ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 138/BC-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 25 tháng 07 năm 2013
|
BÁO CÁO
TÌNH
HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI, Y TẾ 6 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ 6 THÁNG CUỐI NĂM 2013.
(Tài
liệu phục vụ buổi làm việc với Bộ Y tế)
I. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 6
THÁNG ĐẦU NĂM 2013.
Trong bối cảnh chung của cả nước, quá
trình triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong những
tháng đầu năm 2013 của tỉnh Lâm Đồng cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức; thời
tiết, khí hậu diễn biến phức tạp; thị trường bất động sản đóng băng; các doanh
nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn của các tổ chức tín dụng, lượng hàng tồn kho tăng
vì thị trường tiêu thụ sản phẩm bị thu hẹp; ... Nhưng nhờ sự chủ động ngay từ
đầu và quyết tâm nỗ lực của các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở nên đã từng
bước khắc phục khó khăn, vượt qua thách thức để lãnh đạo, điều hành kinh tế - xã
hội theo mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Kết quả đạt được trên
từng lĩnh vực như sau:
1. Những kết quả ước thực hiện một số
chỉ tiêu tổng hợp 6 tháng đầu năm 2013 so với cùng kỳ 2012
như sau:
- Tổng giá trị tăng thêm GDP (theo
giá so sánh 94) ước 5.910,2 tỷ đồng, tăng 12,2% so cùng kỳ. Trong đó: khu vực
nông lâm thủy sản 1.627,2 tỷ đồng, tăng 9,5%; khu vực công nghiệp - xây dựng
2.278,8 tỷ đồng, tăng 14,3%; khu vực dịch vụ 2.004,2 tỷ đồng, tăng 12,1%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu 6 tháng
ước đạt 152 triệu USD, bằng 44,7% so kế hoạch, tăng 15,6% so cùng kỳ. Kim ngạch
nhập khẩu 6 tháng ước đạt 20,6 triệu USD, bằng 52,8% kế hoạch, tăng 52,5% so
cùng kỳ.
- Tổng mức đầu tư toàn xã hội 6 tháng
đầu năm 2013 ước đạt 6.178,5 tỷ đồng, bằng 36,3% so kế hoạch và tăng 5,2% so
cùng kỳ.
2. Tình hình thực hiện trên các lĩnh
vực:
a) Sản xuất nông, lâm nghiệp tiếp tục
phát triển nhưng tốc độ chậm lại: Giá trị sản xuất ngành nông lâm thủy 6 tháng
đầu năm (theo giá so sánh 94) ước đạt 2.765,2 tỷ đồng, tăng 9,6% so cùng kỳ năm
2012 (11,5% - là kết quả 6 tháng đầu năm 2012) do tình hình hạn hán vụ Đông
Xuân và sâu bệnh làm ảnh hưởng đến năng suất một số cây trồng chủ yếu. Tổng sản
lượng lương thực ước 66.172 tấn, giảm 0,28% (7,9%); sản lượng rau, đậu các loại
482.902 tấn, tăng 2,75% (15%). Chăn nuôi heo, gia cầm tuy tiếp tục phát triển
nhưng tốc độ tăng thấp hơn cùng kỳ, cụ thể: đàn heo 410.207 con, tăng 11,2%
(14,1%); đàn gia cầm có 3,595 triệu con, tăng 5,55% (13,1%); đàn trâu tiếp tục
giảm 1,96% (6,8%), đàn bò giảm 6,8% (0,9%). Nguyên nhân do diện tích đồng cỏ
ngày càng thu hẹp; giá thức ăn, vật tư chăn nuôi tăng trong khi đó sản phẩm
xuất chuồng các loại gia súc, gia cầm bị tư thương ép giá nên hiệu quả chăn
nuôi thấp.
Tình hình xây dựng mô hình nông thôn
mới: Nhờ làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nên ngoài vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước, nhiều địa phương đã huy động từ các nguồn khác nhau; nhiều nơi,
nông dân tiếp tục tự nguyện hiến đất và tích cực đóng góp công sức để làm đường
giao thông và một số công trình khác. Ngày 10/6/2013, tỉnh đã tổ chức phát động
xây dựng huyện Đơn Dương đạt chuẩn huyện nông thôn mới theo tiêu chí quốc gia
vào năm 2015.
