BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 343/2016/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2016
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN CÔNG KHAI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CẤP NGÂN SÁCH
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Căn cứ Quyết định số 59/2013/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ quy định về danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật và Tối mật của
ngành Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Ngân sách nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng
dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Thông tư này quy định chi tiết việc công
khai các báo cáo dự toán, tình hình thực hiện và quyết toán ngân sách nhà nước,
ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách huyện; chi tiết việc công khai
ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã; chế độ báo cáo và kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện công khai ngân sách.
b) Phạm vi công khai theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này không bao gồm số liệu và báo cáo thuyết minh thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh, dự trữ quốc gia.
c) Việc công khai
ngân sách đối với các cơ quan đảng, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức
được ngân sách nhà nước hỗ trợ và các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản
có sử dụng vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài
chính.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Bộ Tài chính;
b) Ủy ban nhân dân các cấp;
c) Cơ quan tài chính các cấp;
d) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc
công khai
1. Công khai đầy đủ, kịp thời, chính xác các
thông tin ngân sách theo các hình thức quy định tại Thông tư này.
2. Đảm bảo yêu cầu bảo vệ bí mật nhà nước
theo quy định.
Chương II
CÔNG KHAI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ NGÂN
SÁCH TRUNG ƯƠNG
Điều 3. Nội dung công khai
1.
Công khai chỉ tiêu, biểu mẫu, thuyết minh làm căn cứ trình Quốc hội quyết định
dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, gồm:
a) Công khai số liệu dự toán ngân sách nhà
nước và phân bổ ngân sách trung ương trình Quốc hội:
- Cân đối ngân sách nhà nước (theo Biểu số 01/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông tư này)
- Cân đối nguồn thu, chi dự toán ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương (theo Biểu số 02/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Dự toán thu ngân sách nhà nước theo lĩnh
vực (theo Biểu số 03/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Dự toán thu ngân sách nhà nước theo sắc thuế
(theo Biểu số 04/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Dự toán chi ngân sách nhà nước, chi ngân
sách trung ương và chi ngân sách địa phương theo cơ
cấu chi (theo Biểu số 05/CK-NSNN ban hành
kèm theo Thông tư này)
- Dự toán chi ngân sách trung ương theo lĩnh
vực (theo Biểu số 06/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Dự toán chi ngân sách trung ương cho từng
bộ, cơ quan trung ương và các nhiệm vụ chi khác của ngân sách trung ương (theo
Biểu số 07/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Dự toán chi đầu tư phát triển của ngân sách
trung ương cho từng bộ, cơ quan trung ương theo lĩnh vực (theo Biểu
số 08/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Dự toán chi thường xuyên của ngân sách
trung ương cho từng bộ, cơ quan trung ương theo lĩnh vực (theo Biểu
số 09/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Dự toán thu, chi, cân
đối ngân sách địa phương; tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia
và số bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương (theo
Biểu số 10/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Dự toán chi bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (theo
Biểu số 11/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông tư này)
b)
Công khai thuyết minh dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung
ương.
