Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 43/2016/TT-BCT phát triển dự án cơ chế xử lý dự án nhà máy điện không thực hiện đúng tiến độ

Số hiệu: 43/2016/TT-BCT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Công thương Người ký: Trần Tuấn Anh
Ngày ban hành: 30/12/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ CÔNG THƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 43/2016/TT-BCT

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2016

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ CAM KẾT PHÁT TRIỂN DỰ ÁN VÀ CƠ CHẾ XỬ LÝ CÁC DỰ ÁN NHÀ MÁY ĐIỆN KHÔNG THỰC HIỆN ĐÚNG TIẾN ĐỘ CAM KẾT

Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QHQ13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lựcLuật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 5012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;

Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 385/TB- VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ về ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp về Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định về cam kết phát triển dự án và cơ chế xử lý các dự án nhà máy điện đầu tư theo hình thức BOO và hình thức Hợp đồng BOT không thực hiện đúng tiến độ cam kết;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Năng lượng,

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về cam kết phát triển dự án và cơ chế xử lý các dự án nhà máy điện không thực hiện đúng tiến độ cam kết.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về nội dung cam kết phát triển dự án các dự án nhà máy điện có công suất từ 30 MW trở lên đầu tư theo hình thức PPP và các dự án nhà máy điện có công suất từ 30 MW trở lên đầu tư không theo hình thức PPP do nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện; cơ chế xử lý các dự án nhà máy điện không thực hiện đúng tiến độ cam kết.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với:

1. Nhà đầu tư dự án nhà máy điện có công suất từ 30 MW trở lên đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Các cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt động đầu tư và xây dựng nhà máy điện đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Dự án nhà máy điện đầu tư theo hình thức Hợp đồng đối tác công tư (sau đây gọi tắt là dự án nhà máy điện PPP) là dự án nhà máy điện do các nhà đầu tư thực hiện đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi tắt là PPP) quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;

2. Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP là nhà đầu tư (trong trường hợp chỉ có một nhà đầu tư thực hiện phát triển dự án) hoặc Tổ hợp nhà đầu tư (trong trường hợp có nhiều nhà đầu tư tham gia liên danh góp vốn để thực hiện phát triển dự án) được giao quyền phát triển dự án nhà máy điện theo hình thức PPP;

3. Chủ đầu tư dự án nhà máy điện đầu tư không theo hình thức PPP là nhà đầu tư (trong trường hợp chỉ có một nhà đầu tư thực hiện phát triển dự án) hoặc Tổ hợp nhà đầu tư (trong trường hợp có nhiều nhà đầu tư tham gia liên danh góp vốn để thực hiện phát triển dự án) được giao quyền phát triển dự án không theo hình thức PPP;

4. Quyền phát triển dự án là quyền của Nhà đầu tư được thực hiện phát triển dự án theo quy định và pháp luật của Việt Nam sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho;

5. Tài liệu dự án là các tài liệu được sử dụng trong các dự án nhà máy điện đầu tư theo hình thức PPP, bao gồm: hợp đồng mua bán điện (PPA), hợp đồng thuê đất (LLA), các hợp đồng cung cấp nhiên liệu (nếu có), các hợp đồng khác (nếu có);

6. Hợp đồng PPP là hợp đồng ký kết giữa ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư đề thực hiện phát triển dự án theo các hình thức đối tác công tư quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;

7. Sự kiện bất khả kháng là một sự kiện rủi ro xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép trong quá trình thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng nhà máy điện;

8. MOU là Biên bản ghi nhớ phát triển dự án nhà máy điện đầu tư theo hình thức PPP;

9. Cam kết phát triển dự án là văn bản cam kết của Chủ đầu tư dự án nhà máy điện đầu tư không theo hình thức PPP về các mốc tiến độ phát triển dự án nhà máy điện nhằm đảm bảo đúng tiến độ dự kiến đưa vào vận hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

10. Mốc tiến độ phát triển dự án là các mốc thời gian gắn với công việc có ý nghĩa quyết định đối với tiến độ triển khai, hoàn thành dự án;

11. Văn bản giao quyền phát triển dự án là văn bản hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc của cấp có thẩm quyền thông báo về việc giao quyền phát triển dự án cho Nhà đầu tư hoặc Tổ hợp nhà đầu tư;

12. FS là chữ viết tắt của Báo cáo nghiên cứu khả thi;

13. PPA là chữ viết tắt của Hợp đồng mua bán điện;

14. LLA là chữ viết tắt của Hợp đồng thuê đất.

Chương II

QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN NHÀ MÁY ĐIỆN PPP

Điều 4. Thời hạn ký Biên bản ghi nhớ

Trong thời hạn 90 ngày làm việc kể từ ngày được giao quyền phát triển Dự án nhà máy điện PPP, Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP và Bộ Công Thương thực hiện ký kết MOU.

