ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
98/2014/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
19 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG NHẬN DANH HIỆU “GIA
ĐÌNH VĂN HOÁ”; “THÔN VĂN HOÁ”, “LÀNG VĂN HOÁ”, “BẢN VĂN HOÁ”, “KHỐI PHỐ VĂN
HOÁ” VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG; “XÃ ĐẠT CHUẨN VĂN HOÁ NÔNG THÔN MỚI”; “PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐẠT
CHUẨN VĂN MINH ĐÔ THỊ” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ
Thông tư số 12/2011/TT- BVHTTDL ngày 10/10/2011 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du
lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh
hiệu “Gia đình văn hoá”, “Thôn văn hoá”, ‘Làng văn hoá”, “Ấp văn hoá”, “Bản văn
hoá”, “Tổ dân phố văn hoá” và tương đương;
Căn cứ
Thông tư số 17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2011 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn
văn hoá nông thôn mới”;
Căn cứ
Thông tư số 02/2013/TT-BVHTTDL ngày 24/01/2013 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Phường đạt
chuẩn văn minh đô thị”; “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”;
Xét đề nghị
của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 3310/TTr- SVHTTDL ngày
05/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hoá”; “Thôn
văn hoá”, “Làng văn hoá”, “Bản văn hoá”, “Khối phố văn hoá” và tương đương; “Xã
đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới”; “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND dân tỉnh,
Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Giám đốc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh
có liên quan; các thành viên Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Thị Lệ Thanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG NHẬN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HOÁ”;
“THÔN VĂN HOÁ”, “LÀNG VĂN HOÁ”, “BẢN VĂN HOÁ”, “KHỐI PHỐ VĂN HOÁ” VÀ TƯƠNG
ĐƯƠNG; “XÃ ĐẠT CHUẨN VĂN HOÁ NÔNG THÔN MỚI”; “PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐẠT CHUẨN VĂN
MINH ĐÔ THỊ” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Kèm theo Quyết định số 98/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quyết định này quy định
chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình
văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Khối phố văn hóa” và
tương đương; “Xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới”; “Phường, thị trấn đạt chuẩn
văn minh đô thị” trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Hộ gia đình, công
dân Việt Nam, hiện đang sinh sống tại tỉnh Nghệ An;
b) Các thôn, xóm,
làng, bản, tổ dân phố và tương đương (dưới đây gọi chung là khu dân cư) trên địa
bàn tỉnh Nghệ An;
c) Các xã, phường, thị
trấn của tỉnh Nghệ An;
c) Cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan đến trình tự và thủ tục công nhận “Gia đình văn hóa”;
“Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Khối phố văn hóa” (gọi tắt là
khu dân cư văn hoá); “Xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới”; “Phường, thị trấn đạt
chuẩn văn minh đô thị”.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
1. Công nhận Danh hiệu
“Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hoá”, “Làng văn hoá”, “Bản văn hoá”, “Khối phố
văn hoá”; “Xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới”; “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn
minh đô thị” được áp dụng với những trường hợp có đăng ký thi đua.
2. Việc bình xét công
nhận “Gia đình văn hóa”; khu dân cư văn hóa, “Xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới”;
“Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” phải đảm bảo theo nguyên tắc công khai,
dân chủ, đúng tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục và có kỳ hạn.
Điều 3. Thẩm quyền, thời hạn
công nhận
1. “Gia đình văn hóa”
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) công nhận
mỗi năm một (01) lần; công nhận và kèm theo Giấy công nhận ba (03) năm một (01)
lần.
2. Khu dân cư văn hóa
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện)
công nhận; được thực hiện hai (02) năm đối với công nhận lần đầu và ba (03) năm
đối với công nhận lại.
3. “Xã đạt chuẩn văn
hóa nông thôn mới”; “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố công nhận; được thực hiện hai (02) năm đối
với công nhận lần đầu và năm (05) năm đối với công nhận lại.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Gia đình văn
hóa”
1. Gương mẫu chấp hành
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tích cực
tham gia các phong trào thi đua của địa phương:
a) Thực hiện tốt quyền
và nghĩa vụ công dân; không vi phạm pháp luật Nhà nước, quy định của địa phương
và quy ước, hương ước cộng đồng;
- Giữ gìn và xây dựng mối đoàn kết trong khu dân cư;
không sử dụng, mua bán, vận chuyển, tàng trữ ma tuý; không cờ bạc dưới mọi hình
thức; không có hành vi trộm cắp; không uống rượu bia say gây mất trật tự; không
mê tín dị đoan;
- Không lấn
chiếm hành lang an toàn đường bộ; vỉa hè, hè phố; lòng, lề đường; không gây cản
trở giao thông; không có thành viên trong gia đình vi phạm trật tự an toàn giao
thông;
b) Giữ gìn an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội; vệ sinh môi trường; nếp sống văn hóa nơi
công cộng; bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan của địa phương; tích cực
tham gia các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư;
c) Không vi phạm các
quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
không sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại; không mắc các tệ nạn xã hội;
tham gia tích cực bài trừ tệ nạn xã hội và phòng chống các loại tội phạm;
d) Tham gia thực hiện
đầy đủ các phong trào thi đua; các sinh hoạt, hội họp ở cộng đồng;
2. Gia đình hòa thuận,
hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng:
a) Vợ chồng bình đẳng,
thương yêu giúp đỡ nhau tiến bộ. Không có bạo lực gia đình dưới mọi hình thức;
thực hiện bình đẳng giới; gia đình thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hoá
gia đình, không vi phạm chính sách dân
số, cùng có trách nhiệm nuôi con khỏe, dạy con
ngoan;
b) Gia đình nề nếp;
ông bà, cha mẹ gương mẫu; con cháu thảo hiền; giữ gìn các giá trị văn hóa gia
đình truyền thống, tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa mới về gia đình;
c) Giữ gìn vệ sinh
phòng bệnh; nhà ở ngăn nắp; khuôn viên xanh-sạch-đẹp; sử dụng nước sạch, nhà tắm
và hố xí hợp vệ sinh; các thành viên trong gia đình có nếp sống lành mạnh, thường
xuyên luyện tập thể dục thể thao;
d) Tích cực tham gia
chương trình xóa đói, giảm nghèo; đoàn kết tương trợ xóm giềng, giúp đỡ đồng
bào hoạn nạn; hưởng ứng phong trào đền ơn đáp nghĩa, cuộc vận động “Ngày vì người
nghèo” và các hoạt động nhân đạo khác ở cộng đồng.
