UBND
TỈNH BẮC KẠN
BAN CHỈ ĐẠO PKND TỈNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
352/QĐ-BCĐ
|
Bắc
Kạn, ngày 21 tháng 3 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO
PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO
PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số:
74/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về phòng không nhân dân;
Căn cứ Thông tư số:
06/2016/TT-BQP ngày 23/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 74/2015/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số:
343/QĐ-UBND ngày 16/3/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc
thành lập Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân tỉnh;
Xét đề nghị của Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh tại Tờ trình số: 374/TTr-BCH ngày 14/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc
của Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết số: 619/QĐ-BCĐ ngày 12 tháng 5
năm 2015 của Trưởng ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân tỉnh về việc
ban hành Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân tỉnh Bắc
Kạn.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, các thành viên Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TRƯỞNG BAN
PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Đỗ Thị Minh Hoa
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN
TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 352/QĐ-BCĐ ngày 21 tháng 3
năm 2016 của Trưởng Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân tỉnh)
Chương I
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO, CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC BAN CHỈ ĐẠO VÀ CƠ QUAN CHUYÊN TRÁCH
CÔNG TÁC PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 1. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân tỉnh
a) Tham mưu
cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ đạo, ban hành các văn bản chỉ đạo và xem xét, quyết
định về phương hướng, nhiệm vụ phòng không nhân dân của địa phương;
b) Hằng năm
Ban Chỉ đạo có kế hoạch công tác triển khai nhiệm vụ phòng không nhân dân
(PKND); Chỉ đạo Cơ quan Thường trực (Bộ CHQS tỉnh) xây dựng kế hoạch phòng
không nhân dân tỉnh phù hợp với đặc điểm, tình hình nhiệm vụ cụ thể của địa
phương trình đồng chí Trưởng ban Chỉ đạo ký chịu trách nhiệm và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ký phê chuẩn theo Thông tư số: 06/2016/TT-BQP;
c) Chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra việc tổ chức thực hiện các nội dung phòng không nhân dân của tỉnh và các địa
phương trong tỉnh;
d) Chỉ đạo Cơ
quan Thường trực Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân tỉnh phối hợp với các cơ
quan, tổ chức trực thuộc tỉnh giải quyết các vấn đề có liên quan đến tổ chức,
hoạt động phòng không nhân dân của địa phương;
đ) Chỉ đạo xây
dựng kế hoạch, tổ chức huấn luyện nghiệp vụ về chuyên môn phòng không nhân dân
cho các đối tượng và tổ chức tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân tham
gia các hoạt động phòng không nhân dân;
e) Có quyền
yêu cầu các cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp thông tin về các vấn đề có liên
quan đến việc triển khai, tổ chức hoạt động phòng không nhân dân của cơ quan tổ
chức thuộc quyền;
g) Tổ chức diễn
tập, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng; kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố
cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng không nhân dân và tổng hợp báo cáo kết quả
hoạt động phòng không nhân dân lên Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân cấp trên
theo quy định;
h) Thực hiện
các nhiệm vụ khác khi được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 2. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Trưởng Ban Chỉ đạo
1. Chỉ đạo, điều hành công việc của
Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân tỉnh (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo) và chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về mọi mặt hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Triệu tập và chủ trì các phiên
họp của Ban Chỉ đạo.
3. Thay mặt Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, quyết định phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch và những công
tác quan trọng về phòng không nhân dân sau khi đã được Ban Chỉ đạo thảo luận và
quyết nghị.
4. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho
Phó Trưởng ban, các ủy viên Ban Chỉ đạo và giao nhiệm vụ cho Cơ quan Thường trực
Ban Chỉ đạo.
Điều 3. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo
1. Giúp Trưởng ban điều hành và giải
quyết các công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo và theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra đôn đốc việc thực hiện công tác phòng không nhân dân ở các Sở, Ban, Ngành
và các địa phương thuộc phạm vi và trách nhiệm được Trưởng ban Chỉ đạo phân
công.
2. Chủ trì chuẩn bị nội dung,
chương trình các cuộc họp Ban Chỉ đạo, lập kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo.
3. Phối hợp với các thành viên của
Ban Chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch công tác đã được phân công. Chỉ đạo
công tác của cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo.
4. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp
của Ban Chỉ đạo và ký các văn bản báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh khi được Trưởng
ban Chỉ đạo uỷ quyền.
Điều 4. Nhiệm
vụ, quyền hạn của các Ủy viên Ban Chỉ đạo
1. Đề xuất các giải pháp, biện
pháp về công tác phòng không nhân dân, nhất là lĩnh vực liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan địa phương, đơn vị mình.
2. Tham dự đầy đủ và chuẩn bị các
ý kiến về những vấn đề đưa ra thảo luận trong các phiên họp của Ban Chỉ đạo hoặc
có ý kiến vào các văn bản do cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo gửi đến.
3. Chỉ đạo xây dựng chương trình,
kế hoạch về phòng không nhân dân của các Sở, Ban, Ngành được giao phụ trách bảo
đảm phù hợp với chương trình, kế hoạch phòng không nhân dân đã được Ban Chỉ đạo
thông qua. Chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác phòng không nhân dân đối với các
đối tượng quy định tại Nghị định số: 74/2015/NĐ-CP và Thông tư số:
06/2016/TT-BQP.
4. Hằng năm vào trước ngày 15
tháng 11 có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản gửi Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo
(Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh) về tổng hợp đánh giá kết quả chỉ đạo, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ công tác phòng không nhân dân của Sở, Ban, Ngành thành viên đang công
tác.
