ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4123/KH-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 04 tháng 11 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM
2017
Thực hiện Công văn số
8528/BNN-TY ngày 07/10/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa
bàn tỉnh năm 2017, với nội dung cụ thể như sau:
A. Mục
tiêu
Hướng dẫn người nuôi thủy sản biện
pháp ngăn ngừa dịch bệnh xảy ra. Tổ chức giám sát chặt chẽ tình hình, kiểm tra,
phát hiện kịp thời các ổ dịch bệnh động vật thủy sản (nếu có). Chủ động triển
khai nhanh chóng công tác chống dịch bệnh động vật thủy sản khi có dịch bệnh xảy
ra trên địa bàn tỉnh.
B. Nội
dung chủ yếu
I. Phòng bệnh
1. Phòng bệnh
chung đối với các cơ sở sản xuất giống và nuôi trồng thủy sản
1.1. Thực hiện quy định về
phòng, chống dịch bệnh động vật của Luật Thú y và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
1.2. Thiết kế cơ sở đảm bảo các
hoạt động vệ sinh, khử trùng, khoanh vùng và xử lý khi dịch bệnh xảy ra thuận
lợi, hiệu quả.
1.3. Nguồn nước phải được xử lý
mầm bệnh, kiểm soát các yếu tố môi trường, bảo đảm đủ điều kiện vệ sinh thú y trước
khi đưa vào sản xuất; nước thải, chất thải phải xử lý đạt yêu cầu theo quy định
trước khi xả thải.
1.4. Sử dụng giống thủy sản:
a) Phải có nguồn gốc rõ
ràng, khỏe mạnh, đảm bảo an toàn dịch bệnh và đáp ứng các Quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia về giống thủy sản;
b) Giống thủy sản từ cơ sở sản
xuất ngoài tỉnh, nhập khẩu phải có Giấy chứng nhận kiểm dịch; kiểm tra chất lượng
theo quy định.
1.5. Trường hợp sử dụng thức
ăn tự chế, thức ăn tươi sống phải đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn dịch bệnh và bảo
vệ môi trường.
1.6. Thực hiện giám sát dịch
bệnh động vật thủy sản theo quy định.
1.7. Áp dụng các biện pháp kỹ
thuật về nuôi, phòng bệnh, quản lý môi trường theo hướng dẫn của cơ quan chuyên
ngành thú y thủy sản, nuôi trồng thủy sản trong quá trình hoạt động của cơ sở;
khuyến khích sử dụng vắc xin được phép lưu hành trong phòng bệnh động vật thủy
sản.
1.8. Áp dụng các biện pháp kỹ
thuật phòng, chống đối với một số bệnh động vật thủy sản nguy hiểm tại các Phụ
lục II, III, IV và V ban hành kèm theo Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày
10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống bệnh
động vật thủy sản.
2. Quan
trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản
Chi cục Thủy sản xây dựng kế
hoạch thu mẫu quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản dựa theo các
tiêu chí như sau:
2.1. Vùng quan trắc môi trường:
Chọn 20 điểm thu mẫu đại diện cho 20 vùng sản xuất tôm giống và nuôi thủy sản
trọng điểm mang tính đại diện cho vùng nuôi, cụ thể: huyện Tuy Phong 05 điểm,
huyện Hàm Thuận Bắc 01 điểm, huyện Bắc Bình 02 điểm, thành phố Phan Thiết 01
điểm, huyện Hàm Thuận Nam 03 điểm, thị xã La Gi 03 điểm, huyện Hàm Tân 02 điểm,
huyện Đức Linh 01 điểm, huyện Tánh Linh 01 điểm và huyện Phú Quý 01 điểm.
2.2. Tần suất quan trắc: Tần
suất thu mẫu 01 tháng 01 đợt, bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 12 (10 đợt thu mẫu
trong năm).
2.3. Mẫu quan trắc: Là mẫu
nước biển, nước sông, hồ chưa qua xử lý. Mỗi điểm thu 01 mẫu nước (tổng cộng mỗi
tháng thu 20 mẫu nước).