3. Tổ chức lao động, sản
xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả:
a) Trẻ em trong độ tuổi
đi học đều được đến trường, chăm ngoan, hiếu học; người lớn trong độ tuổi lao động
có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
b) Có kế hoạch phát
triển kinh tế gia đình, chủ động “Xóa đói giảm nghèo”, năng động làm giàu chính
đáng;
c) Kinh tế gia đình ổn
định, thực hành tiết kiệm; đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của các thành
viên trong gia đình ngày càng nâng cao.
Ưu tiên gia
đình hộ nghèo (do thiên tai, bệnh tật, hoả hoạn, hoàn cảnh khó khăn); gia đình
thuộc hộ nghèo nhưng hiếu học, con cái học hành đỗ đạt, các thành viên trong
gia đình đoàn kết; hộ gia đình ở vùng miền núi dân tộc thiểu số, vùng giáo
không đạt tiêu chuẩn này nhưng vẫn đạt tiêu chuẩn khác.
Điều 5. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Thôn văn hóa”,
“Làng văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Khối phố văn hoá” và tương đương.
1. Đời sống kinh tế ổn
định và từng bước phát triển
a) Thực hiện tốt cuộc
vận động “Ngày vì người nghèo”, không còn hộ đói, giảm tỷ lệ hộ nghèo:
- Đồng bằng: Tỷ lệ hộ
nghèo thấp hơn mức bình quân chung của tỉnh.
- Miền núi: Tỷ
lệ hộ nghèo thấp hơn hoặc bằng mức bình quân chung của tỉnh.
- Thành thị: Tỷ
lệ hộ nghèo dưới 5%.
b) Có phong trào xóa
nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao hơn mức bình quân chung của tỉnh;
c) Có nhiều hoạt động
hiệu quả: Về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học - kỹ thuật; phát triển
nghề truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế;
d) Tỷ lệ lao động có
việc làm, thu nhập bình quân đầu người/năm cao hơn mức bình quân chung;
- Đồng bằng: Có
80% trở lên lao động trong độ tuổi lao động có việc làm thường xuyên, thu
nhập bình quân đầu người/năm cao hơn hoặc bằng mức bình quân chung của tỉnh;
- Miền núi: Có trên
60% lao động trong độ tuổi lao động có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định;
- Thành thị: Có trên
80% trở lên lao động trong độ tuổi lao động có việc làm thường xuyên, thu nhập
bình quân đầu người/năm cao hơn mức bình quân chung của tỉnh;
đ) Có 80% hộ gia đình
trở lên tham gia cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; xây dựng cơ sở vật chất
hạ tầng kinh tế - xã hội ở cộng đồng;
2. Đời sống văn hóa
tinh thần lành mạnh, phong phú:
a) Nhà Văn hóa - Khu
thể thao thôn (làng, bản, khối phố và tương đương):
- Đồng bằng: Quy hoạch
đất, nhà văn hoá, sân thể thao đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao
và Du lịch;
- Miền núi: Quy hoạch
đất, nhà văn hoá- sân thể thao đảm bảo tổ chức các hoạt động văn hoá - thể
thao, từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
- Thành thị: Xây dựng
nhà văn hoá, sân thể thao phù hợp với điều kiện của khu dân cư; có điểm sinh hoạt
văn hoá, thể thao và vui chơi giải trí dành cho người lớn và trẻ em;
b) Duy trì tốt phong
trào văn hoá, thể thao, phát huy có hiệu quả thiết chế văn hoá;
- Đồng bằng: Thu hút
trên 60% trở lên số người dân tham gia; có các loại hình câu lạc bộ hoạt động
có hiệu quả;
- Miền núi: Thu hút
40% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hoá, thể thao; có các
loại hình câu lạc bộ mang bản sắc miền núi hoạt động có hiệu quả;
- Thành thị: Thu hút
trên 70% trở lên số người dân tham gia; có nhiều hoạt động thiết thực để
chăm lo, vui chơi giải trí cho trẻ em;
c) Có 80% trở lên hộ
gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang và lễ hội; không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan;
d) Không phát sinh người
mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm
độc hại;
đ) Hộ gia đình được
công nhận “Gia đình văn hóa”;
- Đồng bằng: Có 80% trở
lên gia đình đạt và giữ vững danh hiệu “Gia đình văn hoá”, trong đó có 60% gia
đình văn hoá được công nhận 3 năm liên tục trở lên;
- Miền núi: Có 60% trở
lên gia đình đạt và giữ vững danh hiệu “Gia đình văn hoá”, trong đó có 50% gia
đình văn hoá được công nhận 3 năm liên tục trở lên;
- Thành thị: Có 85% trở
lên gia đình đạt và giữ vững danh hiệu “Gia đình văn hoá”, trong đó có 60% gia
đình văn hoá được công nhận 3 năm liên tục trở lên;
e) 100% trẻ em trong độ
tuổi đi học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học trở lên; có
phong trào “khuyến học”, khuyến tài, trong đó có biện pháp phối hợp giúp đỡ, khuyến khích và hỗ trợ học sinh
nghèo, học sinh giỏi. Vận động 100% trẻ em bỏ học nửa chừng tiếp tục đi học;
g) Không có
hành vi gây lây truyền dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người;
giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng, trẻ em được tiêm chủng đầy đủ và phụ nữ có
thai được khám định kỳ;
h) Thực hiện tốt
công tác dân số kế hoạch hoá gia đình;
i) Có nhiều hoạt
động đoàn kết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch
sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình
thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.
