UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:67/2003/QĐ-UBBT
|
Phan Thiết, ngày 14
tháng 10 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI
HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
THUẬN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH
THUẬN
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) đă được kỳ họp Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ 5
thông qua ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Luật Doanh nghiệp 1999;
- Căn cứ Nghị định số 61/CP ngày
15/8/1998 của Chính phủ “Về công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp”;
- Căn cứ Nghị định số 02/2000/NĐ-CP
ngày 03/02/2000 của Chính phủ “Về đăng ký kinh doanh”;
- Căn cứ Nghị định số 37/2003/NĐ-CP
ngày 03/02/2003 của Chính phủ “Qui định xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký
kinh doanh”;
- Căn cứ Chương trình hành động của
UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 10-NQ-TU ban hành kèm theo Quyết định số
13/2003/QĐ-UBBT, ngày 1/4/2003
Xét đề nghi của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh tế tư nhân trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Các Ông Chánh Văn phòng HĐND và
UBND tỉnh, Thủ trưởng Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thành
phố căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
-
T/ trực tỉnh ủy ( b/c)
- T/trực HĐND tỉnh (b/c)
- CT, các PCT UBND tỉnh
- Như điều 3
- Lưu VP- PPLT
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Dũng Nhật
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /2003/QĐ-UBBT ngày /10/2003 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này qui định mối quan hệ,
phối hợp giữa các cơ quan nhà nước là Sở, Ban, Ngành và UBND huyện, thành phố
trực thuộc Tỉnh trong việc quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh tế tư nhân
đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận về:
1. Các quy định về kê khai nhân
thân của người thành lập và quản lý doanh nghiệp; kê khai trụ sở, địa điểm kinh
doanh; về đăng ký vốn góp vào Công ty; về đăng báo sau khi đăng ký kinh doanh
hoặc bổ sung đăng ký kinh doanh; về treo bảng hiệu tại địa điểm kinh doanh; về
gửi báo cáo tài chính hàng năm; về chế độ báo cáo thống kê, kế toán theo định
kỳ,…
2. Các lĩnh vực liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp: Về nghĩa vụ nộp thuế, các điều kiện kinh doanh, về an
ninh trật tự, về chứng chỉ hành nghề, về quản lý đầu tư xây dựng công trình sản
xuất- kinh doanh của doanh nghiệp, về thực hiện các chế độ đối với người lao
động, về vệ sinh môi trường,…
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân thuộc kinh tế tư nhân có liên quan đến việc thành lập, đăng ký
kinh doanh và hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh:
1. Doanh nghiệp thành lập và đăng
ký kinh doanh hoạt động theo Luật Doanh nghiệp bao gồm: Công ty TNHH có từ hai
thành viên trở lên, Công ty TNHH một thành viên, Công ty cổ phần, Công ty hợp
danh, Doanh nghiệp tư nhân; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp
trong và ngoài tỉnh.
2. Hộ kinh doanh cá thể đăng ký
kinh doanh theo qui định tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 của
Chính phủ “Về đăng ký kinh doanh”;
Các đối tượng nêu tại khoản 1 và
khoản 2 điều này, sau đây gọi tắt là doanh nghiệp.
Điều 3. Cơ quan quản lý hoạt động
kinh tế tư nhân
UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và giao
trách nhiệm cho các cơ quan sau đây phối hợp quản lý nhà nước đối với hoạt động
kinh tế tư nhân:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
đầu mối trong việc cung cấp, tiếp nhận, tổng hợp tình hình và đề xuất UBND tỉnh
những biện pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp.
2. Sở, Ban, ngành và UBND huyện,
thành phố trực thuộc tỉnh tùy theo tính chất quản lý chủ trì hoặc phối hợp thực
hiện các giải pháp quản lý hoạt động kinh tế tư nhân theo thẩm quyền;
3. Phòng đăng ký kinh doanh tỉnh
thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư và phòng thực hiện đăng ký kinh doanh huyện, thành
phố trực thuộc UBND huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ do Chính phủ qui
định về đăng ký kinh doanh phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện quản lý
hoạt động kinh tế tư nhân.
Điều 4. Việc quản lý doanh nghiệp
phải bảo đảm các nguyên tắc
1. Đảm bảo quyền tự do kinh doanh
của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
2. Tạo điều kiện thuận lợi để doanh
nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Luật Doanh
nghiệp;
3. Phản ánh kịp thời và chính xác
thông tin về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vào hệ thống thông tin về
doanh nghiệp cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
4. Đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ
quan quản lý nhà nước trong việc quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
5. Không có sự chồng chéo về chức
năng giữa các cơ quan quản lý Nhà nước về một vấn đề có liên quan đến doanh
nghiệp;
6. Tránh sự trùng lắp về cung cấp
thông tin; mỗi một cơ quan nhà nước chỉ cử một Phòng hoặc bộ phận quan hệ với
các cơ quan liên quan nắm thông tin về hoạt động doanh nghiệp. Trong các trường
hợp khác, phải có Giấy giới thiệu của lãnh đạo cơ quan đó.