b) Sản xuất công nghiệp có phát triển
nhưng nhiều doanh nghiệp còn khó tiếp cận nguồn vốn ưu đãi mở rộng sản xuất, về
thị trường tiêu thụ sản phẩm: Chỉ số phát triển sản xuất toàn ngành ước 6 tháng
tăng 14,2% (27,6%). Trong đó: công nghiệp khai thác mỏ giảm 1,2% (1,8%); công
nghiệp chế biến tăng 15,8% (8,25%); công nghiệp sản xuất và phân phối điện,
gas, nước tăng 18,9% (68,7%); cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước
thải tăng 14,6%.
c) Tổng mức đầu tư xã hội có tăng khá
hơn so với cùng kỳ, ước đạt 6.178,5 tỷ đồng, tăng 5,2%. Đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước cơ bản đảm bảo tiến độ; khối lượng thực hiện đến ngày 30/6/2013
đạt 1.228 tỷ đồng, giải ngân 1.143 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 47,7%, giảm 3,3% so với
cùng kỳ.
d) Doanh nghiệp đăng ký kinh doanh
tăng cả về số lượng và vốn nhưng số ngưng hoạt động còn lớn. Trong 6 tháng, đã
cấp đăng ký kinh doanh cho 390 doanh nghiệp với tổng vốn 1.566,7 tỷ đồng, số
tạm ngừng hoạt động từ ngày 01/01/2013 đến thời điểm 15/6/2013 là 43 doanh
nghiệp, đa phần là do chưa tìm được thị trường, khó khăn về nguồn nhân lực,
chưa có trụ sở ổn định.
e) Lĩnh vực dịch vụ tiếp tục duy trì
phát triển ổn định và có mức tăng trưởng khá cao. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ 6 tháng đầu năm ước đạt 18.345 tỷ đồng, tăng 19,5% so cùng kỳ.
- Khách du lịch đến Lâm Đồng ước
2.145 ngàn lượt khách, tăng 5,3% so với cùng kỳ; trong đó, khách quốc tế ước 119,5
ngàn lượt, tăng 21,6%. Ngày lưu trú bình quân đạt 2,4 ngày. Công suất sử dụng
buồng bình quân đạt 58%.
- Kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đầu năm
ước đạt 152 triệu USD, tăng 15,6% so cùng kỳ; các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
là: chè, cà phê, rau, hoa.... Kim ngạch nhập khẩu đạt 20,6 triệu USD, tăng
52,5%; chủ yếu là tơ, xơ, sợi dệt, vải may mặc, thiết bị phục vụ cho sản xuất
hàng xuất khẩu.
- Chỉ số giá tiêu dùng tháng 6/2013
tăng 0,3% so với tháng trước, lũy kế 6 tháng đầu năm tăng 1,0% so tháng
12/2012. Nhìn chung, giá cả của phần lớn các nhóm hàng đều ổn định, có tăng,
giảm nhưng biên độ không lớn.
g) Thu, chi ngân sách đạt thấp do nền
kinh tế chung toàn tỉnh còn chậm phát triển; do hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp giảm sút cùng với việc tiếp tục thực hiện miễn, giảm, giãn
thuế thu nhập, thuế VAT,... Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 1.943
tỷ đồng, bằng 35,3% dự toán địa phương, đạt 52,2% chỉ tiêu Trung ương giao.
- Thu ngân sách địa phương ước đạt
5.599,4 tỷ đồng, đạt 85,5% chỉ tiêu Trung ương giao; bằng 70,9% dự toán địa
phương, bằng 103,6% so cùng kỳ.
- Tổng chi ngân sách địa phương ước
đạt 5.265,6 tỷ đồng, đạt 80,4% chỉ tiêu Trung ương giao, bằng 62,4% dự toán địa
phương, tăng 3,5% so cùng kỳ.
h) Lĩnh vực văn hóa - xã hội:
- Tỉnh đang tập trung cho công tác
chuẩn bị 04 sự kiện văn hóa lớn 2013 - 2014 là kỷ niệm 120 năm Đà Lạt hình
thành và phát triển; Festival Hoa Đà Lạt lần thứ 5; năm Du lịch quốc gia Tây
Nguyên - Đà Lạt 2014 và Festival di sản UNESCO Việt Nam - ASEAN 2013; hoàn
thành tốt kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông với tỷ lệ tốt nghiệp hệ Trung
học phổ thông đạt 98,9%; tỷ lệ tốt nghiệp hệ Giáo dục thường xuyên đạt 84,93%.
