loại trừ các yếu tố khách quan nếu có) thì mức tiền lương
bình quân kế hoạch được tính bằng mức tiền lương bình quân trong hợp đồng lao động
(gồm mức lương, phụ cấp lương và khoản bổ sung khác ghi trong hợp đồng lao động
quy định tại Khoản 1, Điểm a Khoản 2 và Điểm
a Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 47/2015/TT- BLĐTBXH ngày 16 tháng 11 năm
2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về
hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của
Bộ luật lao động). Công ty phải tổ chức rà
soát, sắp xếp lại lao động để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất,
kinh doanh và tiền lương cho người lao động.
5. Đối với công ty có lợi nhuận (sau
khi đã loại trừ các yếu tố khách quan nếu có), sau khi xác định tiền lương theo
Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này mà mức tiền lương bình quân kế hoạch thấp hơn mức
tiền lương bình quân trong hợp đồng lao động quy định tại Khoản 4 Điều này thì
mức tiền lương bình quân kế hoạch được tính bằng mức tiền lương bình quân trong
hợp đồng lao động. Trường hợp năng suất lao động bình quân và lợi nhuận kế hoạch
cao hơn so với thực hiện của năm trước liền kề mà mức tiền lương bình quân kế
hoạch thấp hơn mức tiền lương bình quân trong hợp đồng lao động thì mức tiền
lương bình quân kế hoạch được tính trên cơ sở tiền lương
bình quân trong hợp đồng lao động và điều chỉnh theo mức tăng năng suất lao động
và lợi nhuận kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề.
6. Đối với công ty giảm lỗ so với thực
hiện năm trước liền kề hoặc công ty mới thành lập chưa đủ các chỉ tiêu để so
sánh, xác định tiền lương thì căn cứ vào mức độ giảm lỗ hoặc kế hoạch sản xuất,
kinh doanh để xác định mức tiền lương bình quân, bảo đảm tương quan chung.
Điều 9. Tạm ứng tiền
lương, đơn giá tiền lương
1. Căn cứ kế hoạch sản xuất, kinh
doanh, công ty quyết định tạm ứng tiền lương để chi trả hàng tháng cho người
lao động.
2. Tùy theo yêu cầu thực tế, công ty
xác định đơn giá tiền lương theo tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ tổng
chi phí chưa có lương hoặc lợi nhuận hoặc đơn vị sản phẩm hoặc theo chỉ tiêu hiệu
quả sản xuất, kinh doanh khác phù hợp với tính chất hoạt động để điều hành hoạt
động sản xuất, kinh doanh của công ty.
Điều 10. Quỹ tiền
lương thực hiện
1. Quỹ tiền lương thực hiện của người
lao động được xác định trên cơ sở số lao động bình quân thực tế sử dụng theo Khoản
2 và mức tiền lương bình quân thực hiện theo Khoản 3 Điều này.
2. Số lao động bình quân thực tế sử dụng
được tính theo hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gắn với số
lao động kế hoạch đã được Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị
phê duyệt, bảo đảm trong điều kiện khối lượng, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh thực
hiện không tăng hoặc đầu mối quản lý, cơ sở sản xuất, kinh doanh của công ty
không tăng so với kế hoạch thì số lao động bình quân thực tế sử dụng để tính quỹ
tiền lương không vượt quá số lao động bình quân kế hoạch.
3. Mức tiền lương bình quân thực hiện
được xác định trên cơ sở mức tiền lương bình quân kế hoạch gắn với mức tăng hoặc
giảm năng suất lao động bình quân và lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch theo
nguyên tắc như xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch trên cơ sở mức tiền
lương bình quân thực hiện năm trước liền kề gắn với mức tăng hoặc giảm năng suất
lao động bình quân và lợi nhuận kế hoạch so với thực hiện năm trước liền kề quy
định tại Điều 8 Thông tư này.
4. Đối với công ty lỗ hoặc không có lợi
nhuận (sau khi loại trừ yếu tố khách quan nếu có) thì quỹ tiền lương thực hiện
được tính trên mức tiền lương bình quân trong hợp đồng lao động, cộng với tiền
lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương (nếu chưa
tính đến) và tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, khi làm thêm giờ
theo quy định của Bộ luật lao động.