Sau khi tiếp nhận thông tin, Phòng
hoặc bộ phận của cơ quan Nhà nước được giao nhiệm vụ nắm thông tin có trách
nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến doanh nghiệp cho các Phòng và bộ phận
khác trong cùng cơ quan đó;
7. Việc cung cấp thông tin thực hiện
theo hệ thống ngành dọc và các cơ quan cùng cấp;
Điều 5. Qui định về địa chỉ trụ sở
chính của doanh nghiệp
1. Địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ chi
nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp được ghi trong Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động được tổ chức, cá nhân cam kết
thuộc quyền sở hữu/quyền sử dụng hợp pháp khi thành lập là nơi tiến hành các
hoạt động giao dịch thường xuyên của doanh nghiệp.
2. Tại địa chỉ trụ sở chính, địa
chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp phải gắn bảng hiệu cố định
trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trên
bảng hiệu không được ghi tên các cơ quan nhà nước.
3. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký
địa chỉ trụ sở chính tại các khu đất đang lập dự án, thuộc diện phải thuê đất
của Nhà nước để đầu tư thì doanh nghiệp phải đăng ký văn phòng đại diện tại một
địa điểm trên địa bàn Tỉnh; tại địa điểm đăng ký văn phòng đại diện phải có
nhà, phải treo biển hiệu và cử người giao dịch với cơ quan quản lý Nhà nước.
Điều 6. Thông tin về doanh nghiệp
1. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh của doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh,
văn phòng đại diện;
2. Điều lệ đối với công ty; danh
sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; danh sách các thành viên
hợp danh đối với công ty hợp danh; danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần;
3. Báo cáo tài chính hoặc thông báo
của doanh nghiệp;
4. Báo cáo thống kê, kế toán;
5. Thông tin về việc doanh nghiệp
tạm ngừng hoạt động, tổ chức lại, giải thể hoặc bị đình chỉ hoạt động;
6. Thông báo, báo cáo cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền về tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp và
biện pháp xử lý đã áp dụng đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật;
7. Thông tin về địa chỉ trụ sở
chính, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp;
8. Các thông tin khác theo quy định
của pháp luật.
CHƯƠNG II
VỀ CUNG CẤP THÔNG TIN CỦA
DOANH NGHIỆP
Điều 7. Trách nhiệm của Phòng Đăng
ký kinh doanh tỉnh
Định kỳ, cung cấp thông tin về doanh
nghiệp theo quy định sau:
1. Gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh của doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện đến Cục Thuế, Cục thống kê, Sở quản lý chuyên ngành
có liên quan đến ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp đăng ký, Công an Tỉnh và
phòng thực hiện đăng ký kinh doanh huyện, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận;
2. Cuối mỗi tháng, gửi danh sách
doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; danh sách chi
nhánh, văn phòng đại diện đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đến Sở
Tài chính- Vật giá, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, phòng thực hiện nhiệm
vụ đăng ký kinh doanh huyện, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
3. Gửi danh sách doanh nghiệp có
thông báo tạm ngừng hoạt động, tổ chức lại, giải thể; danh sách các doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện bị đình chỉ hoạt động đến các cơ quan qui
định tại Khoản 1, 2 Điều này.
4. Cung cấp thông tin về doanh
nghiệp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và của tổ chức, cá nhân
có nhu cầu trong thời hạn 07 ngày kể từ khi nhận yêu cầu bằng văn bản.
5. Hàng năm vào tháng 5 cung cấp
thông tin về doanh nghiệp không gửi báo cáo tài chính cho Chi cục quản lý thị
trường.
Ngoài việc cung cấp thông tin theo
qui định tại Điều này; Phòng đăng ký kinh doanh tỉnh và cơ quan đăng ký kinh
doanh huyện, thành phố nếu phát hiện các thông tin đã kê khai trong hồ sơ đăng
ký kinh doanh của doanh nghiệp là không chính xác, không trung thực, thì đồng
thời với việc gửi thông báo yêu cầu doanh nghiệp hiệu đính, cơ quan đăng ký
kinh doanh còn gửi đến cơ quan liên quan để cùng phối hợp xác minh các nội dung
trong hồ sơ đăng ký kinh doanh.
Điều 8. Trách nhiệm của Phòng thực
hiện nhiệm vụ đăng ký kinh doanh huyện, thành phố.