- Tình hình thực hiện Nghị quyết
30a/NQ-CP của Chính phủ:
+ Chương trình giảm nghèo nhanh và
bền vững tiếp tục được các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị và đông đảo nhân
dân tích cực hưởng ứng. Tại nhiều nơi, nhân dân đã nỗ lực cố gắng vươn lên để
thoát nghèo, chăm lo làm ăn để có đời sống ngày một khá hơn;...
+ Tại huyện Đam Rông: Tổng giá trị
giải ngân được 22,22 tỷ đồng, đạt 60,68%; có 510 hộ đăng ký thoát nghèo (chiếm 23,12%). Các xã đang tổ chức cho hộ nghèo đăng ký thoát nghèo để có
phương án hỗ trợ phù hợp.
+ Tại 29 xã nghèo do tỉnh đầu tư: có
2.082 hộ đăng ký thoát nghèo và 568 hộ đăng ký thoát cận nghèo; tổng số vốn đầu
tư cho 29 xã nghèo theo chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững là 29 tỷ đồng.
- Trong năm 2013, tổng vốn ngân sách
Trung ương giao kế hoạch thực hiện 13 Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa
bàn tỉnh là 278.010 triệu đồng. Ước 06 tháng đầu năm thực hiện khoảng 38% khối
lượng; giải ngân, tạm ứng đạt khoảng 40% so với kế hoạch giao. Tiến độ giải
ngân nhìn chung đạt thấp so với kế hoạch vốn giao do một số công trình/dự án
đang trong giai đoạn hoàn thiện hồ sơ để chuẩn bị đấu thầu, hoàn thành các thủ
tục đầu tư, hoàn thiện hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành để giải ngân vốn
tại kho bạc.
3. Tình hình thực hiện nhiệm vụ y tế:
a) Tổ chức bộ máy: Toàn ngành y tế có
26 đơn vị, cụ thể:
- Tuyến tỉnh: Có 14 đơn vị, trong đó
có 02 đơn vị quản lý nhà nước (Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Chi cục
An toàn vệ sinh thực phẩm); 06 đơn vị dự phòng (Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh,
Trung tâm Phòng, chống bệnh xã hội, Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS, Trung tâm
Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe và Trung
tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm và Mỹ phẩm); 06 đơn vị khám chữa bệnh (02 Bệnh viện
Đa khoa tỉnh, 02 Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh, Bệnh viện Nhi và Bệnh viện
Điều dưỡng và Phục hồi chức năng).
- Tuyến huyện: 12 Trung tâm y tế
tuyến huyện gồm hai hệ:
+ Hệ dự phòng có đội Y tế dự phòng và
đội Chăm sóc sức khỏe sinh sản.
+ Hệ điều trị có 10 Bệnh viện đa khoa
(đơn nguyên khám, chữa bệnh tại Trung tâm Y tế) và 24 phòng khám đa khoa khu
vực và Nhà hộ sinh.
Ngoài ra, trực thuộc Chi cục Dân số -
Kế hoạch hóa gia đình tỉnh có 12 Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tuyến huyện.
- Tuyến xã gồm 148 trạm Y tế xã,
phường, thị trấn. Cuối năm 2012, toàn tỉnh có 26/148 xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chí Quốc gia về y tế xã (17,6%).
- Tuyến thôn bản đã có 1.161 nhân
viên y tế/1.165 thôn, bản (99,6%).
b) Đội ngũ cán bộ đến 30/6/2013, toàn
ngành có 3.616 người, chia ra:
- Sau đại học: 275 người, chiếm tỷ lệ 7,6%. (Tiến sĩ: 3; Thạc sĩ Y: 33; Bác sĩ chuyên khoa cấp II:
28; Bác sĩ chuyên khoa cấp I: 199; Thạc sĩ Dược: 3; Dược
sĩ chuyên khoa cấp I: 2; đại học khác: 7).
- Đại học: 666 người, chiếm tỷ lệ 18,4%. (Bác sĩ: 401; Dược sĩ: 36; Cử nhân y học: 94; Cử nhân
khác: 135)
- Cao đẳng: 44 người (1,2%); Trung
cấp: 2.208 người (61,1%); Nhân viên khác: 423 người (11,7%).