Điều 11. Phân phối tiền
lương
1. Công ty xây dựng quy chế trả lương
theo vị trí, chức danh công việc, bảo đảm đúng quy định của pháp luật, dân chủ,
công bằng, công khai, minh bạch và có sự tham gia của Ban Chấp hành công đoàn
và người lao động của công ty.
2. Căn cứ vào quỹ tiền lương thực hiện
và quy chế trả lương, công ty trả lương cho người lao động gắn với năng suất,
chất lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh, trả lương thỏa đáng đối với người có
tài năng, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, năng suất lao động cao và đóng góp
nhiều cho công ty.
3. Công ty không được sử dụng quỹ tiền
lương của người lao động để trả cho người quản lý công ty và không được sử dụng
quỹ tiền lương của người lao động vào mục đích khác.
Mục 4. TIỀN LƯƠNG,
THÙ LAO CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ CÔNG TY
Điều 12. Quỹ tiền
lương kế hoạch của người quản lý chuyên trách
1. Quỹ tiền lương kế hoạch được xác định
trên cơ sở số người quản lý công ty và mức tiền lương bình quân kế hoạch (tính
theo tháng) của người quản lý công ty chuyên trách (bao gồm: thành viên chuyên
trách Hội đồng thành viên hoặc thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc, Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng,
Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên chuyên trách).
2. Mức tiền lương bình quân kế hoạch của
người quản lý công ty chuyên trách do công ty xác định, quyết định gắn với việc
bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm đối với người lao động
và nhà nước theo quy định của pháp luật và chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh kế hoạch
theo nguyên tắc sau:
a) Bảo toàn và phát triển vốn, bảo đảm
tiền lương và thu nhập của người lao động không giảm, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ,
trách nhiệm đối với người lao động và nhà nước theo quy định của pháp luật, các
chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh kế hoạch tăng so với thực hiện của năm trước liền
kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch của người quản lý chuyên trách tăng so
với mức tiền lương bình quân thực hiện năm trước liền kề.
b) Không bảo toàn và phát triển vốn,
không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm đối với người lao động và nhà nước
theo quy định của pháp luật, tiền lương và thu nhập của người lao động và các
chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh kế hoạch giảm so với thực hiện của năm trước liền
kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch của người quản lý chuyên trách giảm so
với mức tiền lương bình quân thực hiện năm trước liền kề.
3. Mức tiền lương bình quân kế hoạch của
người quản lý công ty chuyên trách do công ty xác định, quyết định theo Khoản 2
Điều này phải bảo đảm quy định tại Điều 13 và Điều 14 Thông tư
này.
Điều 13. Mức tiền
lương bình quân kế hoạch của người quản lý chuyên trách là người đại diện vốn
nhà nước
Mức tiền lương bình quân kế hoạch tối
đa của người quản lý chuyên trách là người đại diện vốn nhà nước gắn với lợi
nhuận kế hoạch của công ty như sau:
1. Công ty có lợi nhuận kế hoạch dưới
50 tỷ đồng thì mức tiền lương bình quân kế hoạch tối đa không quá 36 triệu đồng/tháng
(gọi là mức lương cơ bản).
2. Công ty có lợi nhuận kế hoạch từ 50
tỷ đồng trở lên thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được tính trên mức lương
cơ bản và hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lương cơ bản gắn với quy mô lợi
nhuận theo lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính của công ty như sau:
a) Hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa bằng
0,5 đối với công ty có lợi nhuận từ 50 tỷ đến dưới 100 tỷ đồng.
b) Hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa bằng
1,0 đối với công ty thuộc lĩnh vực ngân hàng, tài chính, viễn thông có lợi nhuận
từ 100 tỷ đến dưới 500 tỷ đồng; lĩnh vực khai thác và chế biến dầu khí, khoáng
sản, điện, thương mại, dịch vụ có lợi nhuận từ 100 tỷ đến dưới 300 tỷ đồng;
lĩnh vực còn lại có lợi nhuận từ 100 tỷ đến dưới 200 tỷ đồng.
c) Hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa bằng
1,5 đối với công ty thuộc lĩnh vực ngân hàng, tài chính, viễn thông có lợi nhuận
từ 500 tỷ đến
dưới 1.000 tỷ đồng; lĩnh vực khai thác và chế biến dầu khí, khoáng sản, điện,
thương mại, dịch vụ có lợi nhuận từ 300 tỷ đến dưới 700 tỷ đồng; lĩnh vực còn lại
có lợi nhuận từ 200 tỷ đến dưới 500 tỷ đồng.
d) Hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa bằng
2,0 đối với công ty thuộc lĩnh vực ngân hàng, tài chính, viễn thông có lợi nhuận
từ 1.000 tỷ đến dưới 1.500 tỷ đồng; lĩnh vực khai thác và chế biến dầu khí,
khoáng sản, điện, thương mại, dịch vụ có lợi nhuận từ 700 tỷ đến dưới 1.000 tỷ
đồng; lĩnh vực còn lại có lợi nhuận từ 500 tỷ đến dưới 700 tỷ đồng.
đ) Hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa bằng
2,5 đối với công ty thuộc lĩnh vực ngân hàng, tài chính, viễn thông có lợi nhuận
từ 1.500 tỷ đồng trở lên; lĩnh vực khai thác và chế biến dầu
khí, khoáng sản, điện, thương mại, dịch vụ có lợi nhuận từ 1.000 tỷ đồng trở
lên; lĩnh vực còn lại có lợi nhuận từ 700 tỷ đồng trở lên.
e) Đối với công ty có lợi nhuận cao
hơn từ 50% trở lên so với mức lợi nhuận (theo từng lĩnh vực) quy định tại điểm
đ Khoản 2 Điều này và công ty hoạt động trong một số lĩnh vực có tính chất đặc
thù ngành, nghề có lợi nhuận thấp hơn lợi nhuận thấp nhất trong từng lĩnh vực
quy định tại điểm a, b, c, d, đ Khoản 2 Điều này, nhưng cần phải khuyến khích
lao động quản lý thì được xem xét, áp dụng cao hơn tối đa không quá 10% so với
hệ số tăng thêm tiền lương tương ứng quy định tại điểm a, b, c, d, đ Khoản 2 Điều
này.
Căn cứ khung hệ số điều chỉnh tăng
thêm tối đa tương ứng với lợi nhuận trong từng lĩnh vực quy định tại Khoản 2 Điều
này, trường hợp cần thiết thì cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước quyết định
việc tiếp tục phân chia cụ thể hệ số điều chỉnh tăng thêm tương ứng với lợi nhuận
kế hoạch phù hợp với thực tế, bảo đảm tương quan chung về quy mô, hiệu quả hoạt
động giữa các công ty.
3. Đối với công ty không có lợi nhuận,
lỗ, giảm lỗ so với thực hiện của năm trước hoặc công ty mới thành lập thì căn cứ
vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh, mức độ lỗ, giảm lỗ để xác định tiền lương của
người quản lý công ty, bảo đảm tương quan chung.
Điều 14. Mức tiền
lương bình quân kế hoạch của người quản lý chuyên trách không là người đại diện
phần vốn nhà nước
Mức tiền lương bình quân kế hoạch của
người quản lý công ty chuyên trách không phải là người đại diện phần vốn nhà nước
được xác định trên cơ sở vị trí công việc của người đại diện vốn, bảo đảm cân đối
hợp lý với tiền lương của các chức danh tương tự trên thị trường và tiền lương
của người đại diện phần vốn nhà nước quy định tại Điều 13 Thông
tư này.
Điều 15. Quỹ tiền
lương thực hiện của người quản lý chuyên trách
1. Quỹ tiền lương thực hiện được xác định
trên cơ sở số người quản lý công ty chuyên trách thực tế (tính bình quân theo
tháng) và mức tiền lương bình quân thực hiện.
2. Mức tiền lương bình quân thực hiện
được xác định trên cơ sở mức tiền lương bình quân kế hoạch gắn với mức độ thực
hiện chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh quy định tại Điều 13 và Điều
14 Thông tư này như sau:
a) Công ty hoàn thành kế hoạch sản xuất,
kinh doanh và lợi nhuận thực hiện bằng lợi nhuận kế hoạch thì mức tiền lương
bình quân thực hiện được xác định bằng mức tiền lương bình quân kế hoạch.
b) Công ty hoàn thành kế hoạch sản xuất,
kinh doanh và lợi nhuận thực hiện vượt kế hoạch thì cứ 1% lợi nhuận thực hiện
vượt lợi nhuận kế hoạch, mức tiền lương bình quân thực hiện được tính thêm tối
đa bằng 2%, nhưng không quá 20% so với mức tiền lương bình quân kế hoạch.
c) Công ty có lợi nhuận thực hiện thấp
hơn lợi nhuận kế hoạch thì cứ 1% lợi nhuận thực hiện giảm so với kế hoạch, mức
tiền lương bình quân thực hiện của người quản lý công ty là người đại diện phần
vốn nhà nước phải giảm trừ bằng 1% so với mức tiền lương bình quân kế hoạch.