1. Xây dựng quản lý hệ thống thông
tin về hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn;
2. Thực hiện chế độ tiếp nhận và bổ
sung, cập nhật thông tin và chế độ cung cấp thông tin về hộ kinh doanh cá thể
(thông tin về hộ kinh doanh cá thể gồm: tên, địa điểm hộ kinh doanh; ngành nghề
và vốn kinh doanh, tên cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình) trên địa bàn cho các
cơ quan liên quan trên địa bàn huyện, thành phố.
3. Định kỳ gửi bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh cho cơ quan thuế cùng cấp; gửi báo cáo tình hình Hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn đến Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh;
4. Phối hợp xác minh theo yêu cầu
của Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh về nội dung đăng ký kinh doanh đối với các
doanh nghiệp có trụ sở chính trên địa bàn huyện, thành phố.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan
tiếp nhận và xử lý thông tin
1. Phối hợp xác minh thông tin trong
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện. Khi phát hiện có dấu hiệu không chính xác, không
trung thực phải:
a) Phản ảnh với cơ quan có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính theo qui định tại Nghị định số 37/2003/NĐ-CP
ngày 03/02/2003 của Chính phủ qui định xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký
kinh doanh;
b) Phản ảnh với cơ quan cung cấp
thông tin về những thông tin không chính xác của doanh nghiệp ghi trong Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của Doanh
nghiệp;
c) Hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện
các biện pháp khắc phục;
2. Cuối mỗi tháng, cơ quan có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính theo qui định tại Nghị định số 37/2003/NĐ-CP
ngày 03/02/2003 của Chính phủ cung cấp thông tin về kết quả xử phạt theo phân
cấp như sau:
a) UBND xã, phường, thị trấn cung
cấp thông tin cho Phòng thực hiện nhiệm vụ đăng ký kinh doanh huyện, thành phố.
Phòng thực hiện nhiệm vụ đăng ký
kinh doanh huyện, thành phố tổng hợp kết quả xử phạt vi phạm hành chính về đăng
ký kinh doanh trên địa bàn huyện, thành phố báo cáo UBND huyện, thành phố và
phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh.
b) Chi cục quản lý thị trường cung
cấp thông tin về kết quả xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh theo
thẩm quyền cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh, đồng gửi các cơ quan liên quan để tiếp tục phối hợp.
CHƯƠNG III
QUAN HỆ PHỐI HỢP QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ
đạo Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở phối hợp với các cơ quan, ban, ngành có
liên quan thực hiện quy định về nhiệm vụ của cơ quan đầu mối trong việc cung
cấp, tiếp nhận, tổng hợp tình hình và đề xuất UBND tỉnh những biện pháp tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp nêu trong Quy chế này.
Điều 11. Trách nhiệm của UBND huyện,
thành phố thuộc Tỉnh.
1. Chỉ đạo Phòng thực hiện nhiệm vụ
đăng ký kinh doanh huyện, thành phố phối hợp với các cấp, các ngành liên quan
trong việc quản lý hoạt động kinh tế tư nhân; cung cấp, tiếp nhận thông tin và
báo cáo kịp thời tình hình hoạt động của kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện,
thành phố;
2. Quản lý hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trên địa bàn; phối hợp với các sở, ngành Tỉnh thực hiện quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp theo thẩm quyền;
3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp trên địa bàn phát triển
kinh doanh;
4. Hướng dẫn, chỉ đạo UBND xã,
phường, thị trấn:
a) Phối hợp xác minh thông tin về
doanh nghiệp trên địa bàn theo yêu cầu UBND huyện, thành phố và các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền;
b) Báo cáo UBND huyện, thành phố danh
sách các doanh nghiệp vi phạm quy định về trụ sở, bảng hiệu, kinh doanh ngành
nghề chưa đăng ký; danh sách doanh nghiệp có thông báo tạm ngừng hoạt động,
giải thể hoặc bị đình chỉ hoạt động mà vẫn hoạt động;
c) Xử phạt vi phạm hành chính về
đăng ký kinh doanh của Hộ kinh doanh cá thể và báo cáo UBND huyện, thành phố
kết quả thực hiện theo định kỳ.
5. Xử phạt vi phạm hành chính về
đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và Hộ kinh doanh cá thể theo thẩm quyền.
6. Định kỳ hàng quý tổng hợp, báo
cáo UBND Tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tình hình thực hiện Luật Doanh
nghiệp trên địa bàn;
b) Những biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp trên địa bàn.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tài
chính – Vật giá.
