ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
454/2012/QĐ-UBND
|
Bắc Giang,
ngày 28 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI ngày 20/4/2007;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22
và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày
31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ
dân phố;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số
210/TTr-SNV ngày 14/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.
Điều 2. Quyết định có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
72/2010/QĐ-UBND ngày 30/6/2010 của UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động ở thôn, tổ dân phố.
Điều 3. Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố; các cơ
quan, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Hải
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 454/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm
2012 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
áp dụng
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của
thôn, tổ dân phố; phân loại thôn, tổ dân phố; Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn; Tổ
trưởng, Tổ phó tổ dân phố.
Điều 2. Thôn, tổ dân phố
1. Thôn, làng, xóm, bản (gọi chung là thôn);
thôn được tổ chức ở xã; dưới xã là thôn.
2. Tổ dân phố, khu phố, khối phố, tiểu khu (gọi
chung là tổ dân phố); tổ dân phố được tổ chức ở phường, thị trấn; dưới phường,
thị trấn là tổ dân phố.3. Thôn, tổ dân phố không phải là một cấp hành chính mà
là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một khu vực
ở một xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã); nơi thực hiện dân chủ trực tiếp
và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực
hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm
vụ cấp trên giao.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức
và hoạt động của thôn, tổ dân phố
Thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và
hoạt động của thôn, tổ dân phố.
Chương II
PHÂN LOẠI THÔN, TỔ DÂN
PHỐ
Điều 4. Loại thôn, tổ dân phố;
tiêu chí và quy mô phân loại thôn, tổ dân phố
1. Thôn, tổ dân phố được phân làm ba loại sau:
a) Thôn, tổ dân phố loại I;
b) Thôn, tổ dân phố loại II;
c) Thôn, tổ dân phố loại III.
2. Tiêu chí phân loại thôn,
tổ dân phố
Tiêu chí phân loại thôn, tổ dân phố dựa vào số
lượng hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố.
3. Phân loại thôn, tổ dân phố
a) Đối với thôn, tổ dân phố thuộc các xã, thị trấn
đồng bằng
Loại I: Có từ 350 hộ gia đình trở lên;
Loại II: Có từ 200 đến dưới 350 hộ gia đình; Loại
III: Có dưới 200 hộ gia đình.
b) Đối với thôn, tổ dân phố thuộc các xã, thị trấn
miền núi
Loại I: Có từ 250 hộ gia đình trở lên;
Loại II: Có từ 100 đến dưới 250 hộ gia đình; Loại
III: Có dưới 100 hộ gia đình.
c) Đối với thôn, tổ dân phố thuộc các xã, thị trấn
vùng cao
Loại I: Có từ 100 hộ gia đình trở lên;
Loại II: Có từ 50 đến dưới 100 hộ gia đình; Loại
III: Có dưới 50 hộ gia đình.
d) Đối với tổ dân phố thuộc các phường của thành
phố Bắc Giang
Loại I: Có từ 150 hộ gia đình trở lên;
Loại II: Có từ 100 đến dưới 150 hộ gia đình; Loại
III: Có dưới 100 hộ gia đình.
Điều 5. Quy trình và hồ sơ
phân loại thôn, tổ dân phố
1. Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã lập Tờ trình về
phân loại thôn, tổ dân phố kèm theo ba bộ danh sách thôn, tổ dân phố và số hộ
gia đình trong từng thôn, tổ dân phố gửi UBND huyện, thành phố (gọi chung là
UBND cấp huyện).
2. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do UBND cấp xã chuyển đến, UBND cấp huyện lập Tờ
trình (kèm theo hai bộ hồ sơ gồm: Tờ trình của UBND cấp xã; danh sách thôn, tổ
dân phố và số hộ gia đình trong từng thôn tổ dân phố) gửi Sở Nội vụ để thẩm định,
trình Chủ tịch UBND tỉnh. Thời hạn thẩm định của Sở Nội vụ không quá hai mươi
lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ của UBND cấp huyện.
3. Hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh gồm:
a) Tờ trình của UBND cấp huyện (kèm theo Tờ
trình và hồ sơ phân loại thôn, tổ dân phố của UBND cấp xã trình UBND cấp huyện
theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này);
b) Văn bản thẩm định của Sở Nội vụ.
4. Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ trình, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, ban hành quyết định
phân loại thôn, tổ dân phố.
Điều 6. Điều chỉnh phân loại
thôn, tổ dân phố
1. Sau năm năm kể từ ngày quyết định phân loại
thôn, tổ dân phố có hiệu lực thi hành, UBND cấp xã và UBND cấp huyện đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xem xét, quyết định điều chỉnh việc phân loại thôn, tổ dân
phố.
2. Việc tiến hành điều chỉnh phân loại thôn, tổ
dân phố thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.