2. Công khai số liệu dự toán ngân sách nhà
nước và phân bổ ngân sách trung ương đã được Quốc hội quyết định:
- Cân đối ngân sách nhà nước (theo Biểu
số 12/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Cân đối nguồn thu, chi dự toán ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương (theo Biểu số 13/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Dự toán thu ngân sách nhà nước theo lĩnh
vực (theo Biểu số 14/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Dự toán thu ngân sách nhà nước theo sắc
thuế (theo Biểu số 15/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Dự toán chi ngân sách nhà nước, chi ngân
sách trung ương và chi ngân sách địa phương theo cơ
cấu chi (theo Biểu số 16/CK-NSNN ban hành
kèm theo Thông tư này)
- Dự toán chi ngân sách trung ương theo lĩnh
vực (theo Biểu số 17/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Dự toán chi ngân sách trung ương cho từng
bộ, cơ quan trung ương và các nhiệm vụ chi khác của ngân sách trung ương (theo
Biểu số 18/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Dự toán chi đầu tư phát triển của ngân sách
trung ương cho từng bộ, cơ quan trung ương theo lĩnh vực (theo Biểu
số 19/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Dự toán chi thường xuyên của ngân sách
trung ương cho từng bộ, cơ quan trung ương theo lĩnh vực (theo Biểu
số 20/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Dự toán thu, chi, cân
đối ngân sách địa phương; tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia
và số bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương (theo
Biểu số 21/CK-NSNN ban
hành kèm theo Thông tư này)
- Dự toán chi bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (theo
Biểu số 22/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
3. Công khai số liệu và thuyết minh tình hình
thực hiện dự toán ngân sách nhà nước quý (06 tháng, năm) đã được báo cáo Chính
phủ, gồm:
a) Công khai số liệu thực hiện dự toán ngân
sách nhà nước quý (06 tháng, năm):
- Cân đối ngân sách nhà nước quý (06 tháng,
năm) (theo Biểu số 23/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Ước thực hiện thu ngân sách nhà nước quý
(06 tháng, năm) (theo Biểu số 24/CK-NSNN ban
hành kèm theo Thông tư này)
- Ước thực hiện chi ngân sách nhà nước quý
(06 tháng, năm) (theo Biểu số 25/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
b) Công khai thuyết minh tình hình thực hiện
dự toán ngân sách nhà nước quý (06 tháng, năm).
4. Công khai số liệu và thuyết minh quyết
toán ngân sách nhà nước đã được Quốc hội phê chuẩn, gồm:
a) Công khai số liệu quyết toán ngân sách nhà
nước:
- Cân đối ngân sách nhà nước (theo Biểu
số 26/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Quyết toán nguồn thu ngân sách nhà nước
theo lĩnh vực (theo Biểu số 27/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Quyết toán thu ngân sách nhà nước theo sắc
thuế (theo Biểu số 28/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Quyết toán chi ngân sách nhà nước, chi ngân
sách trung ương và chi ngân sách địa phương theo cơ
cấu chi (theo Biểu số 29/CK-NSNN ban hành
kèm theo Thông tư này)
- Quyết toán chi ngân sách trung ương theo
lĩnh vực (theo Biểu số 30/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Quyết toán chi ngân sách trung ương cho
từng bộ, cơ quan trung ương và các nhiệm vụ chi khác của ngân sách trung ương (theo
Biểu số 31/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Quyết toán chi bổ sung từ ngân sách trung
ương cho ngân sách địa phương đối với từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (theo Biểu số 32/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
b) Công khai thuyết minh quyết toán ngân sách
nhà nước.
Điều 4. Trách nhiệm
công khai
Bộ Tài chính thực hiện công khai những nội
dung quy định tại Điều 3 của Thông tư này.
Đối với các nội dung công khai quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 3, Bộ Tài chính ban hành Quyết định
công bố công khai ngân sách nhà nước và các biểu mẫu theo quy định (theo Mẫu
số 01/QĐ-CKNS
ban hành kèm theo Thông tư này).
Điều 5. Hình thức
công khai
Việc
công khai các nội dung quy định tại Điều 3 được thực hiện
bằng một hoặc một số hình thức quy định tại điểm b khoản 1 Điều
15 của Luật NSNN, trong đó có hình thức bắt buộc là công bố trên Cổng thông
tin điện tử của Bộ Tài chính (www.mof.gov.vn).
Điều 6. Thời điểm
công khai
1. Báo cáo dự toán ngân sách nhà nước trình
Quốc hội phải được công khai chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày Chính phủ
gửi đại biểu Quốc hội.
2. Báo cáo dự toán ngân sách nhà nước đã được
Quốc hội quyết định, quyết toán ngân sách nhà nước đã được Quốc hội phê chuẩn
phải được công khai chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày văn bản được ban hành.
3. Báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân
sách nhà nước hằng quý, 06 tháng phải được công khai chậm nhất là 15 ngày, kể từ
ngày kết thúc quý và 06 tháng.
4. Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà
nước hằng năm được công khai khi Chính phủ trình Quốc hội.
Chương III
CÔNG
KHAI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG VÀ NGÂN SÁCH CẤP TỈNH
Điều 7. Nội dung công
khai
1.
Công khai chỉ tiêu, biểu mẫu, thuyết minh làm căn cứ trình Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh,
gồm:
a) Công khai số liệu dự toán ngân sách địa
phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh:
- Cân đối ngân sách địa phương (theo Biểu
số 33/CK-NSNN
ban
hành kèm theo Thông tư này)
- Cân đối nguồn thu, chi dự toán ngân sách
cấp tỉnh và ngân sách huyện (theo Biểu số 34/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Dự toán thu ngân sách nhà nước (theo Biểu
số 35/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Dự toán chi ngân sách địa phương, chi ngân
sách cấp tỉnh và chi ngân sách huyện theo cơ cấu chi (theo Biểu
số 36/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Dự toán chi ngân sách cấp tỉnh theo từng
lĩnh vực (theo Biểu số 37/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Dự toán chi ngân sách cấp tỉnh cho từng cơ
quan, tổ chức (theo Biểu số 38/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Dự toán chi đầu tư phát triển của ngân sách
cấp tỉnh cho từng cơ quan, tổ chức theo lĩnh vực (theo Biểu
số 39/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Dự toán chi thường xuyên của ngân sách cấp
tỉnh cho từng cơ quan, tổ chức theo lĩnh vực (theo Biểu
số 40/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Tỷ lệ phần trăm (%) các khoản thu phân chia
giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương (theo Biểu
số 41/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Dự toán thu, số bổ sung và dự toán chi cân
đối ngân sách từng huyện (theo Biểu số 42/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Dự toán chi bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách cấp tỉnh cho ngân sách từng huyện (theo Biểu
số 43/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia
ngân sách cấp tỉnh và ngân sách huyện (theo Biểu
số 44/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Danh mục các chương trình, dự án sử dụng
vốn ngân sách nhà nước (theo Biểu số 45/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
b) Công khai thuyết minh dự toán ngân sách
địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh.
2. Công khai số liệu dự toán ngân sách địa
phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh đã được Hội đồng nhân dân quyết định:
- Cân đối ngân sách địa phương (theo Biểu
số 46/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Cân đối nguồn thu, chi dự toán ngân sách
cấp tỉnh và ngân sách huyện (theo Biểu số 47/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Dự toán thu ngân sách nhà nước (theo Biểu
số 48/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Dự toán chi ngân sách địa phương, chi ngân
sách cấp tỉnh và chi ngân sách huyện theo cơ cấu chi (theo Biểu
số 49/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Dự toán chi ngân sách cấp tỉnh theo từng
lĩnh vực (theo Biểu số 50/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Dự toán chi ngân sách cấp tỉnh cho từng cơ
quan, tổ chức (theo Biểu số 51/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Dự toán chi đầu tư phát triển của ngân sách
cấp tỉnh cho từng cơ quan, tổ chức theo lĩnh vực (theo Biểu
số 52/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Dự toán chi thường xuyên của ngân sách cấp
tỉnh cho từng cơ quan, tổ chức theo lĩnh vực (theo Biểu
số 53/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Tỷ lệ phần trăm (%) các khoản thu phân chia
giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương (theo Biểu
số 54/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Dự toán thu, số bổ sung và dự toán chi cân
đối ngân sách từng huyện (theo Biểu số 55/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Dự toán chi bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách cấp tỉnh cho ngân sách từng huyện (theo Biểu
số 56/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia
ngân sách cấp tỉnh và ngân sách huyện (theo Biểu
số 57/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Danh mục các chương trình, dự án sử dụng
vốn ngân sách nhà nước (theo Biểu số 58/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
3. Công khai số liệu và thuyết minh tình hình
thực hiện dự toán ngân sách địa phương quý (06 tháng, năm) đã được báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, gồm:
a) Công khai số liệu thực hiện dự toán ngân
sách địa phương quý (06 tháng, năm):
- Cân đối ngân sách địa phương quý (06 tháng,
năm) (theo Biểu số 59/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Ước thực hiện thu ngân sách nhà nước quý
(06 tháng, năm) (theo Biểu số 60/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Ước thực hiện chi ngân sách địa phương quý
(06 tháng, năm) (theo Biểu số 61/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
b) Công khai thuyết minh tình hình thực hiện
dự toán ngân sách địa phương quý (06 tháng, năm).