Các chỉ số cơ bản về nhân lực của ngành Y tế Lâm Đồng:
Các
chỉ số
|
Tỉnh
Lâm Đồng
|
Toàn
quốc 2012
|
Công
lập
|
Toàn
tỉnh
|
- Số Bác sĩ/10.000 dân
|
5,8
|
6,00
|
7,4
|
- Dược sĩ đại học/10.000 dân
|
0,36
|
0,63
|
1,4
|
- Tỷ lệ xã có Bác sĩ
|
70,3%
|
70,3%
|
74%
|
- Số xã có NHS
hoặc YSSN
|
100%
|
100%
|
92%
|
- Số thôn, bản thuộc xã có NVYT
|
98,6%
|
98,6%
|
87%
|
- Giường bệnh/vạn dân
|
19,1
|
21,6
|
21,5
|
c) Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị theo Đề án 930 và Đề án 47:
- Tỉnh Lâm Đồng có 02 bệnh viện được
đầu tư xây dựng mới theo Quyết định số 930/QĐ-TTg là Bệnh viện Nhi và Bệnh viện
II Lâm Đồng:
+ Dự án Bệnh viện Nhi có tổng mức đầu
tư là 245,24 tỷ đồng; vốn bố trí đến hết năm 2012 là 44,13 tỷ đồng, vốn được
thông báo trong giai đoạn 2013 - 2015 là 26,87 tỷ đồng;
hiện nay, đang còn thiếu 174,24 tỷ đồng. Dự án đã thực hiện xong phần đền bù
giải phóng mặt bằng, đã triển khai thi công phần xây dựng nhà xưởng nhưng từ
tháng 12/2012 đến nay đã dừng thi công do thiếu vốn.
+ Dự án Bệnh viện II Lâm Đồng có tổng
mức đầu tư là 495,23 tỷ đồng; vốn bố trí đến hết năm 2013 là 67,0 tỷ đồng; vốn
được thông báo trong giai đoạn 2014 - 2015 là 38,85 tỷ đồng; hiện nay, đang còn
thiếu 388,39 tỷ đồng. Dự án này cũng đã thực hiện xong phần đền bù giải phóng
mặt bằng, đang triển khai thi công phần xây dựng nhưng tiến độ rất chậm do
thiếu vốn. Tỉnh đang duy trì thi công khi cho Bệnh viện vay từ Quỹ đầu tư phát
triển 18 tỷ đồng.
- Thực hiện Đề án 47, toàn tỉnh có 10
Trung tâm y tế huyện và 08 phòng khám đa khoa khu vực được đầu tư xây dựng,
nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị với tổng vốn được bố trí là 294,16 tỷ
đồng. Đến nay, chỉ còn Trung tâm Y tế huyện Đơn Dương đang
tiếp tục thi công do phải điều chỉnh nhiều lần.
d) Tình hình quản lý chất thải y tế:
- Đối với chất thải rắn: Tại 02 thành
phố và huyện Bảo Lâm, rác thải nguy hại của các cơ sở y tế được Công ty Quản lý
công trình đô thị thu gom, xử lý; 08 trung tâm y tế huyện đã có lò đốt; chỉ còn
01 trung tâm y tế tuyến huyện, 21 phòng khám đa khoa khu vực, nhà hộ sinh và
trạm y tế các xã thực hiện chôn lấp và khử khuẩn hố rác
thải.
- Đối với chất thải lỏng: đã có 14 hệ
thống xử lý tại các bệnh viện tuyến tỉnh và trung tâm đầu ngành; còn 22 đơn vị
chưa được đầu tư, bao gồm 05 đơn vị y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện và 17 phòng
khám đa khoa, nhà hộ sinh.
Tỉnh đã phê duyệt
dự án đầu tư 01 lò đốt rác thải y tế rắn; 22 hệ thống xử lý chất thải lỏng với
tổng mức đầu tư là 54,76 tỷ (trong đó: ngân sách tỉnh 50%, nguồn sự nghiệp môi
trường, Bộ Tài nguyên môi trường 50%). Tuy nhiên, năm 2013 chưa được bố trí vốn
để đầu tư.
e) Kết quả thực hiện công tác y tế 6
tháng đầu năm 2013:
- Công tác y tế dự phòng được triển
khai khá đồng bộ, không để xảy ra các vụ dịch lớn, khống
chế và hạn chế đến mức thấp nhất số người mắc và chết do dịch bệnh: tỷ lệ mắc
sốt rét là 0,18/1.000 dân; sốt xuất huyết 5,4/100.000 dân,
nhiều năm liền không có dịch và tử vong do sốt xuất huyết; từng bước khống chế
bệnh tay chân miệng: 06 tháng đầu năm 2013 có 921 trường hợp mắc nhưng không có
tử vong; phát hiện 01 trường hợp nhiễm cúm A(H1N1), không có trường hợp nào nhiễm cúm A(H5N1), (H7N9), tiêu chảy cấp nguy hiểm.