2.4. Thông số quan trắc: Độ
mặn, độ kiềm, pH, NH3, NO2,, H2S, PO4, TSS (tổng chất rắn lơ lửng), DO, COD,
BOD5, chì, thủy ngân, Arsen, vi khuẩn tổng số.
Căn cứ kết quả xét nghiệm,
Chi cục Thủy sản tổng hợp, đánh giá kết quả, cảnh báo môi trường và thông báo
trên Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận, Báo Bình Thuận, Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn các huyện, Ủy ban nhân dân các xã và một số hộ nuôi.
3. Giám
sát dịch bệnh động vật thủy sản:
3.1. Đối với Chi cục
Thủy sản
Xây dựng kế hoạch thu mẫu
giám sát dịch bệnh động vật thủy sản dựa theo các tiêu chí như sau:
a) Loài động vật thủy sản được
giám sát: Là tôm giống, tôm nuôi thương phẩm, cá biển nuôi lồng bè tập trung,
cá nước ngọt nuôi tập trung.
b) Địa điểm giám sát:
- Chọn 10 cơ sở sản xuất tôm
giống tại huyện Tuy Phong;
- Chọn 10 cơ sở nuôi tôm
thương phẩm tại các huyện Tuy Phong, huyện Bắc Bình, huyện Hàm Thuận Nam, huyện
Hàm Tân và thị xã La Gi.
- Chọn 4 cơ sở nuôi cá lồng
bè tại huyện đảo Phú Quý và huyện Tuy Phong;
- Chọn 4 cơ sở nuôi cá nước
ngọt tập trung tại huyện Đức Linh và huyện Tánh Linh;
c) Tần suất giám sát: Tần suất
thu mẫu 01 tháng 01 đợt, bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 12 (10 đợt thu mẫu).
d) Loại mẫu động vật thủy sản
giám sát: Là tôm giống, tôm nuôi thương phẩm, cá biển nuôi lồng bè tập trung,
cá nước ngọt nuôi tập trung.
e) Số lượng mẫu thu: Mỗi cơ
sở thu 01 mẫu; riêng mỗi cơ sở sản xuất tôm giống thu 01 gộp từ ít nhất 10 hồ/bể
ương (tổng cộng 28 mẫu/tháng).
g) Các loại bệnh giám sát:
- Mẫu tôm giống và tôm
thương phẩm: xét nghiệm bằng phương pháp PCR các bệnh do vi rút gây ra: WSSV (bệnh
đốm trắng), IHHNV (bệnh hoại tử dưới vỏ và cơ quan tạo máu), AHPND (Bệnh hoại
tử gan tụy cấp) và EHP (Bệnh vi bào tử trùng).
- Mẫu cá nước mặn: Xét nghiệm
bệnh hoại tử thần kinh (VNN).
- Mẫu cá nước ngọt: Tùy theo
từng loài cá nước ngọt mà giám sát các loại bệnh khác nhau.
Căn cứ kết quả xét nghiệm,
Chi cục Thủy sản tổng hợp, đánh giá kết quả, kèm theo hướng dẫn cụ thể các biện
pháp phòng bệnh để cơ sở nuôi thực hiện và thông báo trên Đài Phát thanh - Truyền
hình Bình Thuận, Báo Bình Thuận, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các
huyện, Ủy ban nhân dân các xã và một số hộ nuôi.
Báo cáo kết quả giám sát về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cơ quan Thú y vùng và Cục Thú y để định
hướng trong công tác phòng dịch bệnh.