4. Công khai số liệu và thuyết minh quyết
toán ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn, gồm:
a) Công khai số liệu quyết toán ngân sách địa
phương:
- Cân đối ngân sách địa phương (theo Biểu
số 62/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Quyết toán thu ngân sách nhà nước (theo Biểu
số 63/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Quyết toán chi ngân sách địa phương, chi
ngân sách cấp tỉnh và ngân sách huyện theo cơ cấu chi (theo Biểu số 64/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông tư này)
- Quyết toán chi ngân sách cấp tỉnh theo từng
lĩnh vực (theo Biểu số 65/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Quyết toán chi ngân sách cấp tỉnh cho từng
cơ quan, tổ chức (theo Biểu số 66/CK-NSNN ban
hành kèm theo Thông tư này)
- Quyết toán chi bổ sung từ ngân sách cấp
tỉnh cho ngân sách huyện (theo Biểu số 67/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Quyết toán chi chương trình mục tiêu quốc
gia ngân sách cấp tỉnh và ngân sách huyện (theo Biểu
số 68/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông tư này)
b) Công khai thuyết minh quyết toán ngân sách
địa phương.
Điều 8. Trách nhiệm
công khai
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công khai
hoặc giao Sở Tài chính thực hiện công khai các nội dung quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
Đối với các nội dung công khai quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 7, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
Quyết định công bố công khai ngân sách và các biểu mẫu theo quy định (theo Mẫu số 02/QĐ-CKNS ban hành kèm theo Thông tư
này).
Điều 9. Hình thức
công khai
Việc công khai các nội dung quy định tại Điều 7 được thực hiện bằng một hoặc một số hình thức quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 15 của Luật NSNN, trong đó có hình
thức bắt buộc là công bố trên Cổng/Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
tỉnh và Cổng/Trang thông tin điện tử của Sở Tài chính.
Điều 10. Thời điểm
công khai
1. Báo cáo dự toán ngân sách địa phương trình
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được công khai chậm nhất là 05 ngày làm việc kể
từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
2. Báo cáo dự toán ngân sách địa phương đã được
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, quyết toán ngân sách địa phương đã được
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn phải được công khai chậm nhất là 30 ngày,
kể từ ngày văn bản được ban hành.
3. Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách địa
phương hằng quý, 06 tháng phải được công khai chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày
kết thúc quý và 06 tháng.
4. Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách địa
phương hằng năm được công khai khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh.
Chương IV
CÔNG
KHAI NGÂN SÁCH HUYỆN VÀ NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN
Điều 11. Nội dung
công khai
1.