- Thực hiện các chương trình mục tiêu
Quốc gia đạt và vượt chỉ tiêu của Bộ Y tế, của tỉnh giao: duy trì tỷ lệ tiêm
chủng đầy đủ cho trẻ đạt >95% trong nhiều năm liền; tỷ lệ mắc HIV trong cộng
đồng 0,14%; quản lý 100% các trường hợp mắc lao mới; duy trì kết quả loại trừ
bệnh phong, loại trừ uốn ván sơ sinh. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi
còn 14,5%.
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Lâm
Đồng
|
Toàn
quốc
|
2011
|
2012
|
6th
2013
|
2011
|
2012
|
Xoá bỏ tình trạng nghèo
|
1
|
Tỷ lệ SDD trẻ em <5 tuổi
|
15,1%
|
14,93%
|
14,4%
|
17,3%
|
16,3%
|
Giảm tử vong trẻ em
|
2
|
Tỷ suất tử vong trẻ <1 tuổi
|
5,8‰
|
13,3‰
|
4,4‰
|
15,5‰
|
15,8‰
|
3
|
Tỷ suất tử vong trẻ <5 tuổi
|
6,0‰
|
24,8‰
|
5,8‰
|
24,0‰
|
23,8‰
|
Tăng cường sức khỏe bà mẹ
|
4
|
Tỷ lệ các ca sinh được hỗ trợ của
cán bộ y tế
|
98,9%
|
99,2%
|
98,1%
|
94,8%
|
97,7%
|
5
|
Tỷ lệ phụ nữ có thai được khám 3
lần trong thai kỳ
|
88%
|
92,0%
|
93,0%
|
86,4%
|
87,4%
|
6
|
Tỷ lệ áp dụng các BPTT
|
72,5%
|
73,2%
|
73,4%
|
80,0%
|
-
|
Dân số
|
7
|
Mức giảm tỷ lệ sinh
|
0,47‰
|
0,45‰
|
-
|
0,2‰
|
0,1 ‰
|
8
|
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
|
13,8‰
|
13,4‰
|
-
|
10,1‰
|
10,3‰
|
Phòng chống HIV, sốt rét và các
bệnh khác
|
9
|
Tỷ lệ nhiễm HIV
|
0,13%
|
<0,2%
|
0,14%
|
0,28%
|
<0,27%
|
10
|
Số mắc sốt rét/1.000 dân
|
0,3
|
0,3
|
0,18
|
0,52
|
<0,5
|
11
|
Tử vong do SR/100.000 dân
|
0
|
0
|
0
|
0,02
|
<0,02
|
12
|
Tỷ lệ phát hiện bệnh lao AFB(+)/100.000 dân
|
24,6
|
20,4
|
19,2
|
65
|
65
|
13
|
Tỷ lệ bệnh nhân lao được điều trị
khỏi
|
87,0%
|
91,0%
|
88,8%
|
89,9%
|
90%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Công tác khám, chữa bệnh: Tổ chức
khám bệnh cho 1.494.161 lượt bệnh nhân, tăng 26,5% so với cùng kỳ năm 2012, đạt
51,5% kế hoạch; tổng số ngày điều trị nội trú là 432.883 ngày, tăng 10,4% so
với cùng kỳ 2012, đạt 53,4% so với kế hoạch; công suất sử dụng giường bệnh
chung toàn tỉnh đạt 105,4 %, số bệnh nhân điều trị ngoại trú là 31.567 lượt
người, đạt 51,2% kế hoạch.
Trong 6 tháng đầu năm 2013, tỉnh đã
hỗ trợ cho 828 lượt bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo với tổng kinh phí là 5.418
triệu đồng. Độ bao phủ bảo hiểm trên dân số toàn tỉnh đạt 61%. Tổ chức đấu thầu
cung ứng thuốc, hóa chất, vật tư y tế đúng quy định; bình ổn giá thuốc và kiểm
nghiệm dược phẩm trên địa bàn.
4. Đánh giá chung:
Các lĩnh vực kinh tế của tỉnh Lâm
Đồng đang trên đà phát triển. Sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển theo
hướng trồng cây công nghiệp và ưu tiên phát triển nông nghiệp công nghệ cao.
