ỦY BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/BC-UBND
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2016
|
BÁO CÁO
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ NHẰM THÚC ĐẨY CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GIAI ĐOẠN 2005 - 2015 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN TỚI
Thực hiện yêu cầu tại Công văn số
1037/ĐGS ngày 14/01/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc báo cáo Đoàn
giám sát của UBTVQH và Công văn số 156/VPQH-GS ngày 20/01/2016 của Văn phòng Quốc
hội về việc điều chỉnh Đề cương báo cáo Đoàn giám sát của UBVQH về KH&CN, Ủy
ban Dân tộc (UBDT) báo cáo cụ thể như sau:
Phần I
VIỆC BAN HÀNH VÀ
TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ PHÁT TRIỂN KH&CN NHẰM THÚC ĐẨY CNH, HĐH
GIAI ĐOẠN 2005-2015
I. TÌNH HÌNH BAN HÀNH CHÍNH
SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ PHÁT TRIỂN KH&CN NHẰM THÚC ĐẨY CNH, HĐH GIAI ĐOẠN
2005-2015
Trong giai đoạn 2005-2015, trên cơ sở
chính sách, pháp luật về phát triển KH&CN được Nhà nước ban hành, UBDT đã
nghiêm túc triển khai thực hiện đúng quy định:
Căn cứ Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày
05/9/2005 của Chính phủ Quy định về cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của tổ chức KH&CN công lập, Thông tư liên tịch số
12/2006/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 05/6/2006 của liên Bộ
KH&CN, Tài chính, Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP.
Ngày 10/12/2009, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc đã
ban hành Quyết định số 396/QĐ-UBDT phê duyệt Đề án “Kiện toàn tổ chức, nâng cao
hiệu quả hoạt động của Viện Dân tộc”. Sau 6 năm thực hiện,
đến nay UBDT đang chỉ đạo Viện Dân tộc, các Vụ, đơn vị liên quan rà soát, đánh
giá kết quả thực hiện đề án trên và xây dựng đề án mới cho
hiệu quả, phù hợp với quy định tại Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 về
sửa đổi bổ sung Nghị định 115/2005/NĐ-CP và các văn bản pháp luật hiện hành.
Đối với công tác quản lý hoạt động
KH&CN, theo quy định tại Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ
(năm 2000), ngày 01/3/2013 UBDT đã ban hành Thông tư số 01/2013/TT-UBDT Quy định
về quản lý, thực hiện nhiệm vụ KH&CN của UBDT.
Trong công tác kiện toàn tổ chức quản
lý nhà nước về KH&CN, từ năm 2005, trên cơ sở các Nghị định của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của UBDT, UBDT đã tiến
hành bố trí sắp xếp, điều chuyển nhân sự và chức năng quản lý nhà nước về
KH&CN cho hợp lý. Hiện nay, nhiệm vụ này đang được giao cho Vụ Tổng hợp thực hiện.
Nhìn chung, trong giai đoạn từ 2005 đến
2015, UBDT đã ban hành một số cơ chế, văn bản quy phạm pháp luật theo đúng thẩm
quyền và tuân thủ các quy định hướng dẫn của pháp luật. Đến
thời điểm hiện nay, nhìn chung tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước về
KH&CN của UBDT đã có nhiều chuyển biến tích cực, hiệu
lực, hiệu quả hơn so giai đoạn trước.
II. TÌNH HÌNH XÂY DỰNG VÀ TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CÁC CHIẾN LƯỢC, ĐỀ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN
KH&CN THÚC ĐẨY CNH-HĐH GIAI ĐOẠN 2005-2015
1. Tình hình triển khai các Nghị
quyết của Đảng, Chính phủ
Thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của
Ban chấp hành Trung ương (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ
sự nghiệp CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế và Nghị quyết số 46/NQ-CP, ngày 29/3/2013 của Chính
phủ về việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, UBDT đã tập trung thực hiện:
- Phối hợp hoàn thiện thể chế để đổi
mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ
chế quản lý, tổ chức hoạt động KH&CN: UBDT đã phối
hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc tham gia xây dựng và hoàn thiện thể
chế nhằm đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức
hoạt động KH&CN; tham gia ý kiến dự thảo các Nghị định triển khai thực hiện
Luật Khoa học và Công nghệ về các lĩnh vực như đầu tư và cơ chế tài chính đối với
KH&CN; quy định về hoạt động thông tin KH&CN; tổ chức, quản lý và hoạt
động trong lĩnh vực KH&CN; tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển
KH&CN Quốc gia,...
- Triển khai các định hướng, nhiệm vụ khoa học chủ yếu trong lĩnh vực công tác dân tộc: UBDT đã tập
trung chỉ đạo triển khai nhiệm vụ này với việc tổ chức thực hiện: Nghị quyết
Trung ương 7 khóa IX về công tác dân tộc; Nghị định
05/2011/NĐ-CP, ngày 14/01/2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc; Nghị định
84/2012/NĐ-CP, ngày 12/10/2012 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của UBDT; Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ[1]; đặc biệt là Chiến lược Công
tác dân tộc được ban hành tại Quyết định số 449/QĐ-TTg, ngày 12/3/2013 của Thủ
tướng Chính phủ,... Xác định rõ yêu cầu đặt ra đối với hoạt động KH&CN của
UBDT tập trung vào một số định hướng sau: (i) Đẩy mạnh
công tác nghiên cứu, tổng kết, bổ sung,
hoàn thiện lý luận và thực tiễn về công tác dân tộc để tham mưu cho Trung ương
Đảng và Chính phủ; (ii) Thực hiện tốt hoạt động nghiên cứu các vấn đề thực tiễn
góp phần bổ sung, hoàn thiện, phát triển lý luận và phục vụ quản lý nhà nước về
công tác dân tộc; (iii) Đa dạng hóa, mở rộng cả về quy mô,
chất lượng các hoạt động KH&CN; tiếp tục đổi mới quản
lý KH&CN.