Trường hợp lợi nhuận thực hiện giảm và
thấp hơn lợi nhuận thấp nhất theo từng lĩnh vực khi xác định mức tiền lương
bình quân kế hoạch quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này
thì mức tiền lương bình quân thực hiện chỉ được tính theo hệ số điều chỉnh tăng
thêm trong khung quy định tương ứng với lợi nhuận nêu tại Khoản
2 Điều 13 Thông tư này.
Đối với người quản lý công ty không phải
là người đại diện phần vốn nhà nước thì mức tiền lương bình quân thực hiện do công
ty quyết định, bảo đảm cân đối hợp lý với tiền lương của người quản lý công ty
là người đại diện phần vốn nhà nước.
Điều 16. Quỹ thù lao
của người quản lý không chuyên trách
1. Quỹ thù lao kế hoạch được xác định
trên cơ sở số người quản lý công ty không chuyên trách, thời gian làm việc và mức
thù lao (tính theo tháng) do công ty xác định tối đa bằng 20% mức tiền lương
bình quân kế hoạch của người quản lý công ty chuyên trách.
2. Quỹ thù lao thực hiện được xác định
trên cơ sở số người quản lý công ty không chuyên trách thực tế tại các thời điểm
trong năm, thời gian làm việc và mức thù lao (tính theo tháng) do công ty xác định
tối đa bằng 20% mức tiền lương thực hiện của người quản lý công ty chuyên trách.
Điều 17. Trả lương,
thù lao cho người quản lý
1. Việc trả tiền lương, thù lao cho
người quản lý được thực hiện theo quy chế trả lương, thù lao của công ty.
2. Quy chế trả lương, thù lao do công
ty xây dựng gắn với mức độ đóng góp vào hiệu quả sản xuất, kinh doanh và kết quả
quản lý, điều hành hoặc kiểm soát của từng người quản lý, bảo đảm quy định của
pháp luật, dân chủ, công khai, minh bạch, có sự tham gia của Ban Chấp hành công
đoàn công ty trước khi thực hiện.
Mục 5. TIỀN THƯỞNG,
PHÚC LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI QUẢN LÝ CÔNG TY
Điều 18. Quỹ tiền thưởng,
phúc lợi
Căn cứ vào lợi nhuận hằng năm sau khi
hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước, các thành viên góp vốn theo quy định của Nhà
nước và Điều lệ công ty, công ty xác định quỹ tiền thưởng, phúc lợi của người
lao động và người quản lý công ty theo mức độ hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận kế
hoạch như sau:
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi của người
lao động:
a) Lợi nhuận thực hiện bằng kế hoạch
thì quỹ khen thưởng, phúc lợi tối đa không quá 3 tháng tiền lương bình quân thực
hiện của người lao động.
b) Lợi nhuận thực hiện vượt kế hoạch
thì ngoài trích quỹ khen thưởng, phúc lợi theo quy định tại điểm b nêu trên,
công ty được trích thêm bằng 20% phần lợi nhuận thực hiện vượt lợi nhuận kế hoạch,
nhưng tối đa không quá 3 tháng tiền lương bình quân thực hiện của người lao động.
c) Lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch
thì quỹ khen thưởng, phúc lợi tối đa không quá 3 tháng tiền lương bình quân thực
hiện của người lao động nhân với tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận thực hiện so với
lợi nhuận kế hoạch.
2. Quỹ thưởng của người quản lý công
ty:
a) Lợi nhuận thực hiện bằng hoặc cao
hơn kế hoạch thì quỹ thưởng của người quản lý công ty tối đa không quá 1,5
tháng tiền lương bình quân thực hiện của người quản lý công ty chuyên trách.
b) Lợi nhuận thực hiện thấp hơn lợi
nhuận kế hoạch thì quỹ thưởng của người quản lý công ty tối đa không quá 01
tháng tiền lương bình quân thực hiện của người quản lý công ty chuyên trách.