3. Môi trường
cảnh quan sạch đẹp
a) Có tổ vệ
sinh thường xuyên quét dọn vệ sinh, thu gom rác thải về nơi xử lý tập trung theo
quy định; tích cực vận động nhân dân tham gia giữ gìn vỉa hè, lề đường thông
thoáng, sạch sẽ, sử dụng lề đường đúng quy định;
b) Xây dựng
các tuyến đường văn minh đô thị; đường làng, ngõ xóm vệ sinh - văn minh; vận động
nhân dân treo cờ đúng quy định trong các ngày lễ, tết. Thường xuyên vận động
nhân dân tích cực tham gia cuộc vận động “Toàn dân tham gia bảo vệ môi trường”;
c) Tỷ lệ hộ
gia đình có 3 công trình hợp vệ sinh (nước sạch, nhà tắm, hố xí) đạt chuẩn, cao
hơn mức bình quân chung; các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi
trường;
d) Nhà ở khu
dân cư, các công trình công cộng, nghĩa trang được xây dựng từng bước theo quy
hoạch;
đ) Thường
xuyên tuyên truyền, nhắc nhở, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường
sinh thái; xây dựng cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước; cải tạo các ao, hồ
sinh thái; trồng cây xanh; đường làng, ngõ xóm, đường liên thôn được thông
thoáng, sạch sẽ.
4. Chấp hành tốt
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
a) Có 90% trở
lên hộ gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương, trong
đó:
- Không sử dụng,
mua bán, vận chuyển, tàng trữ ma tuý; không cờ bạc dưới mọi hình thức; không có
tệ nạn mại dâm, không có trọng án, mê tín dị đoan;
- Các hộ kinh
doanh, mua bán trên địa bàn dân cư chấp hành tốt luật pháp Nhà nước, đảm bảo
không gây ô nhiễm môi trường, thực hiện tốt nghĩa vụ thuế. Có biện pháp xử lý nghiêm
đối với các hộ, cơ sở kinh doanh, sản xuất, gian lận thương mại;
- Có kế hoạch
phối hợp tuyên truyền, vận động “Toàn dân tham gia bảo đảm trật tự an toàn giao
thông, chấp hành tốt Luật giao thông”. Thực hiện tốt tiêu chí văn hoá giao
thông đường bộ;
- Mọi hoạt động
tại các cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo phải thực hiện đúng nếp sống văn minh
và quy định của pháp luật. Không được lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động
chống lại Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ảnh hưởng đến an ninh chính
trị và trật tự, an toàn xã hội, chia rẽ khối đoàn kết dân tộc;
b) Hoạt động
hòa giải có hiệu quả; hầu hết những mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng
đồng;
c) Đảm bảo an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở;
phản ánh kịp thời những đề xuất, kiến nghị của nhân dân giải quyết những vấn đề
bức xúc ở cơ sở, cộng đồng dân cư; không có khiếu kiện đông người trái pháp luật;
d) Tuyên truyền
và tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt
động cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước; tham gia xây
dựng Chi bộ Đảng, chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức
đoàn thể đạt danh hiệu tiên tiến trở lên hàng năm; các tổ chức tự quản ở cộng đồng
hoạt động có hiệu quả.
5. Có tinh thần
đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng
a) Thực hiện đầy
đủ các chính sách của Nhà nước, phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống
nước nhớ nguồn”, nhằm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách
mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung;
b) Thực hiện tốt
các hoạt động “Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó
khăn, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da
cam-dioxin và những người bất hạnh.