Điều 5. Nội dung Biên bản ghi nhớ

Ngoài các nội dung về phát triển dự án nhà máy điện PPP theo quy định, MOU phải bao gồm thêm các nội dung sau:

1. Quy định quyền và nghĩa vụ của Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP và Bộ Công Thương trong quá trình thực hiện đầu tư dự án nhà máy điện nhằm đảm bảo đúng tiến độ dự kiến đưa vào vận hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Kế hoạch thực hiện dự án gồm tối thiểu các mốc tiến độ phát triển dự án sau:

a) Tiến độ lập và phê duyệt Quy hoạch địa điểm (nếu có), bao gồm: Ngày trình; ngày phê duyệt;

b) Tiến độ lập và phê duyệt FS, bao gồm: Ngày trình; ngày phê duyệt;

c) Kế hoạch đàm phán Hợp đồng PPP và các tài liệu liên quan;

d) Lịch trình đàm phán các tài liệu liên quan: PPA, LLA, hợp đồng EPC và các hợp đồng cung cấp nhiên liệu (nếu có); các hợp đồng khác (nếu có);

đ) Tiến độ ký tắt các tài liệu dự án;

e) Ngày nộp Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; ngày ký chính thức các tài liệu dự án và Hợp đồng PPP;

g) Tiến độ đóng tài chính;

h) Tiến độ khởi công và xây dựng, bao gồm: Ngày khởi công dự án; ngày vận hành thương mại từng tổ máy; ngày vận hành thương mại toàn bộ nhà máy.

Điều 6. Điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án nhà máy điện PPP

Trường hợp dự án có nguy cơ chậm tiến độ so với các mốc tiến độ phát triển dự án đã cam kết tại MOU, Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP phải có trách nhiệm nỗ lực tìm các biện pháp giải quyết vướng mắc để đảm bảo hoàn thành các mốc tiến độ được giao. Bộ Công Thương và Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP chỉ thực hiện điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án tại MOU quy định tại các điểm a, b, c, d, đ Khoản 2 Điều 5 Thông tư này trong các trường hợp sau:

1. Bị chậm do xảy ra sự kiện bất khả kháng: Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi rơi vào tình trạng bất khả kháng, Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Công Thương và đề nghị điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Bộ Công Thương có văn bản gửi Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP có ý kiến đối với sự kiện bất khả kháng của Chủ đầu tư để làm cơ sở mời Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP cùng thực hiện việc ký kết điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án tại MOU.

2. Dự án không đạt được mốc tiến độ cam kết do hành vi của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với hạng mục công việc tại mốc tiến độ đó:

a) Chậm nhất 15 ngày làm việc sau khi bị chậm mốc tiến độ cam kết, Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP phải có văn bản gửi Bộ Công Thương đề nghị điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án và giải trình các nguyên nhân làm chậm mốc tiến độ do hành vi của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với hạng mục công việc tại mốc tiến độ đó. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, Bộ Công Thương có văn bản gửi Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP có ý kiến đối với các nguyên nhân làm chậm mốc tiến độ không phải lỗi của Chủ đầu tư để làm cơ sở mời Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP cùng thực hiện việc ký kết điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án tại MOU.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản gửi Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP, nếu xác định cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với hạng mục công việc tại mốc tiến độ đó có hành vi làm chậm mốc tiến độ phát triển dự án, Bộ Công Thương có văn bản đôn đốc, nhắc nhở hoặc xử lý theo quy định đối với các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương hoặc Bộ Công Thương có văn bản gửi các Bộ chủ quản có liên quan hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ đối với các cơ quan, đơn vị không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.

3. Chậm tiến độ do bên thứ 3 liên quan trực tiếp đến các hạng mục công việc tại mốc tiến độ phát triển dự án:

a) Chậm nhất 15 ngày làm việc sau khi bị chậm mốc tiến độ cam kết, Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP phải có văn bản gửi Bộ Công Thương đề nghị điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án và giải trình các nguyên nhân làm chậm mốc tiến độ do hành vi của bên thứ 3 liên quan trực tiếp đến các hạng mục công việc tại mốc tiến độ phát triển dự án. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Chủ đầu tư, Bộ Công Thương có văn bản đề nghị bên thứ 3 liên quan trực tiếp đến các hạng mục công việc tại mốc tiến độ đó có ý kiến bằng văn bản về việc làm chậm mốc tiến độ phát triển dự án theo báo cáo của Chủ đầu tư trong thời hạn 15 ngày làm việc. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của bên thứ 3 liên quan trực tiếp đến các hạng mục công việc tại mốc tiến độ đó, Bộ Công Thương có văn bản gửi Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP có ý kiến đối với các lý do làm chậm mốc tiến độ không phải lỗi của Chủ đầu tư để làm cơ sở mời Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP cùng thực hiện việc ký kết điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án tại MOU.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản gửi Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP, nếu xác định bên thứ 3 liên quan trực tiếp đến các hạng mục công việc tại mốc tiến độ đó gây ra lỗi làm chậm mốc tiến độ phát triển dự án, Bộ Công Thương có văn bản đôn đốc, nhắc nhở hoặc xử lý theo quy định đối với các các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương hoặc Bộ Công Thương có văn bản gửi các Bộ chủ quản có liên quan hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ đối với các đơn vị không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.

4. Đối với các mốc “Tiến độ đóng tài chính” và “Tiến độ khởi công xây dựng”, việc điều chỉnh tiến độ sẽ căn cứ theo các tài liệu dự án hoặc Hợp đồng PPP đã ký kết.

5. Văn bản của Bộ Công Thương có ý kiến đối với nguyên nhân làm chậm mốc tiến độ phát triển dự án không phải do lỗi của Chủ đầu tư chỉ sử dụng để làm căn cứ điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án tại MOU mà không dùng vào mục đích khác.

6. Trong trường hợp việc điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án làm thay đổi tiến độ ký chính thức các tài liệu và Hợp đồng PPP của dự án từ 12 tháng trở lên so với tiến độ được cam kết, Bộ Công Thương có văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận điều chỉnh tiến độ đưa dự án vào vận hành trước khi thực hiện ký kết điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án tại MOU.