3. Căn cứ quỹ khen thưởng, phúc lợi tại
Khoản 1 Điều này, công ty quyết định việc phân bổ thành quỹ khen thưởng cho người
lao động (không dùng quỹ khen thưởng để chi thưởng cho người quản lý công ty,
trừ khoản thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng) và quỹ
phúc lợi để đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các
hoạt động phúc lợi của người lao động (bao gồm cả người quản lý công ty).
Mục 6. TRÁCH NHIỆM THỰC
HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm
của người đại diện phần vốn nhà nước
1. Tham gia ý kiến với Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên để đưa các nội dung quản lý lao động, tiền lương, thù
lao, tiền thưởng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này vào Điều
lệ tổ chức hoạt động hoặc các quy chế của công ty; tham gia biểu quyết để quyết
định các nội dung cụ thể về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với
công ty.
2. Tổng hợp phương án
dự kiến của công ty về kế hoạch sử dụng lao động; quỹ tiền lương, thù lao, quỹ
tiền thưởng thực hiện năm trước, quỹ tiền lương, thù lao, quỹ tiền thưởng kế hoạch
của người lao động và người quản lý công ty để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở
hữu vốn nhà nước (kèm số liệu theo biểu mẫu số 1,
2 và số 3 ban hành kèm theo Thông
tư này).
3. Đề xuất và xin ý kiến
cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước về kế hoạch sử dụng lao động, phương
án xác định quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty theo Khoản 2 Điều
này trước khi tham gia ý kiến với Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên theo một
số nội dung cơ bản tại biểu mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông
tư này.
4. Đánh giá kết quả thực hiện ý kiến
cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước và tổng hợp, báo cáo cơ quan đại diện
chủ sở hữu vốn nhà nước về kế hoạch sử dụng lao động; quỹ tiền lương, thù lao,
quỹ tiền thưởng thực hiện năm trước, quỹ tiền lương, thù lao, quỹ tiền thưởng kế
hoạch của người lao động và người quản lý công ty (kèm số liệu theo biểu mẫu số 1, 2 và số 3 ban hành kèm theo Thông tư này) sau khi Hội đồng thành
viên, Hội đồng quản trị thông qua.
5. Hằng năm, báo cáo cơ quan đại diện
chủ sở hữu vốn nhà nước kết quả giám sát chung về thực hiện lao động, tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty (trong đó phải nêu rõ nội dung làm
được, chưa làm được, nguyên nhân) làm căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm
vụ, trả phụ cấp trách nhiệm, thù lao, tiền thưởng và chế độ khen thưởng, kỷ luật
đối với người đại diện phần vốn nhà nước theo quy định. Trường hợp không hoàn
thành nhiệm vụ thì phải xác định rõ chế độ trách nhiệm và đề xuất biện pháp giải
quyết.
Đối với trường hợp có nhiều người đại
diện phần vốn nhà nước tại công ty thì người đại diện phần vốn lớn nhất của nhà
nước có trách nhiệm đại diện chủ trì việc trao đổi, thống nhất và tổng hợp ý kiến
của những người đại diện phần vốn nhà nước còn lại để báo cáo cơ quan đại diện
chủ sở hữu vốn nhà nước các nội dung tại Khoản 2, 3 và Khoản 4 Điều này.
Điều 20. Trách nhiệm
của cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước
1. Giao nhiệm vụ bằng văn bản cho người
đại diện phần vốn nhà nước để thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao,
tiền thưởng đối với công ty theo các nội dung theo quy định của Chính phủ và hướng
dẫn tại Thông tư này.
2. Tiếp nhận, xem xét báo cáo của người
đại diện phần vốn nhà nước về các nội dung lao động, tiền lương, thù lao, tiền
thưởng của công ty để cho ý kiến; quyết định và chịu trách nhiệm về việc áp dụng
hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương của người quản lý công ty chuyên trách
cao hơn không quá 10% theo quy định tại điểm e, Khoản 2, Điều 13
Thông tư này.