Điều 6: Tiêu chuẩn “Xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới”
1. Giúp nhau
phát triển kinh tế:
a) Thực hiện tốt
cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, góp phần xóa hộ đói; hoàn thành các chỉ
tiêu về kinh tế, văn hoá, xã hội được huyện phân bổ;
- Đồng bằng:
Giảm tỷ lệ hộ nghèo trong xã xuống dưới mức bình quân chung của tỉnh;
- Miền núi: Từng
bước giảm hộ nghèo trong xã xuống bằng hoặc dưới mức bình quân chung của tỉnh;
b) Có 80% trở
lên hộ gia đình (làm nông nghiệp) trong xã được tuyên truyền, phổ biến khoa học
- kỹ thuật về lĩnh vực sản xuất nông nghiệp;
c) Có 70% trở
lên hộ gia đình tham gia các hình thức hợp tác phát triển kinh tế;
d) Có nhiều hoạt
động phát triển sản xuất kinh doanh, thu hút lao động việc làm, nâng cao thu nhập
của người dân.
2. Nâng cao chất
lượng xây dựng gia đình văn hóa; thôn, làng, bản, khối phố văn hóa và tương
đương
a) Gia đình được
công nhận “Gia đình văn hóa” 3 năm trở lên;
- Đồng bằng:
70% trở lên;
- Miền núi:
60% trở lên;
b) Có 70% trở lên
hộ gia đình cải tạo được vườn tạp, không để đất hoang, khuôn viên nhà ở xanh, sạch,
đẹp;
c) Có 15% trở
lên hộ gia đình phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập từ sản xuất nông nghiệp
hàng hóa và dịch vụ nông thôn;
d) Thôn, làng,
ấp, bản trở lên được công nhận và giữ vững danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn
hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa” và tương đương liên tục từ 5 năm trở lên;
Đồng bằng: 60%
trở lên;
Miền núi: 50%
trở lên;
đ) Xây dựng
“Cơ quan đạt chuẩn văn hoá”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hoá”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn
văn hoá” đóng trên địa bàn xã;
Đồng bằng: 70%
trở lên;
Miền núi: 60%
trở lên;
e) Có 50% trở
lên thôn, làng, ấp, bản văn hóa vận động được nhân dân đóng góp xây dựng và
nâng cấp cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế, văn hóa, xã hội ở cộng đồng.
3. Xây dựng
thiết chế và phong trào văn hóa, thể thao cơ sở:
a) Trung tâm
Văn hóa - Thể thao xã có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm; ổn định về tổ
chức; hoạt động thường xuyên, hiệu quả;
- Đồng bằng: Đạt
chuẩn theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
- Miền núi: Từng
bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) 100% thôn
(làng, bản, khối phố và tương đương) có Nhà Văn hóa - Khu thể thao; trong đó
Nhà Văn hóa - Khu thể thao đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch:
- Đồng bằng:
70% trở lên;
- Miền núi:
50% trở lên;
c) 100% thôn
(làng, bản, khối phố và tương đương) duy trì được phong trào sinh hoạt câu lạc
bộ; phong trào văn hóa, văn nghệ và thể thao quần chúng. Hằng năm, xã tổ chức
được Liên hoan văn nghệ quần chúng và thi đấu các môn thể thao;
- Xã có các loại
hình câu lạc bộ, mô hình văn hoá hoạt động có hiệu quả. Khuyến khích mỗi xã có
ít nhất 01 câu lạc bộ đàn và hát dân ca và duy trì có hiệu quả phong trào hát
dân ca Ví Giặm, dân ca các dân tộc thiểu số tại địa phương, trong các trường học;
d) Di tích lịch
sử - văn hóa, cảnh quan thiên nhiên được bảo vệ; các hình thức sinh hoạt văn
hóa, thể thao truyền thống và thuần phong mỹ tục của địa phương được bảo tồn.
4. Xây dựng nếp
sống văn minh, môi trường văn hóa nông thôn:
a) 90% trở lên
hộ gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang và lễ hội theo các quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Xây dựng và
thực hiện tốt nếp sống văn minh nơi công cộng, trong các sinh hoạt tập thể, cộng
đồng; không có tệ nạn xã hội phát sinh, giảm mạnh các tệ nạn xã hội hiện có;
c) 100% thôn
(làng, bản, khối phố và tương đương) có tổ vệ sinh, thường xuyên quét dọn, thu
gom rác thải về nơi quy định. Xã tổ chức tốt việc xử lý rác thải tập trung theo
quy chuẩn về môi trường; nghĩa trang xã, thôn được xây dựng và quản lý theo quy
hoạch;
d) Đạt chất lượng,
hiệu quả thực hiện các phong trào: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”; phòng chống tội phạm; bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội; đền ơn đáp
nghĩa; nhân đạo từ thiện; an toàn giao thông và các phong trào văn hóa-xã hội
khác ở nông thôn.
5. Chấp hành
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định
của địa phương
a) 90% trở lên
người dân được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
b) Đảng bộ xã
2 năm liên tục được công nhận trong sạch, vững mạnh; xã đạt tiêu chuẩn “An toàn
về an ninh trật tự”; xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế; có ít nhất 01 trường học đạt
chuẩn Quốc gia; làm tốt công tác phòng chống bạo lực gia đình, hạn chế tốt tình
trạng bạo lực gia đình xảy ra tại địa phương;
c) 80% trở lên
hộ gia đình nông dân tham gia thực hiện cuộc vận động xây dựng nông thôn mới;
tham gia xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn mới;
d) 100% thôn
(làng, bản, khối phố và tương đương) xây dựng và thực hiện hiệu quả quy ước cộng
đồng, quy chế dân chủ ở cơ sở; không có khiếu kiện đông người, trái pháp luật;
đ) Các cơ sở
kinh doanh dịch vụ văn hóa, thông tin, thể thao và du lịch được xây dựng theo
quy hoạch và quản lý theo pháp luật; không tàng trữ và lưu hành văn hóa phẩm có
nội dung độc hại.