Chương III
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
THÔN, TỔ DÂN PHỐ
Điều 7. Tổ chức của thôn, tổ
dân phố
Mỗi thôn có Trưởng thôn, một Phó Trưởng thôn và
các tổ chức tự quản khác của thôn; mỗi tổ dân phố có Tổ trưởng, một Tổ phó tổ dân
phố và các tổ chức tự quản khác của tổ dân phố. Thôn, tổ dân phố loại I được bố
trí thêm một Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố.
Thôn, tổ dân phố ở xã, thị trấn có từ 600 hộ gia
đình trở lên được bố trí thêm Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố nhưng tối đa
không quá bốn Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố. Tổ dân phố ở các phường thuộc
thành phố Bắc Giang có từ 300 đến 400 hộ gia đình được bố trí thêm một Tổ phó tổ
dân phố, có trên 400 hộ gia đình được bố trí thêm hai Tổ phó tổ dân phố.
Điều 8. Nội dung hoạt động của
thôn, tổ dân phố và hội nghị của thôn, tổ dân phố
Thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông
tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức
và hoạt động của thôn, tổ dân phố.
Điều 9. Điều kiện thành lập thôn
mới, tổ dân phố mới (gồm cả chia tách để thành lập thôn mới, tổ dân phố mới)
Việc thành lập thôn mới, tổ dân phố mới phải bảo
đảm có đủ các điều kiện sau:
1. Quy mô số hộ gia đình:
a) Đối với thôn: Ở vùng đồng bằng phải có từ 200
hộ gia đình trở lên; ở vùng miền núi phải có từ 100 hộ gia đình trở lên;
b) Đối với tổ dân phố: Ở vùng đồng bằng phải có
từ 250 hộ gia đình trở lên; ở vùng miền núi phải có từ 150 hộ gia đình trở lên;
c) Đối với việc chia tách để thành lập thôn mới,
tổ dân phố mới, thì sau khi chia tách phải đảm bảo đạt quy định về quy mô số hộ
gia đình trong các thôn, tổ dân phố tại điểm a, điểm b, Khoản 1 Điều này.
Trường hợp thành lập phường, thị trấn từ xã thì
chuyển các thôn hiện có của xã thành tổ dân phố thuộc phường, thị trấn. Quy
trình chuyển các thôn hiện có của xã thành tổ dân phố thuộc phường, thị trấn thực
hiện theo Khoản 2, Điều 12 của Quy chế này.
2. Các điều kiện khác:
Thôn và tổ dân phố phải có cơ sở hạ tầng kinh tế
- xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt
động cộng đồng và ổn định cuộc sống của người dân. Riêng đối với thôn phải bảo
đảm diện tích đất ở và đất sản xuất bình quân của mỗi hộ gia đình ít nhất bằng
mức bình quân chung của xã.
Điều 10. Quy trình và hồ sơ
thành lập thôn mới, tổ dân phố mới (gồm cả chia tách, sáp nhập để thành lập
thôn mới, tổ dân phố mới)
1. Căn cứ nguyên tắc quy định tại Điều 3 và điều
kiện thành lập thôn mới, tổ dân phố mới tại Điều 9 Quy chế này, UBND tỉnh quyết
định chủ trương thành lập thôn mới, tổ dân phố mới trên cơ sở xét đề nghị của
UBND cấp huyện và UBND cấp xã; chỉ đạo UBND cấp huyện giao UBND cấp xã xây dựng
Đề án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới. Nội dung chủ yếu của Đề án gồm:
a) Sự cần thiết thành lập thôn mới, tổ dân phố mới;
b) Tên gọi của thôn mới, tổ dân phố mới;
c) Vị trí địa lý, ranh giới
của thôn mới, tổ dân phố mới (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý);
d) Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của
thôn mới, tổ dân phố mới;
đ) Diện tích tự nhiên của
thôn mới, tổ dân phố mới (đối với thôn phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở,
đất sản xuất), đơn vị tính là hecta;
e) Các điều kiện khác quy
định tại Khoản 2, Điều 9 Quy chế này;
g) Đề xuất, kiến nghị.
2. UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn mới, tổ dân
phố mới về Đề án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới; tổng hợp các ý kiến và lập
thành biên bản lấy ý kiến về Đề án.
3. Đề án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới được
trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập
thôn mới, tổ dân phố mới tán thành thì UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo
biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân dân (HĐND) cấp xã thông qua tại kỳ họp
gần nhất. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của HĐND cấp
xã, UBND cấp xã hoàn chỉnh ba bộ hồ sơ trình UBND cấp huyện.
4. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do UBND cấp xã chuyển đến, UBND cấp huyện có Tờ trình
(kèm hai bộ hồ sơ thành lập thôn mới, tổ dân phố mới của UBND cấp xã) gửi Sở Nội
vụ để thẩm định trình UBND tỉnh. Thời hạn thẩm định của Sở Nội vụ không quá mười
lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ của UBND cấp huyện.
5. Hồ sơ trình UBND tỉnh gồm:
a) Tờ trình của UBND cấp huyện (kèm theo Tờ
trình và hồ sơ thành lập thôn mới, tổ dân phố mới của UBND cấp xã trình UBND cấp
huyện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này);
b) Văn bản thẩm định của Sở Nội vụ.