Điều 7. Cơ chế xử lý các dự án nhà máy điện PPP không thực hiện đúng tiến độ cam kết

Cơ chế xử lý các dự án nhà máy điện PPP không thực hiện đúng tiến độ cam kết được áp dụng từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền có văn bản giao quyền phát triển dự án tới thời điểm ký chính thức các tài liệu dự án và Hợp đồng PPP. Cơ chế xử lý các dự án nhà máy điện PPP không thực hiện đúng tiến độ cam kết được thực hiện dưới hình thức:

1. Đối với mỗi lần chậm quá 30 ngày làm việc so với mỗi mốc tiến độ đã cam kết tại MOU, Bộ Công Thương có văn bản thông báo nhắc nhở, yêu cầu Chủ đầu tư nhà máy điện PPP khẩn trương hoàn thành hạng mục công việc bị chậm và đảm bảo không ảnh hưởng tới mốc tiến độ tiếp theo. Sau 30 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản nhắc nhở lần một, trường hợp Chủ đầu tư nhà máy điện PPP vẫn chưa hoàn thành mốc tiến độ bị chậm trước đó, Bộ Công Thương có văn bản thông báo nhắc nhở lần thứ 2. Tổng số lần nhắc nhở đối với mỗi mốc tiến độ tối đa không quá 02 lần.

2. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Bộ Công Thương có văn bản thông báo lần một về việc chậm mốc tiến độ, trường hợp Chủ đầu tư không hoàn thành mốc tiến độ đã bị chậm và tiến độ tổng thể của Dự án bị chậm lũy kế lên tới 12 tháng so với tiến độ đã cam kết trong MOU, Bộ Công Thương có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét ban hành văn bản chấm dứt quyền phát triển dự án của Chủ đầu tư để xem xét giao cho nhà đầu tư khác.

3. Trường hợp Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP bị cơ quan có thẩm quyền chấm dứt quyền phát triển dự án và bị thu hồi giấy chứng nhận đầu tư thì toàn bộ chi phí Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP đã bỏ ra hoặc phát sinh từ trước thời điểm bị chấm dứt quyền phát triển dự án để phát triển dự án sẽ do Chủ đầu tư dự án nhà máy điện PPP chịu và không được bồi hoàn.

4. Đối với các mốc tiến độ tính từ thời điểm sau khi đã ký chính thức các tài liệu và Hợp đồng PPP, cơ chế xử lý chậm tiến độ được áp dụng theo các quy định tại Hợp đồng PPP.

Chương III

QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN NHÀ MÁY ĐIỆN ĐẦU TƯ KHÔNG THEO HÌNH THỨC PPP

Điều 8. Thời hạn lập và gửi Cam kết phát triển dự án

1. Trong thời hạn 90 ngày làm việc kể từ ngày được giao quyền phát triển dự án, Chủ đầu tư dự án nhà máy điện đầu tư không theo hình thức PPP có trách nhiệm lập và gửi Bộ Công Thương bản Cam kết phát triển dự án để phục vụ công tác giám sát, theo dõi, quản lý và đôn đốc tiến độ thực hiện dự án.

2. Sau 105 ngày làm việc kể từ ngày được giao quyền phát triển dự án, trường hợp Bộ Công Thương không nhận được bản Cam kết phát triển dự án, Bộ Công Thương có văn bản nhắc nhở lần thứ nhất, yêu cầu Chủ đầu tư nhà máy điện đầu tư không theo hình thức PPP khẩn trương hoàn thành và gửi bản Cam kết phát triển dự án. Sau 15 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản nhắc nhở lần một, trường hợp Bộ Công Thương vẫn không nhận được bản Cam kết phát triển dự án, Bộ Công Thương có văn bản thông báo nhắc nhở Chủ đầu tư lần thứ 2. Tổng số lần nhắc nhở tối đa không quá 02 lần.

3. Sau 180 ngày làm việc kể từ ngày được giao quyền phát triển dự án, trường hợp Bộ Công Thương vẫn không nhận được bản Cam kết phát triển dự án, Bộ Công Thương có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét ban hành văn bản chấm dứt quyền phát triển dự án của Chủ đầu tư để xem xét giao cho nhà đầu tư khác.

Điều 9. Nội dung Cam kết phát triển dự án

Cam kết phát triển dự án bao gồm các nội dung chính sau:

1. Cam kết của Chủ đầu tư dự án nhà máy điện đầu tư không theo hình thức PPP về các mốc tiến độ phát triển dự án nhà máy điện nhằm đảm bảo đúng tiến độ dự kiến đưa vào vận hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Kế hoạch thực hiện dự án gồm tối thiểu các mốc tiến độ phát triển dự án sau:

a) Tiến độ lập và phê duyệt Quy hoạch địa điểm (nếu có), bao gồm: Ngày trình; ngày phê duyệt;

b) Tiến độ lập và phê duyệt FS, bao gồm: Ngày trình; ngày phê duyệt;

c) Tiến độ lập và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình (thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng);

d) Tiến độ lập hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy phép xây dựng, bao gồm: Ngày trình; ngày phê duyệt;

đ) Tiến độ ký quỹ Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;

e) Tiến độ đàm phán và ký kết các Hợp đồng chính của dự án, bao gồm: Hợp đồng thuê đất; Hợp đồng vay vốn; Hợp đồng mua bán điện; Hợp đồng xây dựng; Hợp đồng cung cấp thiết bị; Hợp đồng EPC;

g) Tiến độ khởi công và xây dựng, bao gồm: Ngày khởi công chính thức dự án; ngày vận hành thương mại từng tổ máy; ngày vận hành thương mại toàn bộ nhà máy.