- Hợp tác và hội nhập quốc tế về
KH&CN: Xuất phát từ nhu cầu nghiên cứu khoa học phục
vụ xây dựng các chủ trương, chính sách trong công tác dân tộc rất lớn. Vì vậy, UBDT đã chủ trương và tập trung chỉ đạo tăng cường đẩy mạnh hợp tác quốc tế về KH&CN. Thông qua hỗ trợ của các đối tác,
tổ chức quốc tế, thực hiện lồng ghép các hoạt động KH&CN như dự án “Tăng cường
năng lực xây dựng, thực hiện và giám sát chính sách dân tộc”
(Dự án EMPCD); Dự án của UNICEF; dự án PRPP và các hỗ trợ
khác từ WB, Ailen,...
2. Triển khai các chiến lược,
chương trình về khoa học và công nghệ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Cùng với khai thực hiện các Nghị quyết
của Đảng, Chính phủ và văn bản Luật có liên quan, trong giai đoạn 2005-2015,
UBDT đã chủ động tổ chức thực hiện nghiêm túc các chiến lược, chương trình về
KH&CN do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Căn cứ Quyết định số 1244/QĐ-TTg,
ngày 25/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm
vụ KH&CN chủ yếu giai đoạn 2011-2015 và Quyết định số
418/QĐ-TTg, ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt
Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020, UBDT đã xây phương hướng,
mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN trong lĩnh vực công tác dân tộc giai đoạn 2011 -
2015. Đồng thời đã tổ chức quán triệt nội dung Chiến lược đến các đơn vị có
liên quan, trong đó chú trọng vào 5 định hướng nhiệm vụ: (i) Tiếp tục đổi mới
cơ bản, toàn diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế hoạt động
KH&CN; (ii) Tăng cường tiềm lực KH&CN; (iii) Phát triển đồng bộ khoa học
xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên và các hướng công nghệ ưu tiên; (iv)
Nghiên cứu ứng dụng KH&CN trong các ngành, lĩnh vực, vùng, địa phương; (v)
Phát triển dịch vụ KH&CN.
Ngoài ra với trách nhiệm là một trong
các cơ quan thành viên tham gia, UBDT đã cử đại diện Lãnh đạo Ủy ban tham gia
Ban Chỉ đạo các Chiến lược, chương trình về KH&CN do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt như Chương trình nông thôn miền núi; Chương trình KH&CN
phục vụ xây dựng Nông thôn mới; Chương trình Tây Bắc,...
3. Xây dựng và triển khai các
chương trình về khoa học và công nghệ
3.1. Chương trình khoa học công
nghệ cấp quốc gia
Thực hiện nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ
giao tại Quyết định số 449/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc
đến năm 2020 và Quyết định số 2356/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động thực
hiện Chiến lược công tác Dân tộc đến năm 2020, UBDT đã chủ trì, phối hợp với Bộ
Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có liên quan xây dựng Chương trình
KH&CN cấp quốc gia "Những vấn đề
cơ bản và cấp bách về các dân tộc thiểu số và chính
sách dân tộc ở Việt Nam đến năm 2030”. Chương trình đã
được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt, chính thức tổ
chức triển khai thực hiện từ năm 2016 (Quyết định số 1641/QĐ-BKHCN, ngày 29/6/2015). Triển
khai Chương trình, UBDT đã tiến hành các thủ tục liên quan (Xây dựng quy chế tổ
chức, quản lý, thành lập BCĐ, Văn phòng...) và tiến hành thông báo đề xuất đặt
hàng năm 2016, xác định nhiệm vụ (đến hết ngày 31/12/2015 đã xác định được 8
nhiệm vụ KHCN cấp quốc gia bắt đầu thực hiện từ năm 2016).
3.2. Chương trình phối hợp giữa
Bộ Khoa học và Công nghệ và Ủy ban Dân tộc
Ngày 10/7/2012, Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ và Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT đã ký kết Chương trình phối hợp số
1894/CTr-BKHCN-UBDT và ngày 12/9/2012 Lãnh đạo 2 cơ quan đã ký Kế hoạch thực hiện Chương trình phối hợp số 2586/KH-BKHCN-UBDT. Chương
trình tập trung vào 6 nhóm nhiệm vụ: (i) Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa
học phục vụ xây dựng chính sách dân tộc; (ii) Tăng cường tiềm lực khoa học cho
các đơn vị nghiên cứu khoa học thuộc UBDT và vùng dân tộc
và miền núi; (iii) Tăng cường, đẩy mạnh chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học;
(iv) Thông tin khoa học; tuyên truyền, phổ biến thông tin nâng cao nhận thức;
(v) Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, triển khai thực hiện; (vi) Kiểm tra sơ kết,
tổng kết.
Chương trình này được triển khai thực hiện ở cả 2 cấp trung ương và địa
phương. Hàng năm các cơ quan thống nhất phê duyệt kế hoạch với nhiệm vụ cụ thể để tổ chức thực hiện. Các nội dung nhiệm vụ được xác
định trong Chương trình phối hợp giữa 2 ngành là kết quả của việc cụ thể
hóa từ các định hướng nhiệm vụ của Nghị quyết 20-NQ/TW và Nghị
quyết số 46/NQ-CP và trên cơ sở phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của lĩnh vực công
tác dân tộc.
Phần II
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ PHÁT TRIỂN KH&CN NHẰM THÚC ĐẨY CNH, HĐH GIAI ĐOẠN
2005-2015
I. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
KH&CN GIAI ĐOẠN 2005-2015
1. Thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN cấp nhà nước, quốc gia và cấp bộ
1.1. Chương trình KH&CN cấp quốc gia"Những vấn đề cơ bản và cấp bách về các dân tộc thiểu số
và chính sách dân tộc ở Việt Nam đến năm 2030”
Chương trình bắt đầu chính thức thực
hiện từ năm 2016. Mục tiêu tổng quát là: Cung cấp luận cứ
khoa học nhằm giải quyết các vấn đề cơ bản mang tính chiến lược và thực tiễn cấp
bách liên quan đến các dân tộc thiểu số, từ đó thực hiện đổi
mới chính sách dân tộc đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, góp phần thực hiện thành
công Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Để
đạt được mục tiêu này, Chương trình sẽ tập trung vào giải quyết 3 mục tiêu cụ thể: (i) Cung cấp luận cứ khoa học để nhận diện các vấn
đề cơ bản mang tính chiến lược và thực tiễn cấp bách liên quan đến các dân tộc
thiểu số và chính sách dân tộc đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. (ii) Đề xuất phương hướng và giải pháp đổi
mới chính sách dân tộc nhằm phát triển bền vững đối với các dân tộc thiểu số ở
Việt Nam, góp phần thực hiện thành công Chiến lược công
tác dân tộc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. (iii) Xây
dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ công tác hoạch định và thực hiện
hiệu quả, lâu dài chính sách dân tộc.