3.2. Đối với các cơ sở
sản xuất giống và nuôi trồng thủy sản
- Hằng ngày, theo dõi để kịp
thời phát hiện động vật thủy sản bị bệnh, bị chết và xử lý theo quy định tại
Khoản 2 Điều 15 và Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT
ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Khi có dịch bệnh xảy ra hoặc
khi môi trường biến động bất thường, lấy mẫu bệnh phẩm, mẫu môi trường để xét
nghiệm phát hiện mầm bệnh; đồng thời báo cáo theo quy định tại Điểm a Khoản 1
Điều 5 của Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi
và hỗ trợ cơ quan quản lý chuyên ngành thú y thủy sản trong việc lấy mẫu theo kế
hoạch giám sát dịch bệnh động vật thủy sản.
4. Thông
tin, tuyên truyền, tập huấn về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa
bàn tỉnh
Chi cục Thủy sản xây dựng và
triển khai các chương trình, kế hoạch về thông tin, tuyên truyền, tập huấn về
phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản đảm bảo những nội dung sau:
4.1. Đối tượng thực hiện,
tham gia công tác tuyên truyền, tập huấn, bao gồm: Tổ chức, cá nhân có hoạt động
liên quan đến sản xuất giống và nuôi trồng thủy sản.
4.2. Nội dung: Chủ trương,
chính sách, các quy định của pháp luật, các văn bản hướng dẫn và các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh của cơ quan chuyên ngành thú y thủy sản.
4.3. Hình thức: Bằng một hoặc
nhiều hình thức khác nhau (tờ rơi, báo đài, hội thảo, tập huấn…) nhưng phải đảm
bảo thường xuyên, nhanh chóng và hiệu quả.
4.4. Thời Điểm: Phải được thực
hiện trước mùa vụ nuôi, trước thời điểm phát sinh nhiều dịch bệnh và khi có dịch
bệnh xuất hiện.
II. Chống
dịch:
1. Khai
báo dịch bệnh
Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh giống thủy sản và nuôi thủy sản thương phẩm khi phát hiện thủy sản
nuôi mắc bệnh hoặc có dấu hiệu mắc bệnh phải báo ngay cho Chi cục Thủy sản và
Phòng nông nghiệp/Phòng kinh tế các địa phương, Ủy ban nhân dân cấp xã biết để
hướng dẫn biện pháp phòng, chống dịch.
2. Điều
tra ổ dịch và lấy mẫu, chẩn đoán, xét nghiệm xác định mầm bệnh
a) Trong vòng 24 giờ khi nhận
được tin báo dấu hiệu dịch bệnh hoặc dịch bệnh, Chi cục Thủy sản phải nhanh
chóng tổ chức kiểm tra, xác minh dịch bệnh; thu thập thông tin ban đầu về các chỉ
tiêu quan trắc môi trường thời gian trước và trong thời gian xảy ra dịch bệnh;
kiểm tra xác định số lượng, lứa tuổi, diện tích mắc bệnh, diện tích thả nuôi;
thuốc, hóa chất đã được sử dụng; hình thức nuôi, quan sát diễn biến tại nơi
khai báo dịch bệnh; kiểm tra, tổng hợp và phân tích các chỉ tiêu, biến động môi
trường ổ dịch, xác định và truy xuất nguồn gốc ổ dịch; đánh giá và đưa ra chẩn
đoán xác định ổ dịch, xác định dịch bệnh, phương thức lây lan;
b) Chi cục Thủy sản lấy mẫu
để xét nghiệm xác định mầm bệnh:
Dự kiến mỗi tháng sẽ có 03 đợt
thu mẫu theo khai báo dịch bệnh của cơ sở sản xuất giống hoặc nuôi thương phẩm.
Mỗi đợt thu 03 mẫu: Tôm giống
hoặc tôm thương phẩm xét nghiệm bệnh đốm trắng (WSSV), IHHNV (bệnh hoại tử dưới
vỏ và cơ quan tạo máu), bệnh hoại tử gan tụy cấp hay bệnh chết sớm (AHPND/EMS)
và bệnh vi bào tử trùng gây tôm chậm lớn (EHP) hoặc thu mẫu cá nuôi xét nghiệm
bệnh cá.
c) Sau khi có kết quả xét
nghiệm mầm bệnh, Chi cục Thủy sản báo cáo Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn kết quả điều tra ổ dịch, nhận định, dự báo tình hình dịch bệnh trong thời
gian tiếp theo, đề xuất các biện pháp phòng, chống dịch nhằm ngăn chặn dịch bệnh lây lan.