Điều 7: Tiêu chuẩn “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô
thị”.
1. Quản lý kiến
trúc, xây dựng đô thị theo quy hoạch:
a) Quy hoạch
chung đô thị, quy hoạch chi tiết đô thị phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
được công bố công khai rộng rãi;
b) Xây dựng,
nâng cấp, cải tạo 90% trở lên các công trình công cộng về hành chính, văn
hóa-xã hội và hạ tầng cơ sở đô thị;
c) Đạt 100%
công trình công cộng xây mới (kể từ khi quy hoạch được phê duyệt) đúng quy hoạch,
có kiến trúc hài hòa, đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành;
d) Thực hiện tốt
trách nhiệm quản lý Nhà nước về xây dựng; phát huy vai trò tự quản cộng đồng
trong việc thực hiện quy hoạch kiến trúc, xây dựng đô thị;
đ) Quản lý,
khai thác, sử dụng hiệu quả các công trình công cộng trên địa bàn, phục vụ lợi
ích công cộng; không lấn chiếm, sử dụng diện tích đất công và công trình công cộng
vào mục đích thương mại, nhà ở.
2. Nâng cao chất
lượng Gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa:
a) 80% trở lên
gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa” 03 (ba) năm liên tục trở lên;
b) 60% trở lên
nhà ở của người dân được xây dựng mới, hoặc cải tạo, chỉnh trang, làm đẹp kiến
trúc đô thị;
c) 80% trở lên
khu dân cư được công nhận khu dân cư văn hoá 06 (sáu) năm liên tục trở lên;
d) 100% khối
phố vận động được người dân tham gia bảo dưỡng, nâng cấp cơ sở hạ tầng đô thị
và đảm bảo vệ sinh môi trường;
đ) 80% trở lên
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn phường, thị trấn đạt chuẩn văn
hóa liên tục từ 05 (năm) năm trở lên.
3. Xây dựng nếp
sống văn minh, môi trường văn hóa đô thị:
a) 90% trở lên
hộ gia đình thực hiện tốt các quy định hiện hành về nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang, lễ hội và nếp sống văn minh đô thị;
b) Không lấn
chiếm lòng đường, hè phố gây cản trở giao thông, không cơi nới, làm mái che, mái
vẩy, đặt biển quảng cáo sai quy định, gây mất mỹ quan đô thị;
c) Đạt tỷ lệ
cây xanh công cộng, tỷ lệ đất giao thông tĩnh, tiêu chuẩn cấp nước, thoát nước
và chiếu sáng đô thị theo quy định;
d) Đảm bảo vệ
sinh môi trường; thu gom rác thải theo quy định; 100% cơ sở sản xuất kinh doanh
đạt tiêu chuẩn quy định về môi trường;
đ) Xây dựng
quan hệ cộng đồng thân thiện, đoàn kết giúp nhau “Xóa đói, giảm nghèo”; hợp tác
phát triển kinh tế.
4. Xây dựng
phong trào văn hóa, thể thao:
a) Thiết chế
văn hoá - thể thao phường, thị trấn đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch, tổ chức hoạt động thường xuyên hiệu quả.
b) 80% khối phố
trở lên có điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao hoạt động thường xuyên; thu hút
đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia;
c) Duy trì thường
xuyên các hoạt động văn nghệ quần chúng, hoạt động câu lạc bộ; hoạt động thể dục
thể thao; bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh; các hình thức
sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương, trong đó:
Phường, thị trấn
có các loại hình câu lạc bộ, mô hình văn hoá hoạt động có hiệu quả. Khuyến
khích mỗi phường, thị trấn có ít nhất 01 câu lạc bộ đàn và hát dân ca và duy
trì có hiệu quả phong trào hát dân ca Ví Giặm, dân ca các dân tộc thiểu số tại
địa phương, trong các trường học;
d) Thực hiện tốt
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; đảm bảo an ninh trật
tự, an toàn xã hội; đảm bảo an toàn giao thông; không phát sinh tệ nạn xã hội,
trọng án hình sự, giảm mạnh các tệ nạn xã hội hiện có;
5. Nghiêm chỉnh
chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và
quy định của địa phương
a) 95% trở lên
hộ gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
b) Đảng bộ phường,
thị trấn 2 năm liên tục được công nhận trong sạch, vững mạnh; phường, thị trấn
đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”; phường, thị trấn đạt chuẩn Quốc
gia về y tế; có ít nhất 01 trường học đạt chuẩn Quốc gia; làm tốt công tác
phòng chống bạo lực gia đình, hạn chế tốt tình trạng bạo lực gia đình xảy ra tại
địa phương;
c) 100% khu
dân cư xây dựng và thực hiện tốt quy ước cộng đồng; có tổ tự quản hoạt động thường
xuyên; mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng; thực hiện tốt quy chế
dân chủ ở cơ sở, không có khiếu kiện đông người, vượt cấp, trái pháp luật;
d) Tổ chức các
hoạt động để nhân dân tham gia giám sát chính quyền, xây dựng hệ thống chính trị
cơ sở, đấu tranh phòng chống tham nhũng và thực hiện các chính sách xã hội;
đ) Xử lý kịp
thời, dứt điểm các vi phạm pháp luật về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng đô thị;
không có công trình xây dựng vi phạm pháp luật nghiêm trọng đến mức phải cưỡng
chế, tháo dỡ;
e) Các cơ sở
kinh doanh, dịch vụ văn hóa được xây dựng theo quy hoạch, thực hiện nghiêm các
quy định pháp luật; không có cơ sở tàng trữ, lưu hành sản phẩm văn hóa có nội
dung độc hại.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ CÔNG NHẬN
Điều 8. Trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia
đình văn hoá”.