Công khai chỉ tiêu, biểu mẫu, thuyết minh làm căn cứ trình Hội đồng nhân dân
cấp huyện quyết định dự toán ngân sách huyện và phân bổ ngân sách cấp huyện,
gồm:
a) Công khai số liệu dự toán ngân sách huyện
và phân bổ ngân sách cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện:
- Cân đối ngân sách huyện (theo Biểu số 69/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông tư này)
- Cân đối nguồn thu, chi dự toán ngân sách
cấp huyện và ngân sách xã (theo Biểu số 70/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Dự toán thu ngân sách nhà nước (theo Biểu
số 71/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Dự toán chi ngân sách huyện, chi ngân sách
cấp huyện và chi ngân sách xã theo cơ cấu chi (theo Biểu
số 72/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Dự toán chi ngân sách cấp huyện theo từng
lĩnh vực (theo Biểu số 73/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Dự toán chi ngân sách cấp huyện cho từng cơ
quan, tổ chức (theo Biểu số 74/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Dự toán chi đầu tư phát triển của ngân sách
cấp huyện cho từng cơ quan, tổ chức theo lĩnh vực (theo Biểu số 75/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông tư này)
- Dự toán chi thường xuyên của ngân sách cấp
huyện cho từng cơ quan, tổ chức theo lĩnh vực (theo Biểu
số 76/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Dự toán thu, số bổ sung và dự toán chi cân
đối ngân sách từng xã (theo Biểu số 77/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Dự toán chi bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách cấp huyện cho ngân sách từng xã (theo Biểu số 78/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia
ngân sách cấp huyện và ngân sách xã (theo Biểu số 79/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Danh mục các chương trình, dự án sử dụng
vốn ngân sách nhà nước (theo Biểu số 80/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
b) Công khai thuyết minh dự toán ngân sách
huyện và phân bổ ngân sách cấp huyện.
2. Công khai số liệu dự toán ngân sách huyện
và phân bổ ngân sách cấp huyện đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định,
gồm:
- Cân đối ngân sách huyện (theo Biểu
số 81/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Cân đối nguồn thu, chi dự toán ngân sách
cấp huyện và ngân sách xã (theo Biểu số 82/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Dự toán thu ngân sách nhà nước (theo Biểu
số 83/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Dự toán chi ngân sách huyện, chi ngân sách
cấp huyện và chi ngân sách xã theo cơ cấu chi (theo Biểu
số 84/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Dự toán chi ngân sách cấp huyện theo từng
lĩnh vực (theo Biểu số 85/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Dự toán chi ngân sách cấp huyện cho từng cơ
quan, tổ chức (theo Biểu số 86/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Dự toán chi đầu tư phát triển của ngân sách
cấp huyện cho từng cơ quan, tổ chức theo lĩnh vực (theo Biểu
số 87/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Dự toán chi thường xuyên của ngân sách cấp
huyện cho từng cơ quan, tổ chức theo lĩnh vực (theo Biểu
số 88/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Dự toán thu, số bổ sung và dự toán chi cân
đối ngân sách từng xã (theo Biểu số 89/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Dự toán chi bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách cấp huyện cho ngân sách từng xã (theo Biểu số 90/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia
ngân sách cấp huyện và ngân sách xã (theo Biểu số 91/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Danh mục các chương trình, dự án sử dụng
vốn ngân sách nhà nước (theo Biểu số 92/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
3. Công khai số liệu và thuyết minh tình hình
thực hiện dự toán ngân sách huyện quý (06 tháng, năm) đã được báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện, gồm:
a) Công khai số liệu
thực hiện dự toán ngân sách huyện quý (06 tháng, năm):
- Cân đối ngân sách huyện quý (06 tháng, năm)
(theo Biểu số 93/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Ước thực hiện thu ngân sách nhà nước quý
(06 tháng, năm) (theo Biểu số 94/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Ước thực hiện chi ngân sách huyện quý (06
tháng, năm) (theo Biểu số 95/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
b) Công khai thuyết minh tình hình thực hiện
dự toán ngân sách huyện quý (06 tháng, năm).
4. Công khai số liệu và thuyết minh quyết
toán ngân sách huyện đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn, gồm:
a) Công khai số liệu quyết toán ngân sách
huyện:
- Cân đối ngân sách huyện (theo Biểu
số 96/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Quyết toán thu ngân sách nhà nước (theo Biểu
số 97/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Quyết toán chi ngân sách huyện, chi ngân
sách cấp huyện và chi ngân sách xã theo cơ cấu chi (theo Biểu
số 98/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Quyết toán chi ngân sách cấp huyện theo
từng lĩnh vực (theo Biểu số 99/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Quyết toán chi ngân sách cấp huyện cho từng
cơ quan, tổ chức (theo Biểu số 100/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Quyết toán chi bổ sung từ ngân sách cấp
huyện cho ngân sách từng xã (theo Biểu số 101/CK-NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Quyết toán chi chương trình mục tiêu quốc
gia ngân sách cấp huyện và ngân sách xã (theo Biểu
số 102/CK-NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
b) Công khai thuyết minh quyết toán ngân sách
huyện.