3. Xử
lý ổ dịch và hỗ trợ hóa chất tiêu hủy động vật thủy sản mắc bệnh
3.1. Chủ cơ sở sản xuất
giống, nuôi trồng có nghĩa vụ sau đây:
- Không xả nước thải, chất
thải chưa xử lý hoặc xử lý chưa đạt yêu cầu ra môi trường;
- Không vứt động vật thủy sản
mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm, chết ra môi trường;
- Chữa bệnh, thu hoạch hoặc
xử lý động vật thủy sản mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm, chết và
áp dụng các biện pháp khác theo hướng dẫn của Chi cục Thủy sản;
- Khai báo dịch bệnh động vật
thủy sản theo quy định và cung cấp thông tin về dịch bệnh động vật thủy sản
theo yêu cầu của Chi cục Thủy sản;
- Vệ sinh, khử trùng, tiêu
độc môi trường nuôi, dụng cụ nuôi trồng thủy sản theo hướng
dẫn của Chi cục Thủy sản;
- Xử lý, tiêu hủy động vật
thủy sản đảm bảo không làm lây lan dịch bệnh;
- Chấp hành yêu cầu thanh
tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3.2. Chủ cơ sở nuôi thực
hiện xử lý động vật thủy sản mắc bệnh bằng một trong các hình thức sau:
- Thu hoạch động vật thủy sản
mắc bệnh đối với động vật thủy sản đạt kích cỡ thương phẩm, có thể sử dụng làm
thực phẩm, thức ăn chăn nuôi hoặc các mục đích khác;
- Chữa bệnh động vật thủy sản
đối với động vật thủy sản mắc bệnh được cơ quan chuyên ngành thú y thủy sản xác
định có thể điều trị và chủ cơ sở nuôi có nhu cầu điều trị động vật thủy sản mắc
bệnh;
- Tiêu hủy động vật thủy sản
mắc bệnh.
3.3. Hỗ trợ hóa chất
tiêu hủy động vật thủy sản mắc bệnh
a) Trình tự thực hiện tiêu hủy:
- Chi cục Thủy sản báo cáo Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện ban hành quyết định tiêu hủy và quyết định thành lập tổ tiêu hủy;
- Tổ tiêu hủy bao gồm: Đại
diện Chi cục Thủy sản, Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế, Ủy ban nhân dân
cấp xã và chủ cơ sở có động vật thủy sản mắc bệnh phải tiêu hủy;
- Trong vòng 24 giờ kể từ
khi ban hành quyết định thành lập, Tổ tiêu hủy có trách nhiệm triển khai thực
hiện: khoanh vùng ổ dịch đã được xác định trong quyết định tiêu hủy; lập biên bản,
có xác nhận của chủ cơ sở có động vật thủy sản phải tiêu hủy.
b) Hóa chất sử dụng để tiêu
hủy, khử trùng được xuất từ Quỹ dự trữ Quốc gia, Quỹ dự phòng địa phương, của
chủ cơ sở nuôi hoặc các loại hóa chất có công dụng tương đương trong Danh Mục
thuốc thú y dùng trong thú y thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam.
c) Dự kiến số lượng hóa chất
để tiêu hủy thủy sản mắc bệnh trong năm 2017:
Mức hỗ trợ: 450 kg hóa chất
Chlorin/ha bị dịch bệnh (tương ứng nồng độ xử lý diệt khuẩn 30 ppm, chiều cao
mức nước trong ao nuôi là 1,5 m).
Dự kiến năm 2017 tổng diện
tích nuôi thủy sản bị mắc bệnh khoảng 50 ha, chiếm 3% diện tích thả nuôi tôm của
cả tỉnh (tổng diện tích mặt nước nuôi tôm cả tỉnh 852 ha, nuôi 2 vụ/năm).