Đến thời điểm hiện nay, Chương trình
đã xác định và phê duyệt được 9 nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia bắt đầu thực hiện
từ năm 2016 và đang làm các thủ tục tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện
nhiệm vụ theo quy định (có Danh mục các
nhiệm vụ kèm theo).
1.2. Các nhiệm vụ thuộc các Chương trình KH&CN cấp nhà nước, cấp quốc
gia
Trong giai đoạn 2005-2015, UBDT đã chủ
trì thực hiện 6 nhiệm vụ KH&CN từ các Chương trình cấp nhà nước, cấp quốc
gia cụ thể:
- Đề tài “Những vấn đề mới trong
quan hệ dân tộc và định hướng hoàn thiện chính sách dân tộc ở nước ta”:
Đây là đề tài thuộc Chương KX 04.18/11-15, được phê duyệt từ
tháng 11/2012. Mục tiêu của đề tài là “làm rõ những vấn đề mới trong quan hệ
dân tộc và dự báo những yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ các dân tộc thiểu số;
đề xuất các quan điểm, định hướng, giải pháp, kiến nghị đổi mới chính sách dân tộc ở nước ta từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn 2030”. Đề tài đã hoàn thành các nội dung, nhiệm vụ theo đúng tiến
độ được duyệt và được Hội đồng nghiệm thu chính thức cấp quốc gia đánh giá xếp
loại xuất sắc.
- Đề tài “Nghiên cứu khả năng ứng
phó với thiên tai và đề xuất giải pháp tổng thể
nâng cao năng lực phòng tránh của cộng đồng các dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây
Nguyên”: Ban Chủ nhiệm đề tài đã tập trung chỉ đạo xây
dựng báo cáo và các sản phẩm (sách chuyên khảo; bộ số liệu; kỷ yếu; các bài báo
đăng trên tạo chí chuyên ngành...) theo quy định, hoàn thiện các thủ tục hành
chính theo quy định, tiến hành nghiệm thu cơ sở tháng 10/2015. Sau nghiệm thu
cơ sở Ban Chủ nhiệm đề tài tiến hành tiếp thu hoàn thiện theo kết luận Hội đồng
cơ sở để chuẩn bị nghiệm thu chính thức theo quy định.
- Thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương
trình nghiên cứu khoa học phục vụ xây dựng nông
thôn mới bắt đầu thực hiện từ năm 2015: Trên cơ
sở đề xuất nhiệm vụ của UBDT, sau khi được các hội đồng tư vấn,
thẩm định đánh giá, năm 2014, UBDT chính thức được Chương trình nghiên cứu khoa
học phục vụ xây dựng nông thôn mới giao cho chủ trì thực hiện Đề tài “Xây dựng
mô hình điểm tổ chức cộng đồng xây dựng NTM ở 3 xã đặc biệt khó khăn thuộc 3
huyện nghèo (CT30a) của 3 khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ".
Tuy nhiên vì nhiều nguyên nhân, nên đến thời điểm hiện nay
đề tài mới xong các thủ tục để triển khai thực hiện.
- Dự án
thuộc chương trình “Hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ
phát triển kinh tế xã hội
nông thôn và miền núi giai đoạn 2011-2015”: Được sự ủng
hộ của Bộ Khoa học và Công nghệ, năm 2014 Ủy ban đã đề xuất
và được chấp thuận cho chủ trì thực hiện dự án “Ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ phát triển chăn nuôi gia cầm bền
vững huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình”. Sau khi được phê duyệt, Chủ trì dự án đã phối
hợp với các cơ quan chức năng tổ chức triển khai thực hiện. Đến nay dự án đã tiến hành nghiệm cơ sở và đang hoàn thiện hồ sơ theo kết
luận Hội đồng cơ sở.
- Triển khai thực hiện đề tài của Quỹ
Khoa học và Công nghệ quốc gia (NAFOSTED): “Nghiên cứu mô hình đào tạo nghề
cho phụ nữ dân tộc thiểu số ở
các xã đặc biệt khó khăn khu vực Tây Nam Bộ”: Đề tài
đã hoàn thành các thủ tục theo quy định, đã ký kết Hợp đồng với Quỹ và hiện nay
Ban Chủ nhiệm đề tài đang triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Thuyết minh được
duyệt.
- Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng các
phong tục tập quán của đồng bào dân tộc thiểu
số khu vực Miền núi phía Bắc đến hiệu quả xây dựng nông thôn mới thuộc Chương trình nghiên cứu khoa học phục vụ xây dựng nông thôn mới.
Đề tài được hoàn thiện các thủ tục phê duyệt và ký hợp đồng, bắt đầu triển khai
từ năm 2016.
1.3. Các nhiệm vụ khoa học cấp
Bộ
Trong giai đoạn 2005-2015 UBDT đã thực
hiện tổng số 37 đề tài khoa học cấp Bộ. Các nhiệm vụ khoa học đã thực hiện,
liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của công tác dân tộc như: các nghiên cứu lý luận cơ bản; các nghiên cứu tổng kết thực tiễn;
các nghiên cứu phục vụ xây dựng chủ trương đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc (có danh mục kèm
theo).