Điều 10. Điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án

Trường hợp dự án có nguy cơ chậm tiến độ so với các mốc tiến độ phát triển dự án đã cam kết tại Cam kết phát triển dự án, Chủ đầu tư dự án nhà máy điện đầu tư không theo hình thức PPP phải có trách nhiệm nỗ lực tìm các biện pháp giải quyết vướng mắc để đảm bảo hoàn thành các mốc tiến độ đã cam kết. Các mốc tiến độ phát triển dự án tại Cam kết phát triển dự án quy định tại các điểm a, b, c, d, đ Khoản 2 Điều 9 Thông tư này chỉ được thực hiện điều chỉnh trong các trường hợp sau:

1. Bị chậm do xảy ra Sự kiện bất khả kháng: Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi rơi vào tình trạng bất khả kháng, Chủ đầu tư dự án nhà máy điện đầu tư không theo hình thức PPP phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Công Thương và đề nghị điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Bộ Công Thương có văn bản gửi Chủ đầu tư dự án nhà máy điện đầu tư không theo hình thức PPP có ý kiến đối với sự kiện bất khả kháng của Chủ đầu tư để làm cơ sở điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án tại Cam kết phát triển dự án.

2. Dự án không đạt được mốc tiến độ cam kết do hành vi của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với hạng mục công việc tại mốc tiến độ đó:

a) Chậm nhất 15 ngày làm việc sau khi bị chậm mốc tiến độ cam kết, Chủ đầu tư dự án nhà máy điện đầu tư không theo hình thức PPP phải có văn bản gửi Bộ Công Thương đề nghị điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án và giải trình các nguyên nhân làm chậm mốc tiến độ do hành vi của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với hạng mục công việc tại mốc tiến độ đó. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, Bộ Công Thương có văn bản gửi Chủ đầu tư dự án nhà máy điện đầu tư không theo hình thức PPP có ý kiến đối với các nguyên nhân làm chậm mốc tiến độ không phải lỗi của Chủ đầu tư để làm cơ sở điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án tại Cam kết phát triển dự án.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản gửi Chủ đầu tư dự án nhà máy điện đầu tư không theo hình thức PPP, nếu xác định cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với hạng mục công việc tại mốc tiến độ đó có hành vi làm chậm mốc tiến độ dự án, Bộ Công Thương có văn bản đôn đốc, nhắc nhở hoặc xử lý theo quy định đối với các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương hoặc Bộ Công Thương có văn bản gửi các Bộ chủ quản có liên quan hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ đối với các cơ quan, đơn vị không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.

3. Chậm tiến độ do bên thứ 3 liên quan trực tiếp đến các hạng mục công việc tại mốc tiến độ phát triển dự án:

a) Chậm nhất 15 ngày làm việc sau khi bị chậm mốc tiến độ cam kết, Chủ đầu tư dự án nhà máy điện đầu tư không theo hình thức PPP phải có văn bản gửi Bộ Công Thương đề nghị điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án và giải trình các nguyên nhân làm chậm mốc tiến độ do hành vi của bên thứ 3 liên quan trực tiếp đến các hạng mục công việc tại mốc tiến độ phát triển dự án. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Chủ đầu tư, Bộ Công Thương có văn bản đề nghị bên thứ 3 liên quan trực tiếp đến các hạng mục công việc tại mốc tiến độ đó có ý kiến bằng văn bản về việc làm chậm mốc tiến độ phát triển dự án theo báo cáo của Chủ đầu tư trong vòng 15 ngày làm việc. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của bên thứ 3 liên quan trực tiếp đến các hạng mục công việc tại mốc tiến độ đó, Bộ Công Thương có văn bản gửi Chủ đầu tư dự án nhà máy điện đầu tư không theo hình thức PPP có ý kiến đối với các lý do làm chậm mốc tiến độ không phải lỗi của Chủ đầu tư để làm cơ sở điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án tại Cam kết phát triển dự án.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản gửi Chủ đầu tư dự án nhà máy điện đầu tư không theo hình thức PPP, nếu xác định bên thứ 3 liên quan trực tiếp đến các dạng mục công việc tại mốc tiến độ đó gây ra lỗi làm chậm mốc tiến độ phát triển dự án, Bộ Công Thương có văn bản đôn đốc, nhắc nhở hoặc xử lý theo quy định đối với các các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương hoặc Bộ Công Thương có văn bản gửi các Bộ chủ quản có liên quan hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ đối với các đơn vị không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.

4. Văn bản của Bộ Công Thương có ý kiến đối với nguyên nhân làm chậm mốc tiến độ phát triển dự án không phải do lỗi của Chủ đầu tư chỉ sử dụng để làm căn cứ điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án tại Cam kết phát triển dự án mà không dùng vào mục đích khác.

5. Trong trường hợp việc điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án làm thay đổi tiến độ tổng thể của dự án từ 12 tháng trở lên so với tiến độ được cam kết, Bộ Công Thương có văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận điều chỉnh tiến độ đưa dự án vào vận hành trước khi thực hiện điều chỉnh các mốc tiến độ phát triển dự án tại Cam kết phát triển dự án.