1. Trình tự,
thủ tục:
a) Việc tổ chức
đăng ký, bình xét, thủ tục hồ sơ công nhận Gia đình văn hoá do Ban công tác Mặt
trận ở khu dân cư chủ trì hằng năm;
b) Vào dịp tổ
chức “Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc ở khu dân cư”, (Ngày 18 tháng 11) hằng
năm, hộ gia đình đăng ký xây dựng gia đình văn hóa với Ban công tác Mặt trận ở
khu dân cư;
c) Đến đầu
tháng 11 của năm sau, Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư chủ trì phối hợp
với Trưởng thôn (làng, bản, tổ dân phố và tương đương) hoặc đại diện tổ dân cư
(tổ trưởng các tổ dân cư) tổ chức họp dân để bình xét gia đình văn hóa;
d) Ban Công
tác Mặt trận khu dân cư rà soát, xét duyệt phần tự nhận xét của hộ dân, xác định
hộ đạt “Gia đình văn hoá”, hộ chưa đạt “Gia đình văn hoá” (có lý do vì sao chưa
đạt); công bố kết quả dự kiến của Ban công tác Mặt trận. Các hộ dân góp ý thảo
luận và biểu quyết thông qua danh sách các hộ đạt tiêu chuẩn “Gia đình văn hoá”
và chưa đạt “Gia đình văn hoá”. Lập biên bản cuộc họp và danh sách hộ đạt danh
hiệu “Gia đình văn hoá”, gửi Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã;
đ) Căn cứ vào
biên bản họp bình xét ở khu dân cư, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã
phối hợp với các thành viên trong Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hoá”cấp xã được phân công theo dõi, chỉ đạo hoạt động Phong
trào tại khu dân cư rà soát, thẩm định chặt chẽ kết quả bình xét của Ban Công
tác Mặt trận ở khu dân cư và đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định
công nhận “Gia đình văn hoá” hàng năm;
Thời gian Chủ
tịch UBND cấp xã ra quyết định công nhận “Gia đình văn hoá” là năm (05) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ;
e) Căn cứ quyết
định công nhận “Gia đình văn hóa” hằng năm, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc cấp xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận và
cấp Giấy công nhận “Gia đình văn hóa” 3 năm liên tục;
Thời gian Chủ
tịch UBND cấp xã ra quyết định công nhận và cấp Giấy công nhận “Gia đình văn
hóa” 3 năm liên tục là năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp
lệ.
2. Hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
- Bản đăng ký xây dựng
danh hiệu “Gia đình văn hóa” của các hộ gia đình;
- Biên bản họp bình
xét ở khu dân cư, kèm theo danh sách những gia đình được đề nghị công nhận “Gia
đình văn hóa” (có từ 60% trở lên số người tham gia dự họp nhất trí đề nghị);
b) Số lượng hồ sơ: Một
(01) bộ, nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Trách nhiệm chuẩn bị
hồ sơ: Mặt trận Tổ quốc cấp xã chuẩn bị;
3. Điều kiện công nhận:
- Đạt tiêu chuẩn quy định
tại Điều 4 quy định này;
- Thời gian xây dựng
“Gia đình văn hóa” là một (01) năm (công nhận lần đầu); ba (03) năm liên tục (cấp
Giấy công nhận).