1.4. Các hoạt động khoa học và
công nghệ khác
Cùng với thực hiện các nhiệm vụ khoa
học cấp nhà nước và cấp Bộ, trong giai đoạn 2005-2015, UBDT còn tổ chức thực hiện
một số nhiệm vụ sau đây:
Đẩy mạnh công tác thông tin
KH&CN: đến nay UBDT và đang chỉ đạo xuất bản gồm 01 Tạp chí “Nghiên cứu Dân
tộc” và 02 Bản tin liên quan đến KH&CN (Bản tin “Thông tin phục vụ Lãnh đạo”
do Viện Dân tộc biên tập và xuất bản và Tờ tin: “Đào tạo cán bộ dân tộc”, do
Trường Cán bộ Dân tộc biên tập và xuất bản). Ngoài ra, UBDT còn xây dựng, duy
trì và nâng cấp hoạt động trang thông tin khoa học trên Cổng
thông tin điện tử UBDT (www.cema.gov.vn). Đồng thời
chỉ đạo Viện Dân tộc nâng cao chất lượng hoạt động của
trang thông tin điện tử www.viendantoc.org.vn...
Xuất bản được gần 100 ấn phẩm là các
sách chuyên khảo, tham khảo, sách chính trị,...; đăng tải gần hàng trăm bài báo
khoa học từ kết quả nghiên cứu các đề tài, dự án trong giai đoạn 2005-2015.
Tổ chức được nhiều hội nghị, hội thảo,
diễn đàn khoa học quốc tế, quốc gia về
các vấn đề liên quan đến dân tộc thiểu số và chính sách dân tộc ở Việt Nam; tổ
chức các hoạt động tham vấn, phản biện chính sách dân tộc.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG ĐÓNG GÓP CỦA
KH&CN TRONG XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC, PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
Trong 10 năm, giai đoạn 2011 - 2015,
hoạt động KH&CN của UBDT đã chủ động tham gia một cách tích cực và hiệu quả
để cung cấp cơ sở khoa học phục vụ
cho việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ chính trị trọng tâm của UBDT, nhất
là trong xây dựng, thực hiện chính sách dân tộc, góp phần phát triển kinh tế -
xã hội vùng dân tộc thiểu số.
Các nghiên cứu lý luận, tổng kết thực
tiễn như Đề tài cấp nhà nước: Những vấn đề mới trong quan hệ dân tộc và định hướng
hoàn thiện chính sách dân tộc ở nước ta; các đề tài cấp Bộ: Nghiên cứu lý luận,
tổng kết thực tiễn quản lý nhà nước về công tác dân tộc sau thời kỳ đổi mới, đề xuất quan điểm, định hướng, giải pháp
nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về công tác dân tộc trong thời gian tới; Đề
tài: Tư tưởng Hồ Chí Minh về các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp nhau cùng phát triển... Các nghiên cứu này
một mặt góp phần hoàn thiện lý luận về công tác dân tộc, mặt khác cung cấp cơ
sở khoa học cho việc bổ sung, hoàn thiện chủ trương, đường lối của
Đảng đối với lĩnh vực công tác dân tộc, gần đây nhất là tham gia vào việc xây dựng
dự thảo Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII và chuẩn bị cho việc tổng kết đánh
giá kết quả thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa IX về Công tác dân tộc...
Các nghiên cứu phục vụ hoàn thiện thể
chế, pháp luật và chính sách liên quan đến công tác dân tộc như: Nghiên cứu luận
cứ khoa học phục vụ xây dựng Luật Dân tộc; Cơ sở khoa học xây dựng chiến lược
phát triển các DTTS ở VN đến năm 2020; Nghiên cứu thực trạng,
đề xuất giải pháp giảm nghèo bền vững cho các dân tộc thiểu số khu vực Tây Bắc,
Tây Nguyên và Tây Nam Bộ; Thực trạng và đề xuất chính sách tiêu thụ một số sản
phẩm nông nghiệp của đồng bào DTTS ở khu vực MNPB; Thực trạng và giải pháp nâng
cao hiệu quả các chương trình, chính sách dạy nghề cho đồng bào DTTS; Nghiên cứu
xây dựng Bộ chỉ số đánh giá trình độ phát triển các dân tộc thiểu số... Từ kết
quả nghiên cứu của các đề tài này, UBDT đã tham khảo sử dụng trong xây dựng và
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành nhiều văn bản, chính sách quan trọng
như: Chiến lược công tác tộc; Khung chính sách dân tộc giai đoạn 2016-2020; Đề
án Điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc
thiểu số; Dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về đẩy mạnh
phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến
năm 2030; Quyết định Phê duyệt một số chỉ tiêu thực hiện các Mục tiêu phát triển
Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục
tiêu phát triển bền vững sau năm 2015 và nhiều văn bản, chính sách quan trọng
khác...
Phần III
MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG,
NHIỆM VỤ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG KH&CN GIAI
ĐOẠN 2016-2020
I. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Phương hướng
Giai đoạn 2016-2020 có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với đất nước ta nói chung và cơ quan công tác dân tộc nói riêng.
Đây là giai đoạn thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII và Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm cuối cùng trong nội dung Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2011- 2020 của đất nước,...
Đối với lĩnh vực công tác dân tộc,
cùng với yêu cầu tổ chức thực hiện tốt Nghị Quyết trung
ương 7 khóa IX và Kết luận số 57-KL/TW ngày 03/1/2009 về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết trung ương 7 khóa IX về công tác dân tộc, UBDT cùng các bộ, ngành địa
phương phải triển khai có hiệu quả Nghị định
05/2011/NĐ-CP, ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc, Chỉ thị số 28/CT-TTg, ngày 10/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc; đặc biệt là Chiến lược công
tác dân tộc được ban hành tại Quyết định số 449/QĐ-TTg, ngày 12/3/2013 của Thủ
tướng Chính phủ và Quyết định số 2356/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác Dân tộc đến năm 2020; Triển
khai có hiệu quả các chương trình, đề án, chính sách trong
giai đoạn 2016-2020,...