Điều 12. Trách nhiệm
công khai
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công khai
hoặc giao cho Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thực hiện công khai các nội dung
quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
Đối với các nội dung công khai quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 11, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
Quyết định công bố công khai ngân sách và các biểu mẫu theo quy định (theo Mẫu
số 03/QĐ-CKNS
ban hành kèm theo Thông tư này).
Điều 13. Hình thức
công khai
Việc công khai các nội dung quy định tại Điều 11 được thực hiện bằng một hoặc một số hình thức quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 15 của Luật NSNN, trong đó có hình
thức bắt buộc là công bố trên Cổng/Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
huyện. Đối với những địa phương chưa có Cổng/Trang thông tin điện tử, hình thức
công khai bắt buộc là thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm
yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân huyện ít nhất là 30 ngày.
Điều 14. Thời điểm
công khai
1. Báo cáo dự toán ngân sách huyện trình Hội
đồng nhân dân cấp huyện phải được công khai chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ
ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện.
2. Báo cáo dự toán ngân sách huyện đã được Hội
đồng nhân dân cấp huyện quyết định, quyết toán ngân sách huyện đã được Hội đồng
nhân dân cấp huyện phê chuẩn phải được công khai chậm nhất là 30 ngày, kể từ
ngày văn bản được ban hành.
3. Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách cấp
huyện hằng quý, 06 tháng phải được công khai chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết
thúc quý và 06 tháng.
4. Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách cấp
huyện hằng năm được công khai khi Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân
dân cấp huyện.
Chương V
CÔNG
KHAI NGÂN SÁCH XÃ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH KHÁC Ở XÃ
Điều 15. Nội dung
công khai
1. Công khai chỉ tiêu, biểu mẫu và thuyết
minh làm căn cứ trình Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định dự toán ngân sách xã
và kế hoạch hoạt động tài chính khác ở xã, gồm:
a) Công khai số liệu dự toán ngân sách xã và
kế hoạch hoạt động tài chính khác ở xã trình Hội đồng nhân dân cấp xã:
- Cân đối ngân sách xã (theo Biểu
số 103/CK TC- NSNN ban hành kèm theo Thông tư này)
- Dự toán thu ngân sách xã (theo Biểu
số 104/CK TC- NSNN ban hành kèm theo Thông tư này)
- Dự toán chi ngân sách xã (theo Biểu
số 105/CK TC- NSNN ban hành kèm theo Thông tư này)
- Dự toán chi đầu tư phát triển (theo Biểu
số 106/CK TC- NSNN ban hành kèm theo Thông tư này)
- Kế hoạch thu, chi các hoạt động tài chính
khác (theo Biểu số 107/CK TC-
NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
b) Công khai thuyết minh dự toán ngân sách xã
và kế hoạch các hoạt động tài chính khác ở xã.
2. Công khai số liệu dự toán ngân sách xã và
kế hoạch hoạt động tài chính khác ở xã đã được Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định,
gồm:
- Cân đối ngân sách xã (theo Biểu số 108/CK TC- NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Dự toán thu ngân sách xã (theo Biểu
số 109/CK TC- NSNN ban hành kèm theo Thông tư này)
- Dự toán chi ngân sách xã (theo Biểu
số 110/CK TC- NSNN ban hành kèm theo Thông tư này)
- Dự toán chi đầu tư phát triển (theo Biểu
số 111/CK TC- NSNN ban hành kèm theo Thông tư này)
- Kế hoạch thu, chi các hoạt động tài chính
khác (theo Biểu số 112/CK TC- NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
3. Công khai số liệu và thuyết minh tình hình
thực hiện dự toán ngân sách xã quý (06 tháng, năm), gồm:
a) Công khai số liệu thực hiện dự toán ngân
sách xã quý (06 tháng, năm):
- Cân đối ngân sách xã quý (06 tháng, năm) (theo
Biểu số 113/CK TC- NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
- Ước thực hiện thu ngân sách xã quý (06
tháng, năm) (theo Biểu số 114/CK TC-
NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
- Ước thực hiện chi ngân sách xã quý (06
tháng, năm) (theo Biểu số 115/CK TC-
NSNN
ban hành kèm theo Thông tư này)
b) Công khai thuyết minh tình hình thực hiện
dự toán ngân sách xã quý (06 tháng, năm).