Điều 11. Cơ chế xử lý các dự án nhà máy điện đầu tư không theo hình thức PPP không thực hiện đúng tiến độ cam kết

Cơ chế xử lý các dự án nhà máy điện đầu tư không theo hình thức PPP không thực hiện đúng tiến độ cam kết được áp dụng từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền có văn bản của giao quyền phát triển dự án tới thời điểm có Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 42 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13Điều 27 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư. Cơ chế xử lý các dự án nhà máy điện đầu tư không theo hình thức PPP không thực hiện đúng tiến độ cam kết được thực hiện dưới hình thức:

1. Chấm dứt Quyền phát triển dự án:

a) Đối với mỗi lần chậm quá 30 ngày làm việc so với mỗi mốc tiến độ đã cam kết trong Cam kết phát triển dự án, Bộ Công Thương có văn bản nhắc nhở, yêu cầu Chủ đầu tư nhà máy điện đầu tư không theo hình thức PPP khẩn trương hoàn thành hạng mục công việc bị chậm và đảm bảo không ảnh hưởng tới mốc tiến độ tiếp theo. Sau 30 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản nhắc nhở lần một, trường hợp Chủ đầu tư nhà máy điện đầu tư không theo hình thức PPP vẫn chưa hoàn thành mốc tiến độ bị chậm trước đó, Bộ Công Thương có văn bản thông báo nhắc nhở lần thứ 2. Tổng số lần nhắc nhở đối với mỗi mốc tiến độ tối đa không quá 02 lần.

b) Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Bộ Công Thương có văn bản thông báo lần một về việc chậm mốc tiến độ, trường hợp Chủ đầu tư không hoàn thành mốc tiến độ đã bị chậm và tiến độ tổng thể của Dự án bị chậm lũy kế lên tới 12 tháng so với tiến độ cam kết trong Cam kết phát triển dự án, Bộ Công Thương có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét ban hành văn bản chấm dứt quyền phát triển dự án của Chủ đầu tư để xem xét giao cho nhà đầu tư khác.

2. Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định chủ trương đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản chấm dứt quyền phát triển dự án của Chủ đầu tư, Bộ Công Thương có văn bản thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho dự án và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo các quy định của Luật Đất đaiLuật Đầu tư.

3. Trường hợp Chủ đầu tư dự án nhà máy điện đầu tư không theo hình thức PPP bị cơ quan có thẩm quyền chấm dứt quyền phát triển dự án và bị thu hồi giấy chứng nhận đầu tư thì toàn bộ chi phí Chủ đầu tư đã bỏ ra hoặc phát sinh từ trước thời điểm bị chấm dứt quyền phát triển dự án và bị thu hồi giấy chứng nhận đầu tư để phát triển dự án sẽ do Chủ đầu tư chịu và không được bồi hoàn.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Tổ chức thực hiện

1. Tổng cục Năng lượng có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

2. Chủ đầu tư dự án nhà máy điện có trách nhiệm:

a) Thực hiện ký kết bổ sung Biên bản ghi nhớ hoặc gửi bổ sung Cam kết phát triển dự án theo quy định của Thông tư này.

b) Định kỳ hàng tháng (trước khi kết thúc tuần làm việc cuối cùng của tháng) gửi báo cáo Tổng cục Năng lượng và Ủy ban nhân dân tỉnh nơi thực hiện dự án về tình hình thực hiện các hạng mục công việc theo tiến độ phát triển dự án đã cam kết.

Điều 13. Quy định chuyển tiếp

1. Đối với các dự án nhà máy điện đầu tư theo hình thức PPP đã được giao quyền phát triển dự án, đã ký kết MOU trước ngày Thông tư này có hiệu lực nhưng chưa ký kết chính thức các tài liệu và Hợp đồng PPP thì trong thời hạn 90 ngày làm việc kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Bộ Công Thương và Chủ đầu tư thực hiện ký bổ sung MOU trong đó chỉ bao gồm các mốc tiến độ phát triển dự án còn lại và áp dụng cơ chế xử lý vi phạm quy định tại Chương II của Thông tư này.

2. Đối với các dự án nhà máy điện đầu tư theo hình thức PPP đã được giao quyền phát triển dự án trước ngày Thông tư này có hiệu lực nhưng chưa ký kết MOU thì thực hiện toàn bộ quy định tại Chương II của Thông tư này.

3. Đối với các dự án nhà máy điện đầu tư không theo hình thức PPP đã được giao quyền phát triển dự án trước ngày Thông tư này có hiệu lực nhưng chưa có Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư thì trong thời hạn 90 ngày làm việc kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Chủ đầu tư thực hiện lập bổ sung và gửi Bộ Công Thương bản Cam kết phát triển dự án. Trong đó, nội dung bản Cam kết phát triển dự án chỉ bao gồm các mốc tiến độ phát triển dự án còn lại tới thời điểm có Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư, các bước tiếp theo của dự án áp dụng cơ chế xử lý vi phạm quy định tại Chương III của Thông tư này.

Điều 14. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.

2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vấn đề vướng mắc, yêu cầu các đơn vị có liên quan phản ánh trực tiếp về Bộ Công Thương để xem xét, giải quyết.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

BỘ TRƯỞNG




Trần Tuấn Anh

THE MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 43/2016/TT-BCT

Hanoi, December 30, 2016

 

CIRCULAR

PRESCRIBING PROJECT DEVELOPMENT COMMITMENTS AND THE MECHANISM FOR HANDLING POWER PLANT PROJECTS FAILING TO MEET COMMITTED SCHEDULES

Pursuant to November 26, 2014 Investment Law No. 67/2014/QH13;

Pursuant to the December 3, 2004 Electricity Law and the November 20, 2012 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Electricity Law;

Pursuant to June 18, 2014 Construction Law No. 50/2014/QH13;

Pursuant to the November 29, 2013 Land Law;

Pursuant to the Government’s Decree No. 137/2013/ND-CP of October 21, 2013,

detailing the implementation of a number of articles of the Electricity Law and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Electricity Law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to the Government’s Decree No. 118/2015/ND-CP of November 12, 2015, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Investment Law;