Điều 9. Trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận
khu dân cư văn hoá
1. Trình tự, thủ tục:
a) Vào dịp tổ chức
“Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc ở
khu dân cư”, (Ngày 18 tháng 11) hằng năm, khu
dân cư đăng ký xây dựng khu dân cư văn hóa với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc cấp xã (công nhận lần đầu và công nhận lại);
b) Sau hai (02) năm
đăng ký (công nhận lần đầu), ba (03) năm (công nhận lại) Trưởng Ban công tác Mặt
trận ở khu dân cư chủ trì phối hợp với Trưởng thôn (làng, bản, khối phố và
tương đương) họp khu dân cư đề nghị công nhận khu dân cư văn hóa;
c) Mặt trận Tổ quốc cấp
xã hàng năm tiến hành kiểm tra, đánh giá đối với khu dân cư đề nghị công nhận lần
đầu và thẩm định đối với khu dân cư đã được công nhận khu dân cư văn hoá;
d) Căn cứ vào hồ sơ đề
nghị công nhận khu dân cư văn hóa, Phòng Văn hóa-Thông tin phối hợp với Mặt trận
Tổ quốc cấp huyện và các ngành, đoàn thể thành viên Ban Chỉ đạo Phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tiến hành kiểm tra (có
biên bản kiểm tra);
- Đối với các khu dân
cư đã được Uỷ ban nhân dân cấp huyện công nhận, hàng năm Phòng Văn hoá - Thông
tin có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các thành viên Ban chỉ đạo Phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện, Mặt trận Tổ quốc cấp
xã tiến hành thẩm định (có biên bản thẩm định hàng năm);
đ) Phòng Văn hóa -
Thông tin phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và bộ phận Thi đua, Khen thưởng
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận, công nhận lại
và cấp Giấy công nhận cho các khu dân cư văn hóa;
Thời gian Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận, công nhận lại và cấp Giấy công
nhận cho các khu dân cư văn hóa là năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy
đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
- Báo cáo thành tích
xây dựng khu dân cư văn hóa của Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư, có xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã (báo cáo hai (02) năm công nhận lần đầu, ba (03) năm
công nhận lại);
- Biên bản kiểm tra
hàng năm của Mặt trận tổ quốc cấp xã (công nhận lần đầu và công nhận lại);
- Công văn đề nghị của
Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Biên bản kiểm tra,
thẩm định kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận khu dân cư văn hóa của Phòng
Văn hoá - Thông tin cấp huyện hàng năm;
b) Số lượng hồ sơ: Một
(01) bộ, nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Trách nhiệm chuẩn bị
hồ sơ: Phòng Văn hoá - Thông tin chủ trì phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cấp huyện
chuẩn bị;
3. Điều kiện công nhận:
a) Đạt các tiêu chuẩn
theo quy định tại Điều 5 quy định này;
b) Thời gian đăng ký
xây dựng khu dân cư văn hóa từ hai (02) năm trở lên (công nhận lần đầu); ba
(03) năm trở lên (công nhận lại).
Điều
10. Trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
“Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”
1. Trình tự đăng ký,
xét và công nhận:
a) Ban Chỉ đạo Phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, phường, thị trấn:
- Đăng ký xây dựng “Xã
đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới”; “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”
với Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Văn hoá – Thông tin, Văn phòng Thường
trực Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” cấp
huyện);
- Tổ chức Lễ phát động
để phổ biến tiêu chuẩn và thông qua kế hoạch xây dựng hoặc giữ vững “Xã đạt chuẩn
văn hoá nông thôn mới”; “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” trong toàn
xã, phường, thị trấn;
- Kiểm tra, đánh giá kết
quả thực hiện;
- Xây dựng báo cáo
thành tích gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
b) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn có Công văn đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
c) Ban Chỉ đạo Phong
trào “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện (Phòng Văn hoá - Thông tin
chủ trì phối hợp với các thành viên Ban chỉ đạo cấp huyện) tổ chức kiểm tra, thẩm
định kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận “Xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới”;
“Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” (có văn bản kiểm tra, thẩm định);
d) Đối với xã đã được
công nhận “Xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới”; phường, thị trấn đã được công
nhận “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”, hàng năm Phòng Văn hoá -
Thông tin chủ trì phối hợp với thành viên Ban chỉ đạo huyện kiểm tra, thẩm định
(có biên bản thẩm định hằng năm);
đ) Căn cứ hồ sơ đề nghị
và biên bản kiểm tra, đánh giá của Ban chỉ đạo cấp huyện, Phòng Văn hóa - Thông
tin phối hợp với Bộ phận Thi đua - Khen thưởng cùng cấp trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định công nhận, công nhận lại và cấp Giấy
công nhận “Xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới”, “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn
minh đô thị”.
Thời gian Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận, công nhận lại và cấp Giấy công
nhận “Xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới”, “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh
đô thị” là năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
e) Trường hợp không công
nhận, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn và nêu rõ lý do chưa công nhận.
2. Hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
- Báo cáo thành tích
xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”; “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn
minh đô thị” của Trưởng Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa” xã, phường, thị trấn có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã (báo cáo hai (02) năm công nhận lần đầu, năm (05) năm công nhận lại);
- Công văn đề nghị của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
- Biên bản kiểm tra,
thẩm định kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận “Xã đạt chuẩn văn hoá nông
thôn mới”, “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” của Phòng Văn hoá -
Thông tin cấp huyện hàng năm;
b) Số lượng hồ sơ: Một
(01) bộ, nộp trực tiếp Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Trách nhiệm chuẩn bị
hồ sơ: Phòng Văn hoá - Thông tin phối hợp với các thành viên Ban chỉ đạo cấp
huyện chuẩn bị;
3. Điều kiện công nhận:
a) Đạt các tiêu chuẩn
theo quy định tại Điều 6 đối với xã, Điều 7 đối với phường, thị trấn của quy định
này;
b) Thời gian tổ chức
triển khai đăng ký xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”; “Phường, Thị
trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” vào đầu Quý I hằng năm;
- Công nhận lần đầu là
hai (02) năm đạt tiêu chuẩn văn hoá liên tục trở lên, kể từ ngày đăng ký;
- Công nhận lại sau
năm (05) năm đạt tiêu chuẩn văn hoá liên tục trở lên, kể từ ngày công nhận lần
trước.