5. Thực hiện những nhiệm vụ khác
do Trưởng ban Chỉ đạo phân công.
Điều 5. Nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo
1. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo
phòng không nhân dân tỉnh (sau đây gọi là Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo) đặt
tại Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
2. Thành phần cơ quan Thường trực
Ban Chỉ đạo theo hướng dẫn của cơ quan Ban Chỉ đạo cấp trên và Trưởng Ban Chỉ đạo
- Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo
có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Giúp Trưởng ban Chỉ đạo giải
quyết các công việc thường xuyên.
b) Soạn thảo và trình Ban Chỉ đạo
hoặc Trưởng ban ký ban hành văn bản hướng dẫn các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố trong việc tổ chức thực hiện các quyết định, các nhiệm
vụ về phòng không nhân dân.
c) Chuẩn bị nội dung, chương trình
họp Ban Chỉ đạo; Các báo cáo, đề án, dự án trình Ban Chỉ đạo quyết định và giải
quyết những vấn đề phát sinh để báo cáo Ban Chỉ đạo trong phiên họp gần nhất hoặc
gửi văn bản thông báo, xin ý kiến các ủy viên.
Điều 6. Nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên trách
Cơ quan chuyên trách giúp việc cơ
quan Thường trực Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân tỉnh là Ban Phòng không thuộc
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Giúp cơ quan Thường trực giải
quyết các công việc cụ thể về công tác phòng không nhân dân.
2. Hàng năm tham mưu, đề xuất, xây
dựng chương trình, kế hoạch, lịch làm việc cụ thể của cơ quan Thường trực Ban
Chỉ đạo.
3. Quán triệt và triển khai nghiêm
túc các văn bản chỉ đạo của Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân cấp trên; Phối hợp
với cơ quan chức năng của các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, địa phương tổ chức triển
khai công tác phòng không nhân dân, thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của
cơ quan Thường trực.
4. Lập dự toán, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt kinh phí hoạt động về công tác phòng không nhân dân. Giúp Ban
Chỉ đạo quản lý, sử dụng kinh phí đúng Luật Ngân sách nhà nước.
5. Thay mặt cơ quan Thường trực nhận
báo cáo, nắm tình hình, tổng hợp công tác phòng không nhân dân. Hằng tháng,
quý, năm và đột xuất, tổng hợp báo cáo Trưởng cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo về
kết quả thực hiện công tác phòng không nhân dân và đề xuất các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác phòng không nhân dân.
6. Được phép liên hệ với các thành
viên của Ban Chỉ đạo, các Sở, Ban, Ngành, các đoàn thể địa phương, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố để nắm tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác
phòng không nhân dân. Được dự các phiên họp của Ban Chỉ đạo, cơ quan Thường trực
và được cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho công việc.
Chương II
NGUYÊN TẮC, CHẾ
ĐỘ LÀM VIỆC, MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Nguyên
tắc làm việc
Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể và thực hiện theo kết luận của Trưởng
Ban Chỉ đạo hoặc của Phó Trưởng ban (khi được Trưởng ban Chỉ đạo ủy quyền). Các
thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện công tác phòng không nhân dân theo chức năng,
nhiệm vụ được phân công.
Điều 8. Chế độ
họp và ký văn bản của Ban Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo họp thường kỳ mỗi
năm một lần vào đầu năm để đánh giá kết quả thực hiện và triển khai công tác.
Khi cần thiết Trưởng ban Chỉ đạo triệu tập các phiên họp bất thường.
2. Mỗi phiên họp của Ban Chỉ đạo
phải được ghi biên bản và thông báo kết luận của Trưởng ban Chỉ đạo đến các Sở,
Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, các thành
viên Ban Chỉ đạo và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trưởng ban Chỉ đạo, Phó Trưởng ban Chỉ đạo được sử dụng con dấu của cơ quan,
đơn vị mình.
Điều 9. Về
quan hệ công tác
1. Quan hệ giữa Ban Chỉ đạo phòng
không nhân dân tỉnh với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh là quan hệ chỉ đạo và chịu sự
chỉ đạo về tổ chức thực hiện công tác phòng không nhân dân.
2. Quan hệ giữa Ban Chỉ đạo phòng
không nhân dân tỉnh với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
trực thuộc tỉnh là quan hệ chỉ đạo và chịu sự chỉ đạo về công tác chuyên ngành phòng
không nhân dân.
3. Quan hệ giữa Ban Chỉ đạo phòng
không nhân dân tỉnh với cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo và cơ quan chuyên trách
là quan hệ chỉ đạo của cấp trên với cơ quan tham mưu giúp việc cấp dưới.
4. Mối quan hệ giữa Ban Chỉ đạo phòng
không nhân dân tỉnh với Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân các huyện, thành phố
là mối quan hệ chỉ đạo và chịu sự chỉ đạo của cơ quan phòng không nhân dân cấp
trên với cơ quan phòng không nhân dân cấp dưới.
Điều 10. Kinh
phí hoạt động của Ban Chỉ đạo
Ngân sách địa phương bảo đảm chi
cho hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân tỉnh do cơ quan Thường
trực lập dự toán gồm: (kinh phí thường xuyên của Ban Chỉ đạo, cơ quan Thường trực,
cơ quan chuyên trách) và được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh.
Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách thực hiện theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
Chương III
SỬA ĐỔI NỘI DUNG
QUY CHẾ
Điều 11. Việc sửa đổi bổ sung Quy chế này do cơ quan Thường
trực Ban Chỉ đạo tổng hợp ý kiến đề nghị của các thành viên Ban Chỉ đạo, trình
Trưởng ban Chỉ đạo phòng không nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.