Pursuant to the Government’s Decree No. 59/2015/ND-CP of June 18, 2015, on management of construction investment projects;

Pursuant to the Government’s Decree No. 15/2015/ND-CP of February 14, 2015, on public-private partnership investment;

Pursuant to the Government’s Decree No. 95/2012/ND-CP of November 12, 2012, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade;

In implementation of the Prime Minister’s direction in the Government Office’s Notice No. 385/TB-VPCP of November 23, 2015, on concluding opinions of Deputy

Minister Hoang Trung Hai at the meeting on the Minister draft decision on project development commitments and the mechanism for handling power plants with BOO (Build-Own-Operate) investment and under BOT (Build-Operate-Transfer) contracts which fail to meet committed schedules;

At the proposal of the General Director of Energy,

The Minister of Industry and Trade promulgates the Circular prescribing project development commitments and the mechanism handling  power plant project failing to meet committed schedules.

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Scope of regulation

This Circular prescribes commitments to developing PPP (public-private partnership) projects on power plants each with a capacity of 30 MW or higher and non-PPP power plants each with a capacity of 30 MW or higher implemented by domestic or foreign investors or foreign-invested economic organizations; and the mechanism for handling power plants failing to meet committed schedules.

Article 2. Subjects of application

This Circular applies to:

1. Investors of power plant projects each with a capacity of 30 MW or higher in the territory of Vietnam.

2. Agencies and organizations involved in the investment and construction of power plants in the territory of Vietnam.

Article 3. Interpretation of terms

1. Power plant project invested under a public-private partnership contract (below referred to as PPP power plant project) means a power plant project invested by an investor in the form of public-private partnership (PPP) under the Government’s Decree No. 15/2015/ND-CP of February 14, 2015, on public-private partnership investment.

2. PPP power plant investor means an individual investor (in case only one investor develops the project) or an investor group (in case various investors jointly contribute capital to develop the project) assigned the right to develop a PPP power plant project.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Project development right means the right of an investor to develop a project in accordance with the regulations and law of Vietnam after being assigned by a competent state agency.

5. Project documents means documents used in a PPP power plant project, including power purchase agreement (PPA), land lease agreement (LLA), fuel supply contracts (if any) and other contracts (if any).

6. PPP contract means a contract signed between a competent state agency and an investor to develop a project in the form of public-private partnership prescribed in the Government’s Decree No. 15/2015/ND-CP of February 14, 2015, on public-private partnership investment.

7. Force majeure event means a misfortune which occurs in an objective manner without being anticipated and cannot be handled even though all necessary measures have been applied to the utmost in the course of carrying out power plant construction investment activities.

8. MOU stands for a memorandum of understanding on development of a PPP power plant project.

9. Project development commitment means a written commitment made by a non-PPP power plant investor on power plant project development milestones in order to ensure the approved schedule for operation of the plant is met.

10. Project development milestones means points of time associated with tasks decisive to the schedule for implementation and completion of a project.

11. Written assignment of the project development right means a document or decision of the Prime Minister or a competent authority notifying the assignment of the project development right to an investor or an investor group.

12. FS stands for feasibility study report.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

14. LLA stands for land lease agreement.

Chapter II

PROVISIONS ON PPP POWER PLANT PROJECTS

Article 4. Time limit for memorandum of understanding signing

Within 90 working days after being assigned the right to develop a PPP power plant project, the PPP power plant investor and the Ministry of Industry and Trade shall sign an MOU.

Article 5. Contents of a memorandum of understanding

In addition to the prescribed contents on PPP power plant project development, an MOU must contain the following contents:

1. Rights and obligations of the PPP power plant investor and the Ministry of Industry and Trade in the course of power plant project investment in order to meet the approved schedule for operation of the plant.

2. A project implementation plan, which must contain at least the following project development milestones:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Schedule for elaboration and approval of FS, including date of submission and date of approval;

c/ Plan for negotiations on PPP contract and related documents;

d/ Agenda of negotiations on related documents: PPA, LLA, EPC (Engineering, Procurement and Construction) contract and fuel supply contracts (if any); other contracts (if any);

dd/ Time of initialing project documents;

e/ Date of submission of investment registration certificate application dossier; date of official signing of project documents and PPP contract;

g/ Schedule for financial contribution;

h/ Schedule for groundbreaking and construction, including date of project groundbreaking; date of commercial operation of each turbine; date of commercial operation of the entire plant.

Article 6. Adjustment of PPP power plant project development milestones

When a project likely fails to meet project development milestones committed under the MOU, the PPP power plant investor shall implement measures to settle problems to ensure accomplishment of these milestones. The Ministry of Industry and Trade and PPP power plant investor may adjust project development milestones under the MOU prescribed at Points a, b, c, d and dd, Clause 2, Article 5 of this Circular only in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The project fails to meet committed milestones due to acts of state management agencies with authority over work items under those milestones:

a/ Within 15 working days after a committed milestone is delayed, the PPP power plant investor shall send to the Ministry of Industry and Trade a written request for adjustment of that project development milestone and explain such delay is caused by acts of a state management agency with authority over work items under that milestone. Within 10 working days after receiving the written request, the Ministry of Industry and Trade shall give a written reply to the PPP power plant investor, giving its opinion about the causes of the delay other than the investor’s fault, as a basis for inviting the latter to sign the adjustment of project development milestones under the MOU;

b/ Within 10 working days after issuing a reply to the PPP power plant investor, if determining that a state management agency with authority over work items at a milestone has committed acts that delay that project development milestone, the Ministry of Industry and Trade shall issue a document urging, reminding or handling in accordance with regulations the agency or unit under its management or send a document to related managing ministries or report to the Prime Minister, if the agency or unit is not under the Ministry of Industry and Trade’s management.