Điều
11. Biểu dương, khen thưởng
1. Đối với “Gia đình
văn hoá”
a) Danh sách “Gia đình
văn hóa” được công bố trên loa truyền thanh ở khu dân cư; được biểu dương tại
“Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc” (Ngày 18 tháng 11 hàng năm) ở khu dân cư;
b) “Gia đình văn hóa”
3 năm liên tục, được ghi vào “Sổ truyền thống gia đình văn hóa” ở khu dân cư; được
cấp Giấy công nhận “Gia đình văn hóa”;
c) “Gia đình văn hóa”
được cấp Giấy công nhận, được bình bầu là gia đình văn hóa tiêu biểu, được tặng
thưởng theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 71 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
d) Định kỳ năm
(05) năm một lần tổ chức Hội nghị tuyên dương “Gia đình văn hoá” tiêu biểu xuất
sắc trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” từ cấp xã đến
cấp huyện, cấp tỉnh.
2. Đối với khu
dân cư văn hoá
a) Khu dân cư văn hóa được thưởng theo quy định tại điểm d,
khoản 2, Điều 71 Nghị định số 42/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
b) Khuyến khích các
huyện, thành, thị căn cứ vào khả năng ngân sách Nhà nước và các nguồn lực xã hội
hóa, tăng kinh phí hỗ trợ cho các khu dân cư văn hóa xây dựng cơ sở vật chất,
trang thiết bị hoạt động cho Nhà Văn hóa - Khu thể thao ở khu dân cư;
c) Khu dân cư văn hoá
tiêu biểu xuất sắc, có nhiều thành tích nổi trội trong Phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, 5 năm liên tục được Uỷ ban nhân dân cấp
huyện công nhận được đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét khen thưởng theo quy
định hiện hành;
3. Đối với “Xã đạt chuẩn
văn hóa nông thôn mới”; “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”:
a) “Xã đạt chuẩn văn
hóa nông thôn mới”; “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét, khen thưởng; mức khen thưởng do các địa phương
quyết định căn cứ vào khả năng ngân sách và các nguồn lực xã hội hóa;
b) “Xã đạt chuẩn văn
hoá nông thôn mới”; “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” giữ vững danh
hiệu đã được công nhận 5 năm liên tục, có nhiều thành tích nổi trội trong Phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” được đề nghị Uỷ ban nhân dân
tỉnh xem xét khen thưởng theo quy định hiện hành.
Điều
12. Công nhận lại, thu hồi danh hiệu:
1. Công nhận lại:
Căn cứ kết quả bình
xét, kiểm tra đánh giá hàng năm của Ban chỉ đạo cấp huyện; các xã, phường, thị
trấn, khu dân cư vi phạm những quy định của Quyết định này sẽ không được công
nhận lại;
2. Thu hồi danh hiệu:
Đối với khu dân cư văn
hoá, “Xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới”, “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh
đô thị” để xảy ra 01 trong những trường hợp sau sẽ bị thu hồi danh hiệu:
a) Phát sinh tụ điểm mua
bán, vận chuyển, sử dụng các chất ma tuý tổng hợp;
b) Phát sinh hoạt động
tội phạm có tổ chức, phát sinh tụ điểm mại dâm;
c) Sinh con thứ 3 trở
lên: Nếu bị Ban chỉ đạo huyện, Ban chỉ đạo xã nhắc nhở hai (02) năm liên tục đối
với khu dân cư văn hoá; ba (03) năm liên tục đối với “Xã đạt chuẩn văn hoá nông
thôn mới”, “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” nhưng vẫn không khắc phục
thì không thực hiện việc công nhận lại đồng thời thu hồi danh hiệu;
d) Vi phạm pháp luật
nghiêm trọng thiệt hại đến tính mạng, tài sản của nhân dân, của Nhà nước; xâm lấn
di tích, vi phạm Luật Di sản văn hoá;
đ) Có xảy ra bạo lực
gia đình nghiêm trọng.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 13.
Trách nhiệm thực hiện
1. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc tỉnh chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc cấp huyện, cấp xã và khu dân cư chủ trì
thực hiện việc đăng ký, bình xét, công nhận và công bố quyết định công nhận
Danh hiệu “Gia đình văn hoá” vào dịp “Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc” (Ngày
18 tháng 11 hằng năm) đảm bảo đúng tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục hồ sơ công nhận
tại Quyết định này.
2. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo triển khai thực hiện
Quyết định này.
3. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã phổ biến, chỉ đạo, kiểm tra thực hiện công nhận các
danh hiệu văn hoá tới tận các xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện.
4. Ban chỉ đạo Phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” cấp huyện tham mưu cho Uỷ
ban nhân dân huyện chỉ đạo bình xét, công nhận “Gia đình văn hoá”; khu dân cư
văn hoá; “Xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới”; “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn
minh đô thị” vào Quý IV hàng năm.
Điều
14. Mẫu Giấy công nhận
1. Giấy công nhận “Gia
đình văn hóa” thực hiện theo Mẫu số
01 Phụ lục kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10/10/2011 của Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
2. Giấy công nhận khu
dân cư văn hoá thực hiện theo Mẫu số
02 Phụ lục kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10/10/2011 của Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
3. Giấy công nhận “Xã
đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới”; “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”
thực hiện theo mẫu kèm theo Thông
tư số 17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2011 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Điều 15. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, đề nghị
các huyện, thành, thị phản ánh về Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch - Cơ quan thường
trực Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” tỉnh
để nghiên cứu và sửa đổi phù hợp./.