Chương trình xây dựng nông thôn mới tạo được sự đồng thuận cao trong các tầng
lớp dân cư và đang tiếp tục được triển khai tích cực tại các địa phương. Sản
xuất công nghiệp đang dần phục hồi, hầu hết các sản phẩm chủ yếu đều tăng so
cùng kỳ. Dịch vụ thương mại, vận tải, bưu chính viễn thông phát triển khá. Tổng
mức đầu tư toàn xã hội tăng khá mạnh; công tác giải ngân, khối lượng thực hiện
đạt khá so với kế hoạch; điều hành chi ngân sách đáp ứng nhu cầu an sinh xã hội
và các khoản chi bức thiết khác.
Lĩnh vực văn hóa - xã hội tiếp tục
phát triển tốt, hài hòa; kết quả thi tốt nghiệp Trung học phổ thông các hệ đều
đạt tỷ lệ cao; các chương trình y tế được triển khai tích cực, chủ động phòng,
chống dịch bệnh trên người, khống chế được các bệnh nguy hiểm; công tác khám
chữa bệnh đạt kế hoạch; cơ sở vật chất và trang thiết bị ngày càng được trang
bị, nâng cấp; đội ngũ cán bộ y tế được bổ sung, đào tạo nâng cao trình độ; các
hoạt động văn hóa, thể thao được quan tâm.
An ninh chính trị và trật tự an toàn
xã hội được giữ vững và ổn định. Công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo tiếp tục được các cấp, các ngành quan tâm; đã giải quyết được
nhiều vụ khiếu nại phức tạp kéo dài.
Tuy vậy, nền kinh tế của tỉnh vẫn còn
nhiều khó khăn, thách thức, phục hồi chậm; lãi suất tuy giảm nhưng nhiều doanh
nghiệp vẫn chưa tiếp cận được vốn, hoạt động cầm chừng, một số chờ giải thể; tỷ
trọng nợ xấu trong các tổ chức tín dụng vẫn còn cao. Thị trường và sức mua tuy
có chuyển biến nhưng còn chậm. Tổng mức đầu tư toàn xã hội
đạt thấp so với kế hoạch. Tiến độ thu ngân sách đạt thấp; thất thu còn cao,
nhất là trong lĩnh vực kinh doanh cà phê, nhà hàng, khách sạn, rau hoa; an
ninh, trật tự an toàn xã hội một số lĩnh vực còn diễn biến phức tạp; tội phạm
trật tự xã hội, tội phạm ma túy, số người chết do tai nạn giao thông tăng. Đời
sống một bộ phận dân cư còn khó khăn, đã giảm nghèo, xóa đói nhưng chưa bền vững;
tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo còn cao.
Trong lĩnh vực y tế, bệnh tay chân
miệng gia tăng so với cùng kỳ; lưu hành sốt rét không ổn định tại các huyện Đức
Trọng, Di Linh, Lâm Hà; hệ dự phòng các tuyến còn gặp nhiều khó khăn về nhân
lực, kinh phí phục vụ giám sát dịch bệnh hạn hẹp; một số công trình trọng điểm
đang thiếu vốn, tạm dừng hoặc thi công cầm chừng hoặc hoàn thành từ trước nhưng
chưa đạt chuẩn quốc gia; hệ thống xử lý chất thải y tế chưa được bố trí vốn để
thi công, hoàn thiện.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ
THỰC HIỆN TRONG 6 THÁNG CUỐI NĂM 2013
Dự báo trong 6 tháng cuối năm 2103,
tình hình kinh tế - xã hội chung của cả nước sẽ vẫn còn nhiều khó khăn, thách
thức; trong tỉnh, kinh tế phục hồi chậm, một chỉ tiêu đạt thấp trong 6 tháng
đầu năm, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh của địa phương chủ yếu có quy mô
nhỏ, sức cạnh tranh kém, vẫn khó khăn về vốn và thị trường tiêu thụ sản
phẩm,... nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành kinh tế - xã hội của tỉnh cần tập trung
vào những nhóm giải pháp chủ yếu sau:
1. Tiếp tục triển khai thực hiện
chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết
01/NQ-CP; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ
2. Đẩy mạnh chương trình nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao và chương trình tái canh cây cà phê. Tiếp tục tuyên
truyền vận động toàn dân đẩy mạnh phong trào xây dựng nông
thôn mới. Thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác phòng chống dịch bệnh trên
người, trên cây trồng và vật nuôi; kịp thời phát hiện, áp dụng các biện pháp để
xử lý kiên quyết và triệt để khi mới phát
sinh. Tiếp tục chỉ đạo công tác quản lý bảo vệ rừng; quản lý tài nguyên, khoáng
sản. Chủ động phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn trong mùa mưa bão.