3. Delay due to a third party directly involved in work items under project development milestones:

a/ Within 15 working days after a committed milestone is delayed, a PPP power plant investor shall send to the Ministry of Industry and Trade a written request for adjustment of project development milestones and explain the delay is caused by a third party directly involved in work items under that project development milestone. Within 10 working days after receiving the written request, the Ministry of Industry and Trade shall request in writing the third party directly involved in work items under that milestone to give its written opinions about the causes of the delay of the project development milestone as reported by the investor within 15 working days. Within 10 working days after receiving a written reply from the third party, the Ministry of Industry and Trade shall give a written reply to the PPP power plant investor, giving its opinions about the causes of the delay other than the investor’s fault, as a basis for inviting the latter to sign the adjustment of project development milestones under the MOU;

b/ Within 10 working days after issuing a reply to the PPP power plant investor, if determining that the third party directly involved in work items under that milestone causes the delay of a project development milestone, the Ministry of Industry and Trade shall issue a document urging, reminding or handling in accordance with regulations the agency or unit under its management or send a document to related managing ministries or report to the Prime Minister, if the agency or unit is not under the Ministry of Industry and Trade’s management.

4. Adjustment of milestones under the financial contribution schedule and construction schedule shall be based on signed project documents or PPP contract.

5. The Ministry of Industry and Trade’s document giving its opinions about the causes of the delay of project development milestones other than the investor’s fault may only be used as the basis for adjustment of project development milestones under the MOU, but not for other purposes.

6. In case adjustment of project development milestones consequently delays the committed schedule officially signed under project documents and PPP contract for 12 months or longer, the Ministry of Industry and Trade shall propose the Prime Minister in writing to consider approving the adjustment of the schedule for operation of the project before adjustment of project development milestones under the MOU is signed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The mechanism for handling PPP power plant projects failing to meet committed schedules shall be applied from the time a competent agency issues a document assigning the project development right to the time project documents and PPP contract are officially signed. The mechanism for handling a PPP power plant project failing to meet its committed schedule is as follows:

1. For a delay of over 30 working days for every milestone committed under the MOU, the Ministry of Industry and Trade shall issue a document reminding and requesting the PPP power plant investor to promptly accomplish the delayed work items and ensure the subsequent milestone is not affected. Thirty working days after giving the first written reminder, if the PPP power plant investor fails to meet the milestone which has been delayed, the Ministry of Industry and Trade shall give the second written reminder. The number of reminders for each milestone must not exceed 2.

2. Within 1 year after the Ministry of Industry and Trade issues the first document notifying a delayed milestone, in case the investor fails to accomplish the delayed milestone and the overall schedule of the project is delayed for an accumulative 12 months against the one committed under the MOU, the Ministry of Industry and Trade shall request a competent agency in writing to consider issuing a document terminating the investor’s project development right for assignment to another investor.

3. A PPP power plant investor that has its project development right terminated and its investment certificate revoked by a competent agency shall incur all project development costs it has spent or arising before the time the project development right is terminated without indemnity.

4. For milestones following the official signing of documents and PPP contract, the mechanism for handling delayed milestones shall be applied under the PPP contract.

Chapter III

PROVISIONS ON NON-PPP POWER PLANT PROJECTS

Article 8. Time limit for elaboration and submission of project development commitments

1. Within 90 working days after being assigned the project development right, a non-PPP power plant investor shall make and send to the Ministry of Industry and Trade a project development commitment for supervision, monitoring, management and urging of the accomplishment of the project schedule.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. If receiving no project development commitment 180 working days after the investor is assigned the project development right, the Ministry of Industry and Trade shall request a competent agency in writing to consider issuing a document terminating the investor’s project development right for assignment to another investor.

Article 9. Project development commitment contents

A project development commitment must contain the following principal contents:

1. The non-PPP power plant investor’s commitment on power plant project development milestones to ensure the approved schedule for operation of the project is met.

2. The project implementation plan, which must contain at least the following project development milestones:

a/ Schedule for elaboration and approval of project site planning (if any), including date of submission and date of approval:

b/ Schedule for elaboration and approval of FS, including date of submission and date of approval;

c/ Schedule for elaboration and approval of the work construction design (technical design, construction drawing design and construction cost estimates);

d/ Schedule for elaboration of dossiers of application for an investment registration certificate and a construction permit: date of submission and date of approval;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e/ Schedule for negotiations on and signing of major agreements of the project, including LLA; loan contract; PPA; construction contract; equipment supply contract; EPC contract;

g/ Schedule for groundbreaking and construction, including date of project groundbreaking; date of commercial operation of each turbine; date of commercial operation of the entire plant.

Article 10. Adjustment of project development milestones

In case a project likely fails to meet its development milestones under the project development commitment, the non-PPP power plant investor shall implement measures to settle problems to ensure the committed milestones are met. Project development milestones under the project development commitment prescribed at Points a, b, c, d and dd, Clause 2, Article 9 of this Circular may be adjusted only in the following cases:

1. Delay due to a force majeure event: Within 15 working days after encountering a force majeure event, a non-PPP power plant investor shall notify it in writing to the Ministry of Industry and Trade and request adjustment of the project development milestones. Within 5 working days after receiving the notice, the Ministry of Industry and Trade shall send a document to the non-PPP power plant investor, giving its opinions about the force majeure event, as a basis for the investor to adjust project development milestones under the project development commitment.

