TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 51188/CT-TTHT
V/v
giải đáp chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2017
|
Kính gửi: Công ty
TNHH Daiichi Jitsugyo Việt Nam
(Địa
chỉ: Phòng 201 tầng 2 tòa nhà V, 649 Kim Mã, Phường Ngọc
Khánh, Quận Ba Đình, Hà Nội; MST: 0106188591)
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công
văn số DJKV/201707001 ngày 05/7/2017 của Công ty TNHH Daiichi Jitsugyo
Việt Nam (sau đây gọi
tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC
ngày 143/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Tại khoản 1 Điều 3 quy định về hóa
đơn điện tử:
“1. Hóa đơn điện
tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ,
được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện
tử phải đáp ứng các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư này.
…
Hóa đơn điện tử đảm bảo nguyên tắc:
Xác định được số hóa đơn theo nguyên tắc liên tục và trình tự
thời gian, mỗi hóa đơn đảm bảo chỉ được lập và sử dụng một
lần duy nhất.”
+ Tại khoản 3 Điều 3 quy định các điều
kiện để hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý:
“3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp
lý nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
a) Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính
toàn vẹn của thông tin chứa trong hóa đơn điện tử từ khi thông tin
được tạo ra ở dạng cuối cùng là hóa đơn điện tử. Tiêu chí đánh giá
tính toàn vẹn là thông tin còn đầy đủ và chưa bị
thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong
quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử.
b) Thông tin chứa trong hóa đơn điện
tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết”.
+ Tại Điều 6 quy định nội dung của hóa
đơn điện tử:
Hóa đơn điện tử phải có các nội dung
sau:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa
đơn, ký hiệu mẫu,
số thứ tự hóa
đơn;
Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự
trên hóa đơn thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư số
153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế
của người bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế
của người mua;
d) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị
tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền
ghi bằng số và bằng chữ.
Đối với hóa đơn giá
trị gia tăng, ngoài dòng đơn giá là giá chưa có thuế giá trị gia
tăng, phải có dòng thuế suất thuế giá trị gia
tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền phải
thanh toán ghi bằng số và bằng chữ.
e) Chữ ký điện tử
theo quy định của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn.
Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người
mua là đơn vị kế toán.
g) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng
Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc
đơn () hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ
hơn chữ tiếng Việt. Chữ số ghi trên hóa đơn là các chữ số tự nhiên: 0, 1, 2, 3, 4,
5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải
đặt dấu chấm (.); nếu có ghi chữ số sau
chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số
hàng đơn vị. Trường hợp không có quy định cụ thể giữa
người mua và người bán về ngôn ngữ sử dụng trong việc lập hóa đơn điện tử để xuất
khẩu hàng hóa, dịch vụ thì ngôn ngữ được sử dụng trên hóa đơn điện tử
(hóa đơn xuất khẩu) là tiếng Anh.
…”
+ Tại Điều 12 quy định việc chuyển từ
hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy:
“1. Nguyên tắc
chuyển đổi
Người bán hàng hóa được chuyển đổi
hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để chứng minh
nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu hình trong quá trình lưu thông và
chỉ được chuyển đổi một lần. Hóa đơn
điện tử chuyển
đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa
phải đáp ứng các quy định nêu tại khoản 2,3,4 Điều này và phải có chữ ký người
đại diện theo pháp luật của người bán, dấu của người
bán.
Người mua, người bán được chuyển đổi hóa đơn điện
tử sang hóa đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng
từ kế toán theo quy định của Luật Kế toán. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa
đơn giấy phục vụ lưu trữ chứng từ kế toán phải đáp ứng các quy định nêu
tại khoản 2,3,4 Điều này.
2. Điều kiện
Hóa đơn điện tử chuyển sang hóa đơn giấy phải
đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của
hóa đơn điện tử gốc;
b) Có ký hiệu riêng
xác nhận đã được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy;
c) Có chữ ký và họ tên của người thực
hiện chuyển từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
c) Có chữ ký và họ tên của người thực
hiện chuyển từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
3. Giá trị pháp lý của các hóa đơn
điện tử chuyển đổi
Hóa đơn điện tử
chuyển đổi có giá trị pháp lý khi bảo đảm
các yêu cầu về tính toàn vẹn của thông tin trên hóa đơn nguồn,
ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi và chữ
ký; họ tên của người thực hiện chuyển đổi được thực hiện
theo quy định của pháp luật về chuyển đổi chứng từ
điện tử.
4. Ký hiệu riêng trên hóa đơn điện tử
Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển đổi
từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn dạng giấy bao gồm đầy đủ các
thông tin sau: Dòng chữ phân biệt giữa hóa đơn chuyển đổi và hóa
đơn điện tử gốc - hóa đơn nguồn (ghi rõ “HÓA ĐƠN CHUYỂN ĐỔI TỪ HÓA
ĐƠN ĐIỆN TỬ”); họ và tên, chữ ký của người được thực hiện chuyển đổi; thời
gian thực hiện chuyển đổi.”
- Căn cứ khoản 1 Điều 16 Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, quy định
“1. Nguyên tắc lập hóa đơn
…
Nội dung trên
hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không
được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không
phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng,
không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch
chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hóa đơn tự in hoặc hóa
đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hóa
đơn thì không phải gạch chéo.”
Trường hợp Công ty sử dụng dịch vụ
Công ty TNHH Panasonic Việt Nam, nếu trên hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa
đơn giấy của Công ty TNHH Panasonic Việt Nam xuất cho Công ty có sử dụng mực đỏ
nhưng vẫn đáp ứng theo đúng nguyên tắc và điều kiện chuyển đổi theo quy định tại
Điều 12 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính thì hóa đơn
này được coi là hợp lệ để kê khai, khấu trừ thuế GTGT và được tính là chi phí
được trừ khi tính thuế TNDN.
Trường hợp trong quá trình thực hiện
còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với Phòng kiểm tra thuế số 1 để được hướng
dẫn cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội thông báo để Công
ty được biết
và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT1;
- Phòng Quản lý ấn chỉ;
- Phòng Pháp Chế;
- Lưu: VT, TTHT (2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai
Sơn
|