1. Hướng dẫn, tư vấn và giám sát
việc thực hiện chính sách tài chính, chế độ kế toán, kiểm toán các doanh nghiệp
trên địa bàn;
2. Kiểm tra tài chính doanh nghiệp
trên địa bàn khi thấy doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm về tài chính, mất khả
năng thanh toán nợ theo chỉ đạo của UBND tỉnh và thực hiện đúng quy định của
Nhà nước về thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, đề xuất cơ quan có thẩm
quyền về biện pháp ngăn ngừa và xử lý kịp thời những vi phạm về tài chính;
3. Kiểm tra việc góp vốn của các
thành viên Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, cổ đông
Công ty cổ phần; cung cấp thông tin cho cơ quan thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính về đăng ký kinh doanh.
Điều 13. Trách nhiệm của Cục Thuế
1. Tiếp nhận, sao gửi thông tin về
doanh nghiệp do Phòng Đăng ký kinh doanh Tỉnh cung cấp cho Chi cục thuế huyện,
thành phố theo phân cấp của ngành Thuế;
2. Theo định kỳ 6 tháng một lần rà
soát, đối chiếu danh sách doanh nghiệp đă đăng ký kinh doanh với doanh nghiệp
đã đăng ký mã số thuế, đã hoạt động kinh doanh. Thông báo cho Phòng đăng ký
kinh doanh Tỉnh, Công an Tỉnh, Chi cục quản lý thị trường:
a) Danh sách các doanh nghiệp không
đăng ký mã số thuế; không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn một năm
kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; ngừng hoạt động một năm liên
tục hoặc đã giải thể mà vẫn kinh doanh; danh sách các doanh nghiệp bị thu hồi
mã số thuế để làm thủ tục xoá tên doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
b) Danh sách các doanh nghiệp vi
phạm Luật Doanh nghiệp không thuộc thẩm quyền xử lý của ngành thuế; hoạt động
không đúng nội dung đăng ký kinh doanh, không đúng ngành nghề hoặc địa chỉ trụ
sở đã đăng ký;
c) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy
định của pháp luật;
3. Chỉ đạo Chi cục Thuế huyện, thành
phố trong phạm vụ nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Rà soát, đối chiếu, phản ảnh các
thông tin không trung thực không chính xác nêu trong Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động trên địa
bàn;
b) Phối hợp với Sở, ban, ngành thuộc
Tỉnh; Phòng thực hiện nhiệm vụ đăng ký kinh doanh huyện/thành phố; Công an và
phòng kinh tế- kỹ thuật huyện, thành phố thực hiện quản lý hoạt động của doanh
nghiệp theo quy định;
c) Định kỳ báo cáo Cục Thuế, UBND
huyện, thành phố tình hình thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế và nghĩa vụ tài
chính khác của doanh nghiệp, trên địa bàn.
Điều 14. Trách nhiệm của Cục Thống
kê
1. Tổ chức điều tra hoạt động doanh
nghiệp theo định kỳ;
2. Đôn đốc doanh nghiệp thực hiện
nghiêm túc chế độ báo cáo thống kê, kế toán theo định kỳ;
3. Tổ chức cập nhật thông tin về
hoạt động doanh nghiệp và giới thiệu lên mạng thông tin.
Điều 15. Trách nhiệm của Thanh tra
Tỉnh
Thanh tra Tỉnh có trách nhiệm:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch
thanh tra của Tỉnh đối với các doanh nghiệp trên cơ sở chỉ đạo hướng dẫn của
Tổng Thanh tra Nhà nước và yêu cầu công tác quản lý của Tỉnh, trình Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân Tỉnh phê duyệt trước ngày 25/12 hàng năm;
2. Hướng dẫn các sở, ngành của Tỉnh
và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
của ngành, địa phương;
3. Rà soát kế hoạch thanh tra, kiểm
tra của các cơ quan tránh trùng lắp, gây khó khăn cho doanh nghiệp; tổng hợp
chương trình kiểm tra các sở, ngành thuộc Tỉnh và UBND các huyện, thành phố
trình Chủ tịch UBND Tỉnh phê duyệt trước ngày 25/12 hàng năm;
4. Định kỳ 6 tháng, tổng hợp kết quả
thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp, báo cáo UBND Tỉnh, đồng gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
Việc thanh tra, kiểm tra của các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền đối với các doanh nghiệp phải thực hiện đúng quy
định tại Nghị định số 61/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 của Chính phủ về công tác
thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp.
Điều 16. Trách nhiệm của Công an
Tỉnh
1. Xác minh các thông tin của tổ
chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh theo yêu cầu của UBND
tỉnh và đề nghị của cơ quan Nhà nước có liên quan;
2. Phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh;
3. Cung cấp thông tin doanh nghiệp
vi phạm cho cơ quan thẩm quyền xử lý vi phạm về đăng ký kinh doanh theo qui
định hiện hành.
Điều 17. Trách nhiệm của các sở quản
lý chuyên ngành.