Vì vậy, hoạt động KH&CN của UBDT
cần phải chủ động tham gia một cách tích cực và hiệu quả để cung cấp cơ sở khoa
học phục vụ cho việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ
chính trị trọng tâm của UBDT, hướng đến mục tiêu “Đến năm
2020, hoạt động KH&CN thực sự trở thành nhân tố quan trọng đáp ứng các yêu
cầu phát triển vùng dân tộc thiểu số cả
nước nói chung và nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc nói riêng”. Để
đạt mục tiêu nêu trên, cần chú trọng một số
phương hướng chủ yếu sau:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác
nghiên cứu, tổng kết, bổ sung, hoàn thiện lý luận về
công tác dân tộc, trong đó cần thực hiện tốt các vấn đề:
Nghiên cứu tổng kết những vấn đề lý
luận và thực tiễn về công tác dân tộc; các vấn đề cơ sở lý luận liên quan đến
quản lý nhà nước về công tác dân tộc; làm sáng tỏ những lý luận mới, cách tiếp
cận mới về dân tộc, dân tộc thiểu số; về quan hệ dân tộc;
về dân tộc và phát triển; về xung đột, ly khai dân tộc; từ đó góp phần bổ sung,
hoàn thiện, phát triển lý luận và phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác
dân tộc...
- Thực hiện tốt hoạt động nghiên cứu
các vấn đề thực tiễn góp phần bổ sung, hoàn thiện,
phát triển lý luận và
phục vụ có hiệu quả quản lý nhà nước về công tác
dân tộc
Triển khai các nghiên cứu nhằm lý giải
dưới góc độ khoa học và đề xuất các giải pháp khả thi, hiệu quả về một số vấn đề
nổi cộm cấp bách đang diễn ra ở các vùng dân tộc thiểu số: xu thế biến đổi sinh kế,
văn hóa, xã hội vùng dân tộc thiểu số; tiếp tục các nghiên cứu về nghèo, nghèo
đa chiều và giảm nghèo bền vững của đồng bào dân tộc thiểu
số; nghiên cứu cung cấp các luận cứ khoa học về tiêu chí
xác định vùng dân tộc thiểu số để phục vụ cho hoạch định chính sách dân tộc; nghiên
cứu các mô hình phát triển kinh tế xã hội có hiệu quả
trong vùng DTTS trong nước và các kinh nghiệm xử lý, giải quyết phát triển của các nước có điều kiện tương đồng với Việt Nam; Thực hiện
các nghiên cứu gắn với việc xây dựng mới; tổng kết, đánh giá để điều chỉnh, bổ
sung hoàn thiện các đề án, dự án, chương trình, chính sách dân tộc...
- Đa dạng hóa, mở rộng cả về quy
mô và chất lượng các hoạt động KH&CN; tiếp tục đổi mới công tác quản lý khoa học và công nghệ
Tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả Chương trình khoa học trọng điểm cấp Quốc gia về
"Những vấn đề cơ bản và cấp bách về các dân tộc thiểu
số và chính sách dân tộc ở Việt Nam đến năm 2030”; tiếp mục
tăng cường và mở rộng quy mô, chất lượng các nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ.
Khai thác các nguồn kinh phí trong và
ngoài nước (hợp tác quốc tế; phối hợp; đấu thầu...) để hỗ
trợ cho hoạt động nghiên cứu khoa học. Tổ chức các hội thảo,
tư vấn, phản biện, tham gia ý kiến vào các dự thảo chính
sách dân tộc, chương trình, dự án trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Tăng cường công tác thông tin, trao đổi, chuyển giao các kết quả nghiên cứu,
góp phần nâng cao năng lực nghiên cứu, xây dựng chính sách dân tộc cho cán bộ
làm công tác dân tộc. Thúc đẩy hợp tác quốc tế về khoa học
với các tổ chức nghiên cứu khoa học ở trong và ngoài nước, để trao đổi, học tập kinh nghiệm nghiên cứu xây dựng
chính sách dân tộc, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ khoa học. Tiếp tục đổi
mới quản lý KH&CN, theo Nghị định 115/NĐ-CP và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP
ngày 20/9/2010 (Ban hành các quy định, quy chế quản lý
khoa học...)
2. Một số nhiệm vụ hoạt động khoa
học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016-2020
2.1. Tiếp tục đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ
a) Về tổ chức khoa học và công nghệ
Tập trung mọi nguồn lực đầu tư phát
triển Viện Dân tộc để trở thành cơ quan có đủ năng lực
nghiên cứu tham mưu cho Lãnh đạo Ủy ban về chiến lược, chính sách dân tộc và
các vấn đề nghiên cứu có liên quan.
Nhanh chóng triển khai xây dựng Học
viện Dân tộc (sau khi có Quyết định phê duyệt của Thủ tướng
Chính phủ), trong đó hình thành mạng lưới các Viện nghiên cứu, đào tạo chuyên
ngành (về chính sách, văn hóa, ngôn ngữ, môi trường...) kết hợp giữa nghiên cứu
và đào tạo trong Học viện.
b) Về cơ chế quản lý khoa học và
công nghệ
Đổi mới cơ bản cơ chế quản lý
KH&CN phù hợp với các quy định mới theo Luật Khoa học và Công nghệ năm
2013, tạo điều kiện cho hoạt động KH&CN đóng góp thiết
thực vào thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Ủy ban.
Đổi mới phương thức xây dựng nhiệm vụ
KH&CN cấp bộ, bao gồm đề xuất, lựa chọn và xác định
nhiệm vụ KH&CN, bảo đảm tính thực tiễn, khoa học, gắn
với nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
Đổi mới phương thức tổ chức thực hiện
nhiệm vụ KH&CN các cấp theo hướng bảo đảm công khai,
minh bạch và cạnh tranh trong tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ
KH&CN. Khuyến khích các tổ chức KH&CN liên kết, phối hợp để thực hiện
các nghiên cứu khoa học. Thực hiện xét chọn giao trực tiếp đối với các nhiệm vụ
KH&CN đặc thù liên quan đến vấn đề dân tộc, tôn giáo và an ninh quốc phòng
vùng DTTS.