3. Về thu chi ngân sách: Triển khai
và thực hiện nghiêm Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 24/5/2013
của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ
tài chính - ngân sách Nhà nước năm 2013. Phấn đấu hoàn thành dự toán thu thu
ngân sách như Nghị quyết Tỉnh ủy và Nghị quyết Hội đồng
nhân dân tỉnh đã đề ra. Triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kiên
quyết cắt giảm, đình hoãn những khoản chi chưa thật sự cần thiết; giảm chi tiêu
về văn phòng phẩm, hội họp, đi nước ngoài,...theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ; ưu tiên chi thực hiện chính sách an sinh xã hội; các chương trình
mục tiêu và chi đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch đã đề ra.
4. Về cải cách hành chính: Tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước
và các địa phương; nâng cao ý thức, thái độ và trách nhiệm chính trị trong thực
thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường thanh tra công vụ;
thực hiện nghiêm quy định của Bộ Nội vụ về chỉ số cạnh tranh và cải cách hành chính
nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và vị thế của địa phương trong bảng xếp hạng
về cải cách hành chính.
5. Về quốc phòng an ninh và trật tự
an toàn xã hội: Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ tại 02 huyện theo đúng kế
hoạch đã phê duyệt. Thực hiện quyết liệt đồng bộ nhiều giải pháp đối với lĩnh
vực trật tự xã hội và an toàn giao thông; phấn đấu giảm tội phạm về trật tự xã
hội; giảm tội phạm và giảm số người nghiện ma túy; giảm tai nạn giao thông
(giảm cả về số vụ vi phạm, số người chết và số người bị thương). Tiếp tục chỉ
đạo thực hiện tốt công tác tiếp công dân; khẩn trương giải quyết dứt điểm những
vụ việc khiếu nại phức tạp kéo dài.
6. Về văn hóa - xã hội: Tổ chức tốt
các hoạt động hè cho học sinh và chuẩn bị đầy đủ, chu đáo cơ sở vật chất, giáo
viên cho năm học mới. Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối người có công,
gia đình chính sách; triển khai thực hiện quyết liệt đề án hỗ trợ người có công
với cách mạng về nhà ở, phấn đấu trong năm 2013, hoàn thành việc hỗ trợ xây
dựng mới hoặc sửa chữa nhà bị hư hỏng cho các gia đình chính sách. Chuẩn bị chu
đáo các điều kiện để tổ chức thành công 4 sự kiện văn hóa
vào cuối tháng 12/2013.
7. Trên lĩnh vực y tế:
a) Về công tác y tế dự phòng:
- Tập trung phòng, chống các bệnh, dịch đang lưu hành ở địa phương; duy trì và
củng cố hệ thống giám sát dịch tễ các tuyến; chủ động ngăn chặn các vụ dịch,
giảm tối đa tỷ lệ mắc và chết do dịch bệnh gây ra.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về y tế: duy trì thành
quả các dự án phòng, chống các bệnh lây nhiễm, tiêm chủng mở rộng, dự án chăm
sóc sức khỏe sinh sản và cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em.
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động
phòng chống HIV/AIDS; tăng cường truyền thông, tư vấn thay đổi hành vi; thực hiện tốt công tác quản lý chăm sóc và tư vấn người
nhiễm HIV/AIDS; hạn chế tốc độ lây truyền HIV/AIDS trong cộng đồng; triển khai
các hoạt động can thiệp giảm tác hại.
- Tăng cường quản lý chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn toàn tỉnh; thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm đảm bảo
chất lượng thực phẩm cho người tiêu dùng; tăng cường giám
sát mối nguy, hạn chế xảy ra ngộ độc thực phẩm hàng loạt; xử lý nghiêm các cơ sở
sản xuất, kinh doanh vi phạm tiêu chuẩn quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tập trung chỉ đạo điều hành, thực
hiện các giải pháp nhằm đạt được mức giảm sinh, tốc độ tăng dân số; hạn chế mất
cân bình giới tính; từng bước nâng cao chất lượng dân số, bảo đảm quy mô và cơ
cấu dân số hợp lý.
b) Công tác khám chữa bệnh:
- Tiếp tục quán triệt Chỉ thị
05/CT-BYT của Bộ Y tế về nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Tiếp tục rà soát
xây dựng biểu giá khám chữa bệnh cho các danh mục kỹ thuật đợt II trình Hội
đồng nhân dân tỉnh; trên cơ sở áp dụng biểu giá viện phí mới, xây dựng kế hoạch
tái đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ chẩn đoán, điều trị và phương
tiện phục vụ bệnh nhân.