Đối với trường hợp người đại diện phần
vốn nhà nước xin ý kiến để áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương của người
quản lý công ty chuyên trách cao hơn khung quy định tại Khoản
2, Điều 13 Thông tư này thì cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước căn cứ
vào quy mô lợi nhuận của công ty, mặt bằng tiền lương của các chức danh tương
đương trên thị trường và tham khảo ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
trước khi chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước để cân đối chung.
3. Hằng năm, đánh giá việc thực hiện
nhiệm vụ đối với người đại diện phần vốn nhà nước làm cơ sở để chỉ đạo việc xác
định mức tiền lương, tiền thưởng đối với người đại diện phần vốn nhà nước làm
việc chuyên trách tại công ty hoặc xác định, chi trả thù lao, phụ cấp, tiền thưởng
đối với người đại diện phần vốn nhà nước làm việc không chuyên trách tại công
ty và áp dụng các chế tài xử lý đối với người đại diện phần vốn nhà nước theo
quy định của pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội giám sát việc thực hiện các quy định quản lý lao động, tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty được phân công đại diện phần vốn
nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Tổng hợp tình hình
lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng hằng năm của các công ty kèm số liệu
theo
biểu mẫu số 5 và số 6 ban hành kèm theo Thông
tư này, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, giám sát chung.
Điều 21. Trách nhiệm
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Phối hợp với cơ quan đại diện chủ sở
hữu vốn nhà nước giám sát thực hiện các quy định quản lý lao động, tiền lương,
thù lao, tiền thưởng đối với công ty theo quy định của pháp luật.
2. Tham gia ý kiến với cơ quan đại diện
chủ sở hữu vốn nhà nước đối với trường hợp áp dụng cao hơn khung hệ số điều chỉnh
tăng thêm tiền lương của người quản lý chuyên trách theo Khoản
2, Điều 13 Thông tư này.
3. Tổng hợp, đánh giá tình hình lao động,
tiền lương, thù lao, tiền thưởng của các công ty và báo cáo Thủ tướng Chính phủ
theo quy định.
Điều 22. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 10 năm 2016.
2. Đối với trường hợp Đại hội cổ đông
của công ty đã thông qua hoặc Hội đồng thành viên đã phê duyệt quỹ tiền lương,
quỹ khen thưởng kế hoạch năm 2016 trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
thì công ty xác định quỹ tiền lương, quỹ khen thưởng thực hiện năm 2016 theo kế
hoạch tiền lương, khen thưởng đã thông qua, phê duyệt hoặc điều chỉnh quỹ tiền
lương, quỹ khen thưởng kế hoạch và xác định quỹ tiền lương, quỹ khen thưởng thực
hiện năm 2016 theo quy định tại Thông tư này.
3. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước,
công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ căn cứ nội dung quy định tại Thông tư này để chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho người
đại diện phần vốn của doanh nghiệp tổ chức quản lý lao động, tiền lương, thù
lao, tiền thưởng tại công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Công ty mẹ.
4. Người đại diện phần vốn nhà nước tại
công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước,
công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con do Nhà nước nắm giữ cổ phần, vốn
góp chi phối tham gia ý kiến để Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên quyết định
việc vận dụng quy định tại Thông tư này để quản lý lao động, tiền lương, thù
lao, tiền thưởng tại công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của công ty mẹ.
5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát thực
hiện quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, công ty phản ánh về Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội để hướng dẫn bổ sung kịp thời./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng và
các Phó Thủ tướng Chính
phủ;
-
Văn phòng Quốc hội;
-
Văn phòng Chủ tịch nước;
-
Văn phòng Chính phủ;
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
-
Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc CP;
-
Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
-
HĐND, UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
-
Tòa án nhân dân
tối cao;
-
Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
-
Kiểm toán Nhà nước;
-
Cơ quan TW các đoàn thể và các Hội;
-
Sở Tài chính tỉnh, TP trực thuộc TW;
-
Sở LĐTBXH tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
-
Các Tập đoàn kinh tế và Tổng
công ty hạng đặc biệt;
-
Ngân hàng Chính sách xã hội;
-
Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
-
Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư
pháp);
-
Đăng Công báo;
-
Website của
Chính phủ;
-
Website của Bộ
LĐTBXH;
-
Lưu: VT, Vụ LĐTL, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Minh Huân
|
PHỤ LỤC
XÁC
ĐỊNH SỐ LAO ĐỘNG BÌNH QUÂN VÀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG BÌNH QUÂN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 28/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016
của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)
1. Xác định số lao động bình quân
Số lao động bình quân thực tế sử dụng
và số lao động bình quân kế hoạch được xác định như sau:
a) Số lao động bình quân, bao gồm tất
cả số lao động làm việc theo hợp đồng lao động thuộc đối tượng hưởng lương từ
quỹ tiền lương theo quy định tại Thông tư này (không bao gồm người quản lý công
ty).