2. The project fails to meet its committed milestones due to acts of state management agencies with authority over work items under those milestones:

a/ Within 15 working days after a committed milestone is delayed, a non-PPP power plant investor shall send to the Ministry of Industry and Trade a written request for adjustment of that project development milestone and explain such delay is caused by acts of a competent state management agency with authority over work items under that milestone. Within 10 working days after receiving the written request, the Ministry of Industry and Trade shall give a written reply to the non-PPP power plant investor, giving its opinions about the causes of the delay other than the investor’s fault, as a basis for the investor to adjust project development milestones under the project development commitment;

b/ Within 10 working days after issuing a reply to the non-PPP power plant investor, if determining that a competent state management agency with authority over work items under that milestone has committed acts that delay a project development milestone, the Ministry of Industry and Trade shall issue a document urging, reminding or handling in accordance with regulations the agency or unit under its management or send a document to related managing ministries or report to the Prime Minister, if the agency or unit is not under the Ministry of Industry and Trade’s management.

3. Delay due to a third party directly involved in work items under project development milestones:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Within 10 working days after issuing a reply to the non-PPP power plant investor, if determining that the third party directly involved in work items under that milestone causes the delay of project development milestones, the Ministry of Industry and Trade shall issue a document urging, reminding or handling in accordance with regulations the agency or unit under its management or send a document to related managing ministries or report to the Prime Minister, if the agency or unit is not under the Ministry of Industry and Trade’s management.

4. The Ministry of Industry and Trade’s document giving its opinions about the causes of delay in meeting project development milestones other than the investor’s fault may only be used as the basis for adjustment of project development milestones under the project development commitment, but not for other purposes.

6. In case adjustment of project development milestones results in a delay of 12 months or longer against the committed schedule, the Ministry of Industry and Trade shall propose the Prime Minister in writing to consider approving adjustment of the schedule for official operation of the project before project development milestones under the project development commitment are adjusted.

Article 11. Mechanism for handling non-PPP power plant projects failing to meet committed schedules

The mechanism for handling non-PPP power plant projects failing to meet committed schedules shall be applied from the time a competent agency issues a document assigning the project development right to the time the investment project implementation is secured under Article 42 of Investment Law No. 67/2014/QH13 and Article 27 of the Government’s Decree No. 118/2015/ND-CP of November 12, 2015, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Investment Law. The mechanism for handling a non-PPP power plant project failing to meet its committed schedule is as follows:

1. Termination of the project development right:

a/ For a delay of over 30 working days against every milestone committed under the project development commitment, the Ministry of Industry and Trade shall issue a document reminding and requesting the non-PPP power plant investor to promptly accomplish the delayed work item and ensure the subsequent milestone is not affected. Thirty working days after giving the first written reminder, if the non-PPP power plant investor fails to meet the milestone which has been delayed, the Ministry of Industry and Trade shall give the second written reminder. The number of reminders for each milestone must not exceed 2;

b/ Within 1 year after the Ministry of Industry and Trade issues the first document notifying a delayed milestone, in case the investor fails to accomplish this milestone and the overall schedule of the project is delayed for an accumulative 12 months against the one committed under the project development commitment, the Ministry of Industry and Trade shall request a competent agency in writing to consider issuing a document terminating the investor’s project development right for assignment to another investor.

2. Revocation of the land use rights certificate, investment policy decision and investment registration certificate: Within 10 working days after a competent agency issues a document terminating an investor’s project development right, the Ministry of Industry and Trade shall send a written notice to competent agencies for carrying out procedures to revoke the land use rights certificate granted to the project and the investment registration certificate in accordance with the Land Law and the Investment Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter IV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 12. Organization of implementation

1. The General Directorate of Energy shall disseminate, and guide and examine the implementation of, this Circular.

2. Power plant investors shall:

a/ Sign supplements to MOUs or send supplements to project development commitments in accordance with this Circular;

b/ Monthly (before the end of the last working week of a month) send reports on the implementation of work items under committed project development schedules to the General Directorate of Energy and provincial-level People’s Committees of localities where their projects are implemented.

Article 13. Transitional provisions

1. For PPP power plant projects to which the development right has been assigned and for which an MOU has been signed before the effective date of this Circular but of which other documents and the PPP contract have not been officially signed, within 90 working days after the effective date of this Circular, the Ministry of Industry and Trade and investors shall sign supplements to MOUs which only include remaining project development milestones and application of the violation-handling mechanism prescribed in Chapter II of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. For non-PPP power plant projects to which the development right has been assigned before the effective date of this Circular but which does not have security for investment project implementation yet, within 90 working days after the effective date of this Circular, investors shall supplement project development commitments and send them to the Ministry of Industry and Trade. The project development commitments only include remaining project development milestones up to the time of having security for investment project implementation and the violation-handling mechanism prescribed in Chapter II of this Circular shall apply to the projects’ subsequent steps.

Article 14. Effect

1. This Circular takes effect on February 15, 2017.

2. Any problems arising in the course of implementation of this Circular should be reported directly to the Ministry of Industry and Trade for consideration and settlement.

3. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, chairpersons of provincial-level People’s Committees, the chairperson of Vietnam Electricity Members’ Council and related organizations and persons shall implement this Circular.-

 

 

MINISTER OF INDUSTRY AND TRADE




Tran Tuan Anh

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Circular No. 43/2016/TT-BCT dated December 30, 2016, prescribing project development commitments and the mechanism for handling power plant projects failing to meet committed schedules

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.103

DMCA.com Protection Status
IP: 18.119.255.31
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!