- Tổ chức tốt công tác cấp cứu, khám
chữa bệnh tại tất các cả các tuyến, không phân biệt đối xử người có thẻ bảo
hiểm y tế và người không có thẻ; từng bước bổ sung nhân lực và nâng cao trình
độ cho cán bộ y tế nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho cả hệ thống y tế.
- Đẩy mạnh các hoạt động công nghệ thông
tin để tăng cường hiệu quả trong quản lý bệnh viện; thực hiện cải cách thủ tục
hành chính, giảm phiền hà cho bệnh nhân và người nhà.
- Tiếp tục triển khai Đề án 1816 tiếp
nhận chuyên môn kỹ thuật tuyến trên và cử cán bộ chuyên môn từ bệnh viện tuyến
trên hỗ trợ cho bệnh viện tuyến dưới theo điều kiện thực tế và có hiệu quả.
c) Củng cố, kiện toàn y tế cơ sở:
- Nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung cơ
chế, chính sách về hoạt động y tế cơ sở phù hợp với tình hình và yêu cầu mới
theo Thông báo số 126-TB/TW ngày 01/4/2013 của Ban Bí thư kết luận về 10 năm
thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW ngày 22/01/2002 về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y
tế cơ sở.
- Tiếp tục chỉ đạo, đầu tư nguồn lực
để xây dựng tuyến xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã theo Quyết định
3447/QĐ-BYT ngày 22/9/2011 của Bộ Y tế.
d) Công tác Dược:
- Bảo đảm cung ứng đủ thuốc phòng và
chữa bệnh có chất lượng; thực hiện tốt công tác đấu thầu mua sắm thuốc, hóa
chất, vật tư y tế cho các cơ sở khám chữa bệnh theo quy định.
- Tăng cường công tác kiểm nghiệm
dược phẩm lưu hành trên địa bàn tỉnh, bảo đảm an toàn tuyệt đối cho người sử
dụng; đồng thời, đúng quy chế dược chính từ khâu sản xuất, lưu thông đến bảo
quản và sử dụng.
- Thường xuyên tổ chức thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện các quy chế chuyên môn dược tại các cơ sở khám, chữa
bệnh, cơ sở hành nghề dược tư nhân.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI BỘ Y TẾ
1. Đề nghị Bộ
nghiên cứu, trình Chính phủ mở rộng đối tượng thụ hưởng Quyết định
75/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chế độ trợ cấp nhân viên y tế thôn
bản đến các nhân viên y tế tại tổ dân phố thuộc phường,
thị trấn.
2. Đề nghị Bộ
chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện chính sách ưu tiên đào
tạo theo địa chỉ sử dụng nhằm tăng nhanh bác sỹ, dược sỹ đại học cho các tỉnh
miền núi, Tây Nguyên nói chung và Lâm Đồng nói riêng.
3. Đề nghị Bộ Y
tế quan tâm bố trí hoặc hỗ trợ bố trí đủ vốn để:
a) Đầu tư trang thiết bị y tế thiết
yếu để đảm bảo đạt chuẩn quốc gia cho Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh theo Quyết
định số 4696/QĐ-BYT ngày 27/11/2008 và hệ y tế dự phòng tuyến huyện theo Quyết
định số 2367/QĐ-BYT ngày 04/7/2007 của Bộ Y tế.
b) Xây dựng và hoàn thiện 02 bệnh
viện (Bệnh viện II Lâm Đồng và Bệnh viện Nhi Lâm Đồng) cho giai đoạn 2014-2015
với tổng vốn đầu tư còn thiếu so với kế hoạch là 562,62 tỷ đồng.
c) Xây dựng hoàn thiện Bệnh viện Y
học cổ truyền Bảo Lộc theo Quyết định số 2166/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch phát triển y, dược học cổ truyền Việt
Nam./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: YT, NV, KH, TC
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX3, TH3.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|