4. Công khai quyết toán ngân sách xã và kết
quả thực hiện các hoạt động tài chính khác ở xã đã được Hội đồng nhân dân cấp
xã phê chuẩn, gồm:
a) Công khai số liệu quyết toán ngân sách xã
và kết quả thực hiện các hoạt động tài chính khác ở xã:
- Cân đối ngân sách xã (theo Biểu
số 116/CK TC- NSNN ban hành kèm theo Thông tư này)
- Quyết toán thu ngân sách xã (theo Biểu
số 117/CK TC- NSNN ban hành kèm theo Thông tư này)
- Quyết toán chi ngân sách xã (theo Biểu
số 118/CK TC- NSNN ban hành kèm theo Thông tư này)
- Quyết toán chi đầu tư phát triển (theo Biểu
số 119/CK TC- NSNN ban hành kèm theo Thông tư này)
- Thực hiện thu, chi các hoạt động tài chính
khác (theo Biểu số 120/CK TC- NSNN ban hành kèm theo Thông
tư này)
b) Công khai thuyết minh quyết toán ngân sách
xã và kết quả thực hiện các hoạt động tài chính khác ở xã.
Điều 16. Trách nhiệm
công khai
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công khai các
nội dung quy định tại Điều 15 của Thông tư này.
Đối với các nội dung công khai quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 15, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành
Quyết định công bố công khai ngân sách và các biểu mẫu theo quy định (theo Mẫu
số 04/QĐ-CKNS
ban hành kèm theo Thông tư này).
Điều 17. Hình thức
công khai
1. Việc công khai các nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 15 được thực hiện bằng các hình thức:
niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã ít nhất trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày niêm yết; thông báo trên hệ thống truyền thanh của xã (nếu xã
có hệ thống truyền thanh).
2. Đối với các nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 15 được thực hiện bằng các hình thức:
niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã ít nhất trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày niêm yết; thông báo trên hệ thống truyền thanh của xã (nếu xã
có hệ thống truyền thanh); thông báo bằng văn bản cho Đảng ủy, các tổ chức
chính trị - xã hội ở xã và trưởng các thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc ở xã và tổ
dân phố ở phường, thị trấn.
Điều 18. Thời gian
công khai
1. Báo cáo dự toán ngân sách xã và kế hoạch
thu, chi các hoạt động tài chính khác ở xã trình Hội đồng nhân dân cấp xã phải
được công khai chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã
gửi đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã.
2. Báo cáo dự toán ngân sách xã và kế hoạch
thu, chi các hoạt động tài chính khác ở xã đã được Hội đồng nhân dân cấp xã quyết
định, quyết toán ngân sách xã và kết quả thu, chi các hoạt động tài chính khác ở
xã đã được Hội đồng nhân dân cấp xã phê chuẩn phải được công khai chậm nhất là
30 ngày, kể từ ngày văn bản được ban hành.
3. Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách xã hằng
quý, 06 tháng phải được công khai chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc quý
và 06 tháng.
4. Báo cáo tình hình thực hiện
ngân sách xã hằng năm được công khai khi Ủy ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng
nhân dân cấp xã.