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết và đề
xuất thành lập Quỹ phát triển KH&CN của Ủy ban Dân tộc. Đổi mới cơ chế tài
chính thực hiện nhiệm vụ KH&CN phù hợp với quy định hiện hành. Tăng cường
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân sách nhà
nước đầu tư cho KH&CN.
c) Về cơ chế hoạt động khoa học và
công nghệ
Tiếp tục rà soát điều chỉnh để
Viện Dân tộc thực hiện đúng cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
2.2. Tăng cường tiềm lực khoa học
và công nghệ
Tập trung đầu tư phát triển nhằm tăng
cường tiềm lực KH&CN cho Viện Dân tộc; các viện thuộc Học viện Dân tộc (sau
khi được Thủ tướng phê duyệt). Chú trọng xây dựng đội ngũ chuyên gia nghiên cứu
theo từng lĩnh vực. Phát triển các nhóm nghiên cứu trẻ có
tiềm năng trong cơ quan Ủy ban.
Nâng cao năng lực, trình độ và phẩm
chất của cán bộ quản lý KH&CN của UBDT, đáp ứng yêu cầu trong tình hình hiện
nay.
Quan tâm phát triển hệ thống các tổ
chức trung tâm thuộc Viện, Học viện thực hiện chức năng dịch vụ chuyển giao
công nghệ cho vùng dân tộc thiểu số.
2.3. Đẩy mạnh các hướng khoa học và công nghệ ưu tiên
Nghiên cứu tổng kết những vấn đề lý
luận, thực tiễn về công tác dân tộc, quản lý nhà nước về công tác dân tộc;
Nghiên cứu làm sáng tỏ những lý luận
mới, cách tiếp cận mới về dân tộc, dân tộc thiểu số; về quan hệ dân tộc; về dân
tộc và phát triển; về xung đột, ly khai dân tộc; phân biệt đối xử dân tộc,...;
Nghiên cứu dự báo các xu thế vận động,
phát triển của các dân tộc thiểu số cũng như các vấn đề
liên quan đến dân tộc thiểu số;
Nghiên cứu nhằm lý giải dưới góc độ
khoa học và đề xuất các giải pháp khả thi, hiệu quả về một số vấn đề nổi cộm cấp
bách đang diễn ra ở các vùng dân tộc thiểu số: xu thế biến đổi sinh kế, văn
hóa, xã hội vùng dân tộc thiểu số; Nghiên cứu về nghèo,
nghèo đa chiều và giảm nghèo bền vững của đồng bào dân tộc
thiểu số;
Nghiên cứu đặc điểm hình thành và phát triển văn hóa, dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam phục
vụ xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại;
Nghiên cứu cung cấp các luận cứ khoa
học về tiêu chí xác định vùng dân tộc thiểu số để phục vụ cho hoạch định chính sách dân tộc;
Thực hiện các nghiên cứu gắn với việc
xây dựng mới; tổng kết, đánh giá để điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện các đề án, dự án,
chương trình, chính sách dân tộc... Nghiên cứu các mô hình phát triển kinh tế -
xã hội có hiệu quả trong vùng DTTS của cả nước;
Đẩy mạnh các hoạt
động chuyển giao tiến bộ KH&CN phù hợp, hiệu quả đối với vùng và đồng bào
dân tộc thiểu số;
Nghiên cứu các mô hình quản lý; kinh
nghiệm xử lý, giải quyết vấn đề dân tộc, các chính sách phát triển dân tộc thiểu
số của các nước có điều kiện tương đồng với Việt Nam;
Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về các dân
tộc thiểu số Việt Nam trong cả nước. Thực hiện tốt hoạt động thông tin, thống
kê KH&CN: cung cấp, tổng hợp - phân tích thông tin, số liệu thống kê
KH&CN bảo đảm chất lượng, đáp ứng nhu cầu lãnh đạo, quản lý, dự báo, hoạch
định chiến lược, chính sách phát triển liên quan đến dân tộc thiểu số; Tăng cường
cập nhật, chia sẻ và cung KH&CN đã được nghiên cứu, công bố.
II. MỘT SỐ GIẢI
PHÁP, KIẾN NGHỊ
1. Một số giải pháp
Để hoàn thành các
nhiệm vụ KH&CN giai đoạn 2016-2020 của UBDT, cần chú trọng triển khai thực
hiện tốt một số giải pháp sau đây:
- Tiếp tục tập trung làm tốt việc xây
dựng và nâng cao năng lực khoa học (cả năng lực đề xuất và tổ chức thực hiện
nhiệm vụ) cho đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ trong các đơn vị KH&CN nói
riêng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác dân tộc trong giai đoạn hiện nay và
trong thời gian tới.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
mang tính chiến lược và dài hạn trong đào tạo, bồi dưỡng để xây dựng đội ngũ
cán bộ khoa học đủ về số lượng và cơ
cấu ngành nghề chuyên môn, có phẩm chất, năng lực, trình độ, trong đó đặc biệt
chú ý hình thành được các chuyên gia trong một số lĩnh vực nghiên cứu chủ yếu của
UBDT.
- Tiếp tục hoàn thiện công tác quản
lý KH&CN theo đúng quy định của Pháp luật có liên quan và phù hợp với điều
kiện, đặc điểm tình hình của cơ quan
UBDT.
- Tăng cường tiềm lực cho các đơn vị
KH&CN của UBDT, trong đó tập trung vào Viện Dân tộc và
Trường Cán bộ dân tộc. Giải quyết các khó khăn về kinh phí để đảm bảo các hoạt
động thường xuyên, trụ sở, phương tiện, trang thiết bị làm việc thiết yếu,...
- Mở rộng hợp
tác trong hoạt động KH&CN: thiết lập và duy trì mối quan hệ phối hợp hiệu
quả, chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong quản lý, xây dựng kế hoạch KH&CN; kết nối với các cơ quan nghiên cứu khoa học (Viện hàn
lâm, các Viện chiến lược, chính sách, trường đại học, trung tâm nghiên cứu)
liên quan đến công tác dân tộc; Khai thác và mở rộng hợp tác
quốc tế về KH&CN.