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan, thực hiện quản lý doanh nghiệp theo chuyên ngành để quản lý nhà
nước về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; Cung cấp thông tin về
quy hoạch kế hoạch, thị trường, các cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; hỗ trợ, tư vấn pháp lý, tạo điều kiện
thuận lợi để doanh nghiệp phát triển.
2. Hướng dẫn doanh nghiệp thưc hiện
các quy định của pháp luật chuyên ngành; tổ chức kiểm tra việc chấp hành các
quy định về kinh doanh ngành nghề phải có chứng chỉ hành nghề, ngành nghề kinh
doanh phải có đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp trước khi kinh doanh;
3. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra và gửi Thanh tra Tỉnh trước ngày 25/11 hàng năm; Phối hợp thực hiện thanh
tra theo kế hoạch UBND tỉnh phê duyệt.
4. Định kỳ hàng quý, tổng hợp báo
cáo tình hình phát triển doanh nghiệp, danh sách các doanh nghiệp bị áp dụng
hình thức xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật cho UBND tỉnh
thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư.
5. Sở Thương mại- Du lịch chịu trách
nhiệm chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường tổ chức kiểm tra, xử phạt doanh nghiệp
vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh, vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thương mại và hướng dẫn doanh nghiệp đền cơ quan đăng ký kinh doanh khắc phục
hậu quả theo qui định hiện hành.
6. Cuối mỗi tháng, Sở Tài nguyên-
môi trường thông báo danh sách doanh nghiệp được UBND tỉnh và UBND huyện, thành
phố quyết định cho thuê đất đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan thuế và cơ quan
liên quan để phối hợp quản lý.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Khen thưởng và xử lý vi
phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thành tích thực hiện các quy định của pháp luật và Quy chế này được khen thưởng
theo quy định hiện hành của nhà nước.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm các quy định của pháp luật và Quy chế này tuỳ theo tính chất và mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. UBND tỉnh khuyến khích tạo điều
kiện các tổ chức xã hội, hiệp hội các doanh nghiệp trong tỉnh thực hiện:
a) Vận động, hướng dẫn các doanh
nghiệp trên địa bàn chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật;
b) Tham gia, đề xuất các cơ quan
nhà nước thực hiện những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp;
2. Ngay khi Quy chế này có hiệu lực
thi hành, cơ quan nhà nước liên quan thông báo tên Phòng hoặc bộ phận; họ và
tên công chức quan hệ với các cơ quan liên quan nắm thông tin về hoạt động
doanh nghiệp đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và thông
báo đến cơ quan liên quan biết để thuận tiện trong quan hệ công tác. Ngoài ra,
khi có sự thay đổi về công chức quan hệ với các cơ quan liên quan nắm thông tin
về hoạt động doanh nghiệp, phải thông báo bổ sung họ, tên công chức cho cơ quan
nhà nước liên quan biết.
3. Định kỳ, ngày 20 của các tháng:
3, 6, 9, 12; các cơ quan ban ngành; UBND huyện, thành phố báo cáo tình hình
thực hiện và đề xuất giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động
kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh. Báo cáo gửi về UBND tỉnh thông qua Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm phổ biến và theo dõi việc thực hiện Quy chế này. Định kỳ 6 tháng một lần
báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh để xem xét, bổ sung, sửa đổi
cho phù hợp./.
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /2003/QĐ-UBBT
|
Phan Thiết, ngày tháng
10 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI
HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
THUẬN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH
THUẬN
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) đă được kỳ họp Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ 5
thông qua ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Luật Doanh nghiệp 1999;
- Căn cứ Nghị định số 61/CP ngày
15/8/1998 của Chính phủ “Về công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp”;
- Căn cứ Nghị định số 02/2000/NĐ-CP
ngày 03/02/200 của Chính phủ “Về đăng ký kinh doanh”;
- Căn cứ Nghị định số 37/2003/NĐ-CP
ngày 03/02/2003 của Chính phủ “Qui định xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký
kinh doanh”;
- Căn cứ Chương trình hành động của
UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 10-NQ-TU ban hành kèm theo Quyết định số
13/2003/QĐ-UBBT, ngày 1/4/2003
Xét đề nghi của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh tế tư nhân trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Các Ông Chánh Văn phòng HĐND và
UBND tỉnh, Thủ trưởng Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thành
phố căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- T/ trực tỉnh ủy ( b/c)
- T/trực HĐND tỉnh (b/c)
- CT, các PCT UBND tỉnh
- Như điều 3
- Lưu VP- PPLT
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
UBND TỈNH BÌNH THUẬN
SỞ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /KH-ĐKKD
“V/v đề
nghị thông qua Quy chế quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh tế tư nhân
trên địa bàn Tỉnh”
|
Phan Thiết, ngày tháng
5 năm 2003
|
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Thuận
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND
tỉnh trong Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng
bộ (khóa X) Về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách và tạo điều kiện phát triển
kinh tế tư nhân;
Sở Kế hoạch và Đầu tư dự thảo Quy
chế quản lý quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh tế tư nhân trên địa bàn
Tỉnh và gửi đến 30 cơ quan là Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố lấy ý
kiến (công văn số 1217/KH-ĐKKD, ngày 22/4/2003), thời hạn để các cơ quan tham
gia ý kiến đến trước ngày 5/5/2003.