Chương VI
CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO VÀ KIỂM TRA GIÁM SÁT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG KHAI NGÂN SÁCH
Điều 19. Chế độ báo
cáo công khai
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gửi
cho Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tài liệu, số liệu công khai dự toán,
quyết toán ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác ở xã đã được Hội đồng
nhân dân cấp xã quyết định, phê chuẩn theo quy định tại khoản 2
và khoản 4 Điều 15 của Thông tư này. Thời gian gửi cùng thời gian thực hiện
công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Thông tư này.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có
trách nhiệm:
a) Tổng hợp và công bố số liệu công khai dự
toán, quyết toán ngân sách của các xã, các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện đã
được cấp có thẩm quyền quyết định, phê chuẩn theo các biểu mẫu công khai đối
với ngân sách xã và các đơn vị dự toán ngân sách.
b) Tổng hợp và báo cáo tình hình công khai
ngân sách của các xã, các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện (theo Mẫu
số 01/CKNS-BC
ban hành kèm theo Thông tư này).
c) Gửi Sở Tài chính:
- Tài liệu, số liệu công khai dự toán, quyết
toán ngân sách huyện và ngân sách cấp huyện đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện
quyết định, phê chuẩn theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều
11 của Thông tư này. Thời gian gửi cùng thời gian thực hiện công bố công
khai theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Thông tư này.
- Báo cáo tổng hợp tình hình công khai ngân
sách theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Thời gian gửi báo cáo trước
ngày 31 tháng 3 (đối với công khai dự toán ngân sách năm hiện hành) và trước
ngày 30 tháng 9 (đối với công khai quyết toán ngân sách năm trước).
3. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Tổng hợp và công bố số liệu công khai dự
toán, quyết toán ngân sách của các huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh đã
được cấp có thẩm quyền quyết định, phê chuẩn theo các biểu mẫu công khai được
quy định đối với ngân sách huyện và các đơn vị dự toán ngân sách.
b) Tổng hợp tình hình công khai ngân sách của
các huyện và các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh (theo Mẫu
số 02/CKNS-BC
ban hành kèm theo Thông tư này).
c) Gửi Bộ Tài chính:
- Tài liệu, số liệu công khai dự toán, quyết
toán ngân sách địa phương và ngân sách cấp tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định, phê chuẩn theo quy định tại khoản 2 và khoản 4
Điều 7 của Thông tư này. Thời gian gửi cùng thời gian thực hiện công bố
công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Thông tư này.
- Báo cáo tổng hợp tình hình công khai ngân
sách theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này. Thời gian gửi báo cáo trước
ngày 31 tháng 5 (đối với công khai dự toán ngân sách năm hiện hành), trước ngày
31 tháng 3 (đối với công khai quyết toán ngân sách hai năm trước).
Tài liệu, số liệu, báo cáo gửi Bộ Tài chính
được gửi 01 bản kèm theo files dữ liệu điện tử dưới dạng file excel hoặc truyền
thư điện tử theo địa chỉ email: [email protected]
4. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Tổng hợp và công bố số liệu công khai dự
toán, quyết toán ngân sách của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương đã
được cấp có thẩm quyền quyết định, phê chuẩn.
b) Tổng hợp tình hình thực hiện công khai
ngân sách của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương.
Điều 20. Kiểm tra và
giám sát thực hiện
1. Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm
kiểm tra việc thực hiện công khai ngân sách của cấp dưới trực tiếp. Trong quá
trình kiểm tra giám sát, nếu phát hiện có vi phạm thì phải xử lý kịp thời hoặc
báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời theo đúng quy định của pháp luật.
2. Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm
kiểm tra việc thực hiện công khai ngân sách của cấp dưới trực tiếp theo quy
định tại Thông tư này.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì
tổ chức giám sát việc thực hiện công khai ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 52 của Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Ngân sách nhà nước.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 21. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 13 tháng 02 năm 2017 và áp dụng từ năm ngân sách 2017.
2. Bãi bỏ Thông tư số 03/2005/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2005 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân
sách nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà
nước;
- Cục Kiểm tra văn bản (Văn phòng Chính phủ);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ NSNN (.....b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|