2. Một số kiến nghị
Để các nhiệm vụ KH&CN giai đoạn
2016 - 2020 được thực hiện tốt, góp phần quan trọng cho UBDT hoàn thành nhiệm vụ
chính trị được Đảng, Nhà nước, Chính phủ giao, UBDT có một số kiến nghị như
sau:
2.1. Đối với Chính phủ và Thủ
tướng Chính phủ
Đề nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
có cơ chế đặc thù nhằm tăng kinh phí sự nghiệp khoa học
cho UBDT. Hiện nay số kinh phí sự nghiệp KH&CN của UBDT ở mức rất thấp, vì vậy nếu áp dụng theo cơ chế dự toán chi ngân sách hàng
năm như một số năm gần đây thì UBDT không thể giải quyết những khó khăn bất cập trong triển khai các nhiệm vụ KH&CN đang đặt
ra.
2.2. Đối với các Bộ, ngành liên
quan
- Đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ
Tài chính nghiên cứu xem xét, hoặc chủ trì phối hợp với các
Bộ ngành liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ có cơ chế tăng kinh phí sự nghiệp
khoa học cho UBDT.
- Đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ
Tài chính quan tâm, tạo điều kiện cho UBDT trong quá trình
triển khai thực hiện Quyết định số 1641/QĐ-BKHCN, ngày 29/6/2015 phê duyệt mục
tiêu, nội dung và dự kiến sản phẩm của
Chương trình KH&CN cấp quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 "Những vấn đề
cơ bản và cấp bách về dân tộc thiểu số
và chính sách dân tộc ở Việt Nam đến năm 2030.
- Bộ Khoa học và Công nghệ tiếp tục
quan tâm phối hợp chặt chẽ với UBDT triển khai thực hiện có hiệu quả một số nhiệm
vụ trong cả giai đoạn 2016 - 2020 đã được xác định trong Chương trình Phối hợp
hoạt động giữa Bộ Khoa học và Công nghệ và Ủy ban Dân tộc./.
Nơi nhận:
- Đoàn GS UBTVQH;
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban (để
b/c);
- Thứ trưởng,
PCN Đỗ Văn Chiến (để biết);
- Cổng TTĐT UBDT;
- Lưu: VT, TH (03 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM
THỨ TRƯỞNG, PHÓ CHỦ NHIỆM
Phan Văn Hùng
|
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP QUỐC GIA CỦA ỦY BAN
DÂN TỘC THỰC HIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2005-2015
(Kèm theo Báo cáo số: 37/BC-UBDT ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban Dân tộc)
TT
|
Tên
đề tài
|
1
|
Xây dựng hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về các dân tộc thiểu số và chính sách dân tộc phục vụ quản lý nhà nước về
công tác dân tộc
|
2
|
Một số vấn đề cơ bản, cấp bách về
dân tộc thiểu số ở khu vực Đông Á, Đông Nam Á và những tác động đến Việt Nam
|
3
|
Một số vấn đề lý luận cơ bản về dân
tộc trong thế giới đương đại và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam.
|
4
|
Hệ thống hóa, đánh giá các nghiên cứu
về dân tộc và công tác dân tộc ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay
|
5
|
Hệ thống hóa, phân tích các nghiên
cứu về xung đột dân tộc trong khu vực và trên thế giới từ năm 1990 đến nay.
|
6
|
Nghiên cứu các mô hình quản lý nhà
nước về công tác dân tộc ở một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam
|
7
|
Hệ thống hóa và đánh giá các nghiên
cứu về chính sách dân tộc của Việt Nam từ năm 1986 đến nay.
|
8
|
Nghiên cứu chính sách dân tộc thiểu
số của một số quốc gia trên thế giới, đề xuất bổ sung, hoàn thiện chính sách
dân tộc ở Việt Nam.
|
9
|
Nghiên cứu chính sách đặc thù phát
triển kinh tế - xã hội bảo đảm an ninh, quốc phòng vùng dân tộc thiểu số khu
vực biên giới của Việt Nam.
|
(Tổng
số 09 đề tài cấp Quốc gia)
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP BỘ CỦA ỦY BAN DÂN
TỘC THỰC HIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2005-2015
(Kèm theo báo cáo số 37/BC-UBDT ngày 15 tháng 3
năm 2016 của Ủy ban Dân tộc)
TT
|
Tên
đề tài
|
Chủ
nhiệm
|
Năm
bắt đầu
|
Năm
kết thúc
|
1
|
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm
giữ vững ổn định chính trị và đẩy mạnh phát triển KT-XH vùng DTTS (từ địa bàn
Tây Bắc)
|
PGS.TS.
Lê Ngọc Thắng
|
2005
|
2005
|
2
|
Xây dựng tiêu chuẩn chức danh, tiêu
chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức thuộc các đơn vị, tổ chức làm công tác dân
tộc từ trung ương đến địa phương
|
CN.
Đinh Quế Hải
|
2005
|
2005
|
3
|
Đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc
|
TS.
Phan Văn Hùng
|
2005
|
2005
|
4
|
Những thay đổi chủ yếu của làng xã các
dân tộc miền núi vùng cao phía bắc
|
TS.
Lê Hải Đường
|
2005
|
2005
|
5
|
Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
làm công tác dân tộc
|
CN.
Bùi Văn Lịch
|
2005
|
2005
|
6
|
Nghiên cứu thực trạng hệ thống chính
sách an sinh xã hội nông thôn vùng DTTS MNPB
|
TS.
Đinh Đức Sinh
|
2006
|
2006
|
7
|
Nghiên cứu bảo tồn và phát triển
văn hóa dân tộc Khmer Nam bộ, thực trạng và giải pháp
|
CN.
Sơn Phước Hoan
|
2006
|
2006
|
8
|
Bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa truyền
thống một số DTTS MNPB hiện nay
|
TS.
Hoàng Nam
|
2006
|
2006
|
9
|
Một số vấn đề phát triển cộng đồng
vùng DTTS MNPB
|
TS.
Hoàng Lương
|
2006
|
2006
|
10
|
Dự báo ảnh hưởng của hội nhập kinh
tế thế giới tới xóa đói giảm nghèo vùng DTTS ở đông bắc
Việt Nam
|
TS.