b) Số lao động bình quân tháng, được
tính theo công thức sau:
(6)
Trong đó:
Li : Số lao động bình quân
của tháng thứ i trong năm.
Xj: Số lao động của ngày thứ j trong
tháng, được tính theo số lao động làm việc và số lao động nghỉ việc do: ốm,
thai sản, con ốm mẹ nghỉ, tai nạn lao động, phép năm, đi học, nghỉ việc riêng
có lương theo bảng chấm công của công ty. Đối với ngày nghỉ
thì lấy số lao động thực tế làm việc theo bảng chấm công của công ty ở ngày trước
liền đó, nếu ngày trước đó cũng là ngày nghỉ thì lấy ngày liền kề tiếp theo
không phải là ngày nghỉ.
: Tổng của số lao động các ngày trong
tháng.
n: Số ngày theo lịch của tháng (không
kể công ty có làm đủ hay không đủ số ngày trong tháng);
c) Số lao động bình quân
năm được tính theo công thức sau:
(7)
Trong đó:
Lbq : Số lao động bình quân
năm.
li: Số lao động bình quân của tháng thứ
i trong năm.
i: Số nguyên, dương dùng để chỉ tháng
thứ i trong năm, từ 1 đến 12.
: Tổng của số lao động bình quân các
tháng trong năm.
t: Số tháng trong năm.
Riêng đối với các
công ty mới bắt
đầu hoạt
động thì số
tháng
trong năm được tính theo số tháng thực tế hoạt động trong năm.
Đối với công ty có số lao động bình
quân năm là số thập phân thì việc làm tròn số được áp dụng theo nguyên tắc số học,
nếu phần thập phân trên 0,5 thì làm tròn thành 1; đối với số lao động bình quân
tháng có số thập phân thì được giữ nguyên sau dấu phẩy hai số và không làm tròn
số.
2. Xác định năng suất lao động bình
quân
Năng suất lao động bình quân được tính
theo năm và theo tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương hoặc theo tổng sản
phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ, được tính theo công thức sau:
a) Năng suất lao động bình quân kế hoạch
tính theo công thức sau:
Wkh
|
=
|
(ΣTkh
- ΣCkh) hoặc Tspkh
|
(8)
|
Lbqkh
|
Trong đó:
Wkh: Năng suất lao động
bình quân kế hoạch.
ΣTkh : Tổng doanh thu kế
hoạch.
ΣCkh: Tổng chi phí (chưa
có tiền lương) kế hoạch.
Tspkh: Tổng sản phẩm (kể cả
sản phẩm quy đổi) tiêu thụ kế hoạch.
Lbqkh: Số lao động
bình quân kế hoạch, tính theo Khoản 1 Phụ lục này.
b) Năng suất lao động bình quân thực
hiện trong năm (hoặc thực hiện của năm trước liền kề) tính theo công thức sau:
Wth
|
=
|
(ΣTth - ΣCth)
hoặc
Tspth
|
(9)
|
Lbqth
|
Trong đó:
Wth: Năng suất lao động
bình quân thực hiện trong năm (hoặc thực hiện của năm trước liền kề).
ΣTth: Tổng doanh thu thực
hiện trong năm (hoặc thực hiện của năm trước liền kề).
ΣCth: Tổng chi phí chưa
có tiền lương thực hiện trong năm (hoặc thực hiện của năm trước liền kề).
Tspth: Tổng sản phẩm (kể cả
sản phẩm quy đổi) tiêu thụ thực hiện trong năm (hoặc thực hiện của năm trước liền
kề).
Lbqth: Số lao động
bình quân thực tế sử dụng trong năm (hoặc thực tế sử dụng của năm trước liền kề),
tính theo Khoản 1 Phụ lục này.