Đến nay, Sở Kế hoạch và Đầu tư nhận
được ý kiến tham gia của Sở Tài chính- Vật giá, Sở Thủy sản, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Công nghiệp, Công an tỉnh, Sở Lao động
Thương binh và xã hội, Cục Thống kê.
(Các cơ quan chưa tham gia ý kiến: 9
UBND huyện, thành phố, Thanh tra tỉnh, Cục Thuế, Sở Giao thông vận tải, Sở Giáo
dục, Sở Y tế, Sở Địa chính, Sở Khoa học công nghệ và môi trường, Sở Văn hóa
thông tin, Sở Thể dục thể thao, Sở Thương mại- du lịch, Chi cục quản lý thị
trường,…)
Hầu hết ý kiến tham gia của các cơ
quan đều cơ bản thống nhất nội dung Quy chế dự thảo. Những ý kiến tham gia, Sở
Kế hoạch và Đầu tư đã chỉnh sửa, bổ sung; hoặc chưa thống nhất chỉnh sửa, bổ
sung (kèm bản giải trình).
Sở Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh xếp lịch họp trong tháng 6/2003 để thông qua, ban hành thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu VP-ĐKKD
|
GIÁM ĐỐC SỞ KẾ HOẠCH
& ĐẦU TƯ
|
GIẢI TRÌNH VỀ Ý KIẾN CỦA
CÁC CƠ QUAN TRONG TỈNH THAM GIA QUY CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH
TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(kèm công văn số . . . . . KH/ĐKKD, ngày . ./5/2003)
Sau khi gửi dự thảo qui chế đến các
cơ quan liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư nhận được 8 cơ quan tham gia ý kiến bằng
văn bản/30 cơ quan đề nghị.
Nội dung ý kiến tham gia của các cơ
quan cơ bản thống nhất nội dung Quy chế dự thảo. Về ý kiến đề nghị chỉnh sửa,
bổ sung:
I/ Đã tiếp thu chỉnh sửa, bổ sung:
1. Bổ sung vào Quy chế: Thông tin
của doanh nghiệp gồm báo cáo thống kê, kế toán theo chế độ quy định theo đề
nghị của Cục Thống kê.
2. Làm rõ nghĩa hơn nội dung khoản
6, Điều 4
- Nội dung dự thảo: Tránh sự trùng
lắp về cung cấp thông tin; mỗi một cơ quan nhà nước chỉ cử một Phòng hoặc bộ
phận quan hệ với các cơ quan liên quan nắm thông tin về hoạt động doanh nghiệp.
Trong các trường hợp khác, phải có Giấy giới thiệu của lãnh đạo cơ quan đó;
Phòng hoặc bộ phận của cơ quan Nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin liên
quan đến doanh nghiệp cho các bộ phận khác trong cùng cơ quan;
- Nội dung chỉnh sửa làm rõ:
Tránh sự trùng lắp về cung cấp thông
tin; mỗi một cơ quan nhà nước chỉ cử một Phòng hoặc bộ phận quan hệ với các cơ
quan liên quan nắm thông tin về hoạt động doanh nghiệp. Trong các trường hợp
khác, phải có Giấy giới thiệu của lãnh đạo cơ quan đó.
Sau khi tiếp nhận thông tin, Phòng
hoặc bộ phận của cơ quan Nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan
đến doanh nghiệp cho các Phòng và bộ phận khác trong cùng cơ quan đó;
3/ Bổ sung thêm Điều 14: Trách nhiệm
của Cục Thống kê (Quy chế dự thảo có 18 điều, sau khi bổ sung điều này thành 19
điều)
4/ Bỏ điểm 3, điều 12 theo đề nghị
của Sở Tài chính- Vật giá và Sở Công nghiệp: Định kỳ tổng hợp tình hình, phân
tích tài chính doanh nghiệp hàng năm và đề xuất các giải pháp về cơ chế tài
chính, kế toán báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh và Bộ Tài chính.
