Kính
gửi: Công ty TNHH MTV viễn thông số VTC
(Địa chỉ: Tầng 18 - Số 23 Lạc Trung, P Vĩnh Tuy, Q. Hai Bà Trưng, TP Hà Nội)
MST: 0105431099
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công
văn số 01/VTS-TCKH ngày 07/01/2016 của Công ty TNHH MTV viễn thông số VTC hỏi
về chính sách thuế, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế
GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Điều 4 quy định về đối tượng
không chịu thuế:
“14. Phát sóng truyền thanh,
truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.”
+ Tại Điều 9 quy định về thuế suất
0%:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối
với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước
ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc
diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức
thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm
dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở
ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế
quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
...
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà
hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng
hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở
thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch
vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho
hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường
hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam
thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam
trên tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch
vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện
ở ngoài Việt Nam.”
“3. Các trường hợp không áp dụng
mức thuế suất 0% gồm:
- Tái bảo hiểm ra nước ngoài;
chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển
nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái
sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ
bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài
hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản
khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá
nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của
cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;
- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá
nhân trong khu phi thuế quan;
- Các dịch vụ do cơ sở kinh
doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê
nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón
người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch
vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);
- Các dịch vụ sau cung ứng tại
Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:
+ Thi đấu thể thao, biểu diễn
nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch
lữ hành;
+ Dịch vụ thanh toán qua mạng;
+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc
bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam;”
+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất
10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng
hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.”
- Căn cứ Khoản 2, Phụ lục 4 Thông
tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17/01/2014 của Chính phủ hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ trong một
số trường hợp:
“2. Trong một số trường hợp việc
sử dụng và ghi hóa đơn, chứng từ được thực hiện cụ thể như sau:
2.1. Tổ chức nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT
chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi
và gạch bỏ.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, Công ty
TNHH MTV viễn thông số VTC có ký kết hợp đồng cung ứng dịch vụ với Tổng công ty
VTC mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt
Nam thì:
- Đối với phần giá trị dịch vụ thực
hiện ở ngoài Việt Nam áp dụng thuế suất 0%, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3
Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng
phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định
theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí. Công ty TNHH
MTV viễn thông số VTC phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài
Việt Nam.
- Đối với phần giá trị dịch vụ thực
hiện tại Việt Nam:
+ Trường hợp hoạt động cung ứng
dịch vụ nêu trên được chi trả bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước thì thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Khoản 14, Điều 4 Thông tư số
219/2013/TT-BTC.
+ Trường hợp hoạt động cung ứng
dịch vụ nêu trên không được chi trả bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất thuế GTGT là 10%.
- Khi kết thúc hợp đồng cung ứng
dịch vụ, Công ty TNHH MTV viễn thông số VTC phải lập hóa đơn GTGT giao cho Tổng
công ty VTC. Đối với phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT,
trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số
thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công
ty TNHH MTV viễn thông số VTC được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 2;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, HTr(2).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|