4.
Công bố dịch
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố dịch khi có đủ các điều kiện sau đây: Có ổ dịch bệnh động vật thuộc danh
mục các bệnh phải công bố dịch xảy ra và có chiều hướng lây lan nhanh trên diện
rộng hoặc phát hiện tác nhân gây bệnh truyền nhiễm mới; có kết luận chẩn đoán
xác định là bệnh thuộc danh mục bệnh động vật thủy sản phải công bố dịch hoặc
tác nhân gây bệnh truyền nhiễm mới của cơ quan có thẩm quyền chẩn đoán, xét
nghiệm và có văn bản đề nghị công bố dịch của Chi cục Thủy sản, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định công bố ổ dịch khi dịch bệnh xảy ra đồng thời tại 02 huyện trở lên.
Trường hợp dịch bệnh xảy ra ở 01 huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố
hoặc ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đang có dịch bệnh để công
bố dịch.
5. Kiểm
soát vận chuyển động vật thủy sản trong vùng có dịch
a) Chi cục Thủy sản phối hợp
với chính quyền cấp huyện, xã tăng cường kiểm soát vận chuyển động vật thủy sản
ngay khi quyết định công bố dịch có hiệu lực.
b) Động vật thủy sản chỉ được
phép vận chuyển ra ngoài vùng có dịch sau khi đã xử lý theo đúng hướng dẫn và
có giấy chứng nhận kiểm dịch của Chi cục Thủy sản đối với trường hợp vận chuyển
ra khỏi địa bàn cấp tỉnh.
c) Hạn chế vận chuyển qua
vùng có dịch giống thủy sản mẫn cảm với bệnh dịch đang công bố. Trường hợp phải
vận chuyển qua vùng có dịch phải thông báo và thực hiện theo hướng dẫn của Chi
cục Thủy sản.
6. Biện
pháp xử lý đối với cơ sở nuôi bị mắc bệnh ở vùng có dịch:
Thực hiện theo điểm 3.1, khoản
3, mục I, phần B của Kế hoạch này.
7. Biện
pháp xử lý đối với cơ sở nuôi chưa có bệnh ở vùng có dịch trong thời gian công
bố ổ dịch
Chủ cơ sở nuôi cần áp dụng
các biện pháp sau:
a) Áp dụng các biện pháp an
toàn sinh học và thường xuyên vệ sinh tiêu độc môi trường, khu vực nuôi trồng
thủy sản.
b) Tăng cường chăm sóc và
nâng cao sức đề kháng cho động vật thủy sản nuôi.
c) Không thả mới hoặc thả bổ
sung động vật thủy sản mẫn cảm với bệnh dịch đã công bố trong thời gian công bố
dịch.
d) Đối với cơ sở nuôi ao, đầm:
Hạn chế tối đa bổ sung nước, thay nước trong thời gian địa phương có công bố dịch
hoặc cơ sở nuôi xung quanh có thông báo xuất hiện bệnh.
e) Tăng cường giám sát chủ động
nhằm phát hiện sớm động vật thủy sản mắc bệnh, báo cáo với chính quyền địa
phương hoặc nhân viên thú y xã và áp dụng biện pháp phòng chống kịp thời.
III.
Trang thiết bị cần đầu tư, bổ sung, hiệu chỉnh để phục vụ công tác chẩn đoán
xét nghiệm cho Phòng xét nghiệm của Chi cục Thủy sản
Thực hiện chứng nhận tiêu
chuẩn ISO 17025 cho Phòng xét nghiệm của Chi cục Thủy sản và đề nghị Cục Thú y
cấp chứng nhận Phòng xét nghiệm đạt chuẩn trong năm 2017.
IV. Kinh
phí
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn lập dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí thực hiện.
C. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chỉ đạo Chi cục Thủy sản
và các cơ quan thuộc Sở, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch
phòng chống dịch bệnh thủy sản và báo cáo kịp thời mọi diễn biến tình hình dịch
bệnh trên địa bàn tỉnh cho Ủy ban nhân dân tỉnh biết để chỉ đạo kịp thời; phối
hợp cơ quan Thú y vùng, Cục Thú y trong công tác phòng, chống, giám sát dịch bệnh
thủy sản.
- Chỉ đạo, giám sát việc xử
lý, tiêu hủy thủy sản nhiễm bệnh, nghi nhiễm bệnh và huy động lực lượng tham
gia chống dịch; tăng cường quản lý cơ sở sản xuất giống, nuôi thủy sản an toàn
dịch bệnh.
- Tham mưu hỗ trợ kinh phí
cho cơ sở nuôi khi công bố dịch và cả khi dịch bệnh xảy ra nhưng chưa đủ điều
kiện công bố dịch ở địa phương.
2. Sở Tài chính: Phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản.
3. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
- Đẩy mạnh công tác thông
tin tuyên truyền về tình hình dịch bệnh trên thủy sản nuôi, phổ biến các biện
pháp chống dịch trên các địa bàn; đồng thời tuyên truyền, vận động người nuôi
tích cực hưởng ứng các biện pháp phòng, chống dịch, chủ động khai báo khi có dịch,
thường xuyên tổ chức vệ sinh môi trường, tiêu độc ao nuôi.
- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp
và PTNT/Phòng Kinh tế có trách nhiệm triển khai Kế hoạch hiệu quả, theo dõi
giám sát chặt chẽ tình hình nuôi thủy sản của địa phương; chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tăng cường kiểm tra điều kiện nuôi và kiên quyết xử lý
nghiêm những trường hợp vi phạm về công tác phòng, chống dịch theo quy định của
pháp luật. Định kỳ báo cáo tình hình thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Giao trách nhiệm giám sát,
phát hiện và báo bệnh cho chính quyền cấp xã, phường, thị trấn, trưởng thôn để
theo dõi sát diễn biến tình hình dịch bệnh trên thủy sản nuôi tại địa phương tới
từng hộ nuôi để phản ảnh, thông tin kịp thời tình hình dịch
bệnh, không để lây lan ra diện rộng.
4. Cơ sở sản xuất giống
và nuôi trồng thủy sản
- Áp dụng các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh; chấp hành các quy định về kiểm dịch, quan trắc môi trường,
báo cáo dịch bệnh, lưu trữ các loại hồ sơ liên quan tới quá trình hoạt động của
cơ sở như con giống; cải tạo ao đầm; chăm sóc, quản lý động vật thủy sản; xử
lý ổ dịch, chất thải và nước thải theo hướng dẫn của Chi cục Thủy sản.
- Hợp tác với Chi cục Thủy sản
trong việc lấy mẫu thủy sản và mẫu môi trường để kiểm tra các thông số môi trường,
dịch bệnh, thu thập thông tin xác định các yếu tố nguy cơ liên quan đến môi trường
và dịch bệnh động vật thủy sản.
- Cung cấp thông tin, số liệu,
tài liệu về quan trắc môi trường, giám sát, phòng, chống bệnh động vật thủy sản
theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
- Chỉ sử dụng thuốc, vắc
xin, hóa chất, chế phẩm thuộc Danh Mục thuốc thú y dùng trong thú y thủy sản được
phép lưu hành tại Việt Nam.
- Tham dự các khóa tập huấn
về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản, kỹ thuật nuôi do Chi cục Thủy sản,
Trung tâm Khuyến nông, Khuyến ngư tổ chức.
- Được hưởng hỗ trợ của nhà
nước về phòng, chống dịch theo quy định hiện hành.
5. Yêu cầu Thủ trưởng
các sở, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức quán triệt và triển khai thực
hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc thì
phản ánh kịp thời cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo
cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Cục Thú y;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Các Đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Bình Thuận, Đài PT-TH tỉnh;
- Chi cục Thủy sản;
- Lưu: VT, KT, Đức (b)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Nam
|