5/ Khác: Bổ sung từ thiếu, thống
nhất từ ngữ trong Quy chế,…
II. Những vấn đề các ngành góp ý,
chưa thống nhất:
1/ Điều 5:
- Tại khoản 2: Tại địa chỉ trụ sở
chính, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp phải gắn bảng
hiệu cố định trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, trên bảng hiệu không được ghi tên các cơ quan nhà nước.
Công an Tỉnh đề nghị thay cụm từ
trong thời hạn 1 tháng bằng cụm từ sau khi đựơc.
Giải trình: Nếu dùng cụm từ sau khi
đựơc, thì không có cơ sở để xử phạt. Qui định về thời gian là cần thiết mới có
cơ sở xử phạt. Vấn đề là có nên xác định thời hạn ngắn hơn không?
- Sở Công nghiệp tham gia khoản 3:
Trường hợp doanh nghiệp đăng ký địa chỉ tại các khu đất đang lập dự án, chưa
được cho thuê đất thì trong vòng 3 tháng kể từ khi có quyết định cho thuê đất
của UBND tỉnh, doanh nghiệp phải lắp dựng nhà làm văn phòng giao dịch và treo
bảng hiệu theo qui định. Sau thời gian nói trên, nếu doanh nghiệp không lắp
dựng nhà làm văn phòng để giao dịch và treo bảng hiệu thì xem như doanh nghiệp
vi phạm về kê khai trụ sở và treo bảng hiệu.
Thời gian 3 tháng là quá ngắn, không
đủ để thực hiện. Dự thảo giữ nguyên, đề nghị UBND tỉnh xem xét.
2/ Tại điều 7: Sở Thủy sản đề nghị
bỏ cụm từ Theo định kỳ; thay vào đó là quy định cung cấp ngay thông tin.
Giải trình: Thông tin về đăng ký
kinh doanh cung cấp trong thời hạn 7 ngày kể từ khi đăng ký là phù hợp với qui
định của Chính phủ. Các thông tin khác cung cấp trong thời hạn 7 ngày hoặc 1
tháng theo đặc điểm thông tin và xử lý của cơ quan tiếp nhận thông tin.
Do vậy, dự thảo vẫn giữ nguyên cụm
từ Theo định kỳ
3/ Cục Thống kê đề nghị Phòng Đăng
ký kinh doanh tỉnh phải báo cáo doanh nghiệp không gửi báo cáo theo định kỳ
hàng quý. (Điều 7)
Giải trình: Giữ nguyên như dự thảo
mỗi năm 1 lần được thực hiện trong tháng 5 vì theo qui định tại Luật Doanh
nghiệp thì Doanh nghiệp phải gửi báo cáo tài chính cho cơ quan Thuế và cơ quan
đăng ký kinh doanh mỗi năm 1 lần (thời hạn gửi báo cáo trong quý I đối với báo
cáo tài chính của năm trước đó).
Như vậy, trong tháng 4, Phòng Đăng
ký kinh doanh thống kê để biết doanh nghiệp không gửi báo cáo tài chính và dự
thảo qui định “Hàng năm vào tháng 5 cung cấp thông tin về doanh nghiệp không
gửi báo cáo tài chính cho Chi cục quản lý thị trường” để cơ quan quản lý thị
trường xử phạt vi phạm hành chính là phù hợp.
4/ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đề nghị bỏ trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh Tỉnh (Điều 7) và cơ
quan đăng ký kinh doanh huyện, thành phố (Điều 8); thay vào đó là trách nhiệm
của Sở Kế hoạch và Đầu tư và UBND huyện, thành phố.
Giải trình: Phòng đăng ký kinh doanh
Tỉnh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan đăng ký kinh doanh huyện, thành phố
trực thuộc UBND huyện, thành phố thực hiện chức năng, nhiệm vụ nêu trong Quy
chế là phù hợp với qui định của Chính phủ.
Việc xác định trách nhiệm đó thuộc
Sở Kế hoạch và Đầu tư và UBND huyện, thành phố. Sau đó, qui định Sở Kế hoạch và
Đầu tư chỉ đạo Phòng đăng ký kinh doanh Tỉnh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư và
UBND huyện, thành phố chỉ đạo cơ quan đăng ký kinh doanh huyện, thành phố
(phòng Tài chính- Kế hoạch hoặc phòng kế hoạch và Đầu tư) trực thuộc UBND
huyện, thành phố thực hiện chức năng, nhiệm vụ này chỉ trong trường hợp chưa có
quy định của Chính phủ.
Do vậy, dự thảo giữ nguyên trách
nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh Tỉnh và cơ quan đăng ký kinh doanh huyện,
thành phố;
5/ Sở Tài chính- Vật giá đề nghị bỏ
điểm 3, điều 12 do không trực tiếp tham gia quản lý các Công ty TNHH, Công ty
cổ phần: Kiểm tra việc góp vốn của các thành viên Công ty TNHH, cổ đông Công ty
cổ phần; cung cấp thông tin cho cơ quan thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
về đăng ký kinh doanh.