Nguyễn Võ Linh
|
2007
|
2007
|
11
|
Nghiên cứu một số điển hình nông
thôn miền núi Tây Bắc phát triển bền vững
|
TS.
Lưu Bách Dũng
|
2007
|
2007
|
12
|
Một số giải pháp nâng cao chất lượng
tuyên truyền chính sách dân tộc vùng DTTS và miền núi
|
TS.
Nguyễn Thành Vinh
|
2007
|
2007
|
13
|
Cơ sở khoa học của nghiên cứu biên
soạn lịch sử cơ quan công tác dân tộc
|
TS.
Nguyễn Hữu Ngà
|
2008
|
2008
|
14
|
Nghiên cứu một số điển hình tiên tiến
các DTTS thực hiện tốt chính sách của Đảng và Nhà nước
|
TS.
Lò Giáng Páo
|
2008
|
2008
|
15
|
Thực trạng và giải pháp đào tạo, sử
dụng cán bộ làm công tác dân tộc ở địa phương đến năm 2020
|
TS.
Hoàng Hữu Bình
|
2008
|
2008
|
16
|
Đổi mới chính sách dân tộc đến năm
2015 và năm 2020
|
TS.
Nguyễn Thành Vinh
|
2009
|
2009
|
17
|
Đánh giá tác động ảnh hưởng kinh tế
- xã hội đến vùng đồng bào dân tộc khi Việt Nam gia nhập WTO.
|
Ông
Cư Hòa Vần
|
2009
|
2009
|
18
|
Đánh giá hiệu quả một số dự án bảo
tồn và phát triển một số dân tộc ít người (Si La, Pu Péo, Rơ Măm, Brâu, Ơ Đu)
|
TS
Trịnh Quang Cảnh
|
2009
|
2009
|
19
|
Nghiên cứu một số điển hình tiên tiến thực hiện tốt chính sách của Đảng và Nhà nước ở vùng
Tây Nam Bộ và Tây Nguyên.
|
TS.
Lò Giàng Páo
|
2009
|
2009
|
20
|
Thực trạng và giải pháp chủ yếu xây
dựng đội ngũ cán bộ cấp huyện người DTTS trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH vùng DTTS&MN.
|
BS.
Nguyễn Thị Tư
|
2010
|
2010
|
21
|
Đánh giá tác động của các rủi ro từ
thiên nhiên đối với vấn đề đói nghèo của đồng bào DTTS một số tỉnh MNPB.
|
TS.
Vũ Thị Thu Lan
|
2010
|
2010
|
22
|
Cơ sở khoa học xây dựng chiến lược
phát triển các DTTS ở VN đến năm 2020.
|
PGS
Khổng Diễn
|
2010
|
2010
|
23
|
Cơ sở khoa học để hoạch định chính
sách thương mại 2 chiều (cung ứng vật tư, hàng hóa và thu mua nông sản hàng
hóa) ở vùng ĐB DTTS MNPB
|
ThS
Nguyễn Văn Dũng
|
2010
|
2010
|
24
|
Cơ sở khoa học của việc đổi mới xây
dựng và thực hiện chính sách dân tộc trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội
nhập quốc tế.
|
TS
Hoàng Hữu Bình
|
2010
|
2010
|
25
|
Điều tra nghiên cứu đào tạo nghề xuất
khẩu lao động ở vùng dân tộc và miền núi.
|
CN
Nguyễn Văn Nhuận
|
2012
|
2012
|
26
|
Nghiên cứu đánh giá thực trạng thực
hiện bình đẳng giới vùng DTTS&MN - Một số kiến nghị và giải pháp
|
BS.
Nguyễn Thị Tư
|
2012
|
2012
|
27
|
Nghiên cứu xây dựng Bộ chỉ số đánh
giá trình độ phát triển các dân tộc
|
TS
Nguyễn Cao Thịnh
|
2012
|
2012
|
28
|
Nghiên cứu đánh giá những tập quán
của đồng bào DTMN khu vực phía Bắc ảnh hưởng xấu đến đời sống KTXH, Một số kiến
nghị và giải pháp.
|
TS
Nguyễn Văn Trọng
|
2012
|
2012
|
29
|
Nghiên cứu tổng kết lý luận và thực
tiễn quản lý nhà nước về công tác dân tộc sau 25 năm đổi mới. Đề xuất quan điểm,
định hướng, giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động quản lý nhà nước về công
tác dân tộc trong giai đoạn mới
|
BTCN
Giàng Seo Phử
|
2013
|
2014
|
30
|
Nghiên cứu thực trạng, đề xuất giải
pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào các DTTS khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên và
Tây Nam Bộ
|
CN
Hà Hùng
|
2013
|
2014
|
31
|
Tư tưởng Hồ Chí Minh về các dân tộc
bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp nhau cùng phát triển
|
TS.
Hoàng Xuân Lương
|
2013
|
2014
|
32
|
Nghiên cứu xu thế biến đổi, đề xuất giải pháp cải thiện đời sống cho đồng bào các dân tộc
thiểu số trong bối cảnh hội nhập và đẩy mạnh CNH, HĐH
|
TS.
Hoàng Hữu Bình
|
2013
|
2014
|
33
|
Cơ sở khoa học đổi mới chính sách
phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS giai đoạn 2016-2020: thực hiện 1 năm
|
TS Bế
Trường Thành
|
2015
|
2015
|
34
|
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu
quả các chương trình, chính sách dạy nghề cho đồng bào DTTS
|
TS
Bùi Tôn Hiến
|
2015
|
2015
|
35
|
Nghiên cứu luận cứ khoa học phục vụ
xây dựng Luật Dân tộc
|
TS
Nguyễn Văn Hiển
|
2015
|
2016
|
36
|
Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất
tiêu chí xác định vùng dân tộc thiểu số
|
TS
Nguyễn thị Bích Thu
|
2015
|
2015
|
37
|
Thực trạng và đề xuất chính sách
tiêu thụ một số sản phẩm nông nghiệp của đồng bào DTTS ở khu vực MNPB
|
ThS
Nguyễn Đình Chính
|
2015
|
2015
|
(Tổng
số 37 đề tài cấp Bộ)