Việc Công ty TNHH, Công ty cổ phần
đăng ký vốn nhưng thực tế không có vốn, đăng ký vốn lớn hơn số vốn có trên thực
tế bị xử phạt theo qui định tại Nghị định 37 (từ 5- 10 triệu đồng); Nếu không
có cơ quan kiểm tra thì không thể xác định được.
Mà cơ quan có thể thực hiện kiểm tra
số liệu chính xác và tin cậy là Sở Tài chính- Vật giá. Do vậy, dự thảo giữ
nguyên khoản này.
6/ Cục Thống kê đề nghị ghi cụ thể
về thời gian tổ chức điều tra hoạt động doanh nghiệp hàng năm theo định kỳ
(khoản 1 Điều 14): Đối với doanh nghiệp, thời điểm ngày 1 tháng 3 và đối với Hộ
kinh doanh cá thể, thời điểm ngày 1 tháng 7.
Giải trình: Việc điều tra được thực
hiện thống nhất theo qui định của Chính phủ. Nếu đưa vào Quy chế, hàng năm Tỉnh
phải cân đối ngân sách để thực hiện.
Do vậy, dự thảo Quy chế vẫn giữ
nguyên, không ghi cụ thể về thời gian tổ chức điều tra hoạt động doanh nghiệp
hàng năm.
7/ Sở Thủy sản đề nghị bỏ khoản 2,
Điều 19), nội dung như sau: “Ngay khi Quy chế này có hiệu lực thi hành, cơ quan
nhà nước liên quan thông báo tên Phòng hoặc bộ phận; họ và tên công chức quan
hệ với các cơ quan liên quan nắm thông tin về hoạt động doanh nghiệp đến Sở Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và thông báo đến cơ quan liên
quan biết để thuận tiện trong quan hệ. Ngoài ra, khi có sự thay đổi về công
chức quan hệ với các cơ quan liên quan nắm thông tin về hoạt động doanh nghiệp,
phải thông báo bổ sung họ, tên công chức cho cơ quan nhà nước liên quan biết”.
Giải trình: Giữ nguyên khoản này là
phù hợp với nguyên tắc qui định tại khoản 6, Điều 4 nhằm tăng trách nhiệm của cá
nhân tại các cơ quan Nhà nước thực hiện quản lý hoạt động của doanh nghiệp và
giảm bớt thời gian của cơ quan cung cấp thông tin do phải cung cấp 1 thông tin
cho nhiều đơn vị, cá nhân của một cơ quan tiếp nhận thông tin.
8/ Một số ý kiến khác của Sở Công
nghiệp đề nghị qui định quan hệ thông tin từ doanh nghiệp; quy định thông tin
doanh nghiệp gồm: kết quả sản xuất kinh doanh, về ứng dụng tiến bộ kỹ thuật-
khoa học công nghệ, các thông tin về chuyên ngành kinh tế- kỹ thuật khác.
Giải trình:
+ Theo qui định tại Luật Doanh
nghiệp thì Doanh nghiệp phải gửi báo cáo tài chính cho cơ quan Thuế và cơ quan
đăng ký kinh doanh mỗi năm 1 lần. Doanh nghiệp gửi báo cáo tài chính theo qui
định này thể hiện quan hệ thông tin từ doanh nghiệp và trong báo cáo tài chính
đã thể hiện kết quả sản xuất kinh doanh.
Do vậy, dự thảo Qui chế không bổ
sung thêm quan hệ thông tin từ doanh nghiệp, doanh nghiệp báo cáo kết quả sản
xuất kinh doanh,
+ Thông tin về ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật- khoa học công nghệ, các thông tin về chuyên ngành kinh tế- kỹ thuật khác
nếu thuộc dự án, chương trình nào thì yêu cầu doanh nghiệp báo cáo Sở chuyên
ngành như là điều kiện bắt buộc để được triển khai ứng dụng tiến bộ kỹ thuật-
khoa học công nghệ đề tài nghiên cứu khoa học nào đó của Nhà nước. Nếu là đề
tài doanh nghiệp tự nghiên cứu, thì không bắt buộc doanh nghiệp báo cáo vì đó
là bí quyết công nghệ của doanh nghiệp.
Do vậy, loại thông tin này không nên
đưa vào Quy chế.
Sở Kế hoạch và Đầu tư giải trình về
ý kiến của các cơ quan trong Tỉnh tham gia Quy chế quản lý Nhà nước đối với
hoạt động kinh tế tư nhân trên địa bàn Tỉnh. Kính đề nghị UBND tỉnh xem xét,
quyết định./.