6. Căn cứ vào hồ sơ trình của
UBND cấp huyện và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, UBND tỉnh trình HĐND cùng cấp
xem xét ban hành Nghị quyết thành lập thôn mới, tổ dân phố mới. Trong thời hạn
năm ngày làm việc kể từ khi nhận được Nghị quyết của HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
ban hành Quyết định thành lập thôn mới, tổ dân phố mới.
Điều 11. Quy trình và hồ sơ
ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có
Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và
hoạt động của thôn, tổ dân phố.
Điều 12. Quy trình và hồ sơ
đổi tên thôn, tổ dân phố và chuyển thôn thành tổ dân phố
1. Quy trình và hồ sơ đổi tên thôn, tổ dân phố:
a) UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến toàn thể cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố (sau đây gọi tắt là
cử tri) về phương án đổi tên thôn, tổ dân phố, sau đó tổng hợp thành biên bản
nêu rõ: tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố;
số cử tri có mặt; số cử tri đồng ý, không đồng ý;
b) Trường hợp có trên 50% số cử tri hoặc cử tri
đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố đồng ý đổi tên thì UBND cấp xã hoàn
chỉnh hồ sơ kèm theo biên bản lấy ý kiến, trình HĐND cấp xã thông qua tại kỳ họp
gần nhất. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của HĐND cấp
xã, UBND cấp xã hoàn chỉnh ba bộ hồ sơ trình UBND cấp huyện;
c) Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ do UBND cấp xã chuyển đến, UBND cấp huyện lập Tờ trình
(kèm theo hai bộ hồ sơ gồm: Tờ trình của UBND cấp xã, Nghị quyết của HĐND cấp
xã và biên bản lấy ý kiến) gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh.
Thời hạn thẩm định của
Sở Nội vụ không quá mười lăm ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ của UBND cấp huyện;
d) Hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh gồm: Tờ trình
của UBND cấp huyện (kèm theo Tờ trình và hồ sơ đổi tên thôn, tổ dân phố của
UBND cấp xã trình UBND cấp huyện theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, Khoản
1 Điều này) và văn bản thẩm định của Sở Nội vụ;
đ) Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ trình, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định việc đổi tên
thôn, tổ dân phố.
2. Quy trình và hồ sơ chuyển thôn thành tổ dân
phố trong trường hợp thành lập phường, thị trấn từ xã:
a) UBND phường, thị trấn lập Tờ trình (kèm theo
ba bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền thành lập phường, thị trấn) đề nghị
UBND cấp huyện chuyển các thôn hiện có thành tổ dân phố;
b) Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản do UBND cấp xã chuyển đến, UBND cấp huyện có Tờ trình (kèm theo
hai bộ hồ sơ gồm: Tờ trình của UBND phường, thị trấn và bản sao văn bản của cơ
quan có thẩm quyền thành lập phường, thị trấn) gửi Sở Nội vụ để thẩm định,
trình Chủ tịch UBND tỉnh. Thời hạn thẩm định của Sở Nội vụ không quá mười lăm
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ của UBND cấp huyện;
c) Hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh gồm: Tờ trình
của UBND cấp huyện (kèm theo Tờ trình của UBND phường, thị trấn và bản sao văn
bản của cơ quan có thẩm quyền thành lập phường, thị trấn quy định tại điểm a,
điểm b, Khoản 2 Điều này) và văn bản thẩm định của Sở Nội vụ;
d) Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ trình, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định việc chuyển thôn
thành tổ dân phố.
Chương IV
TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ
DÂN PHỐ VÀ PHÓ TRƯỞNG THÔN, TỔ PHÓ TỔ DÂN PHỐ
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Trưởng thôn và Tổ trưởng tổ dân phố
Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và
hoạt động của thôn, tổ dân phố.
Điều 14. Tiêu chuẩn Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng
thôn, Tổ phó tổ dân phố phải là công dân Việt Nam, có hộ khẩu thường trú và cư trú
thường xuyên ở thôn, tổ dân phố; đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và
có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo
đức tốt, được nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của
địa phương; tốt nghiệp Trung học cơ sở trở lên, có năng lực, kinh nghiệm và
phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của
cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.
Điều 15. Quy trình bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ
dân phố tại hội nghị thôn, tổ dân phố
Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Trưởng thôn, Tổ phó Tổ dân phố thực hiện theo
quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 10, Điều 11 và Điều 12 hướng dẫn ban
hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng
4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 16. Quy trình bầu Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố thành cuộc bầu
cử riêng
1. Quy trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố
a) Chậm nhất 25 ngày trước ngày bầu cử, UBND cấp
xã ra quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; chủ
trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây
dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử. Quyết
định công bố ngày bầu cử và kế hoạch tổ chức triển khai cuộc bầu cử phải được
thông báo rộng rãi đến nhân dân ở thôn, tổ dân phố qua Đài truyền thanh (nếu
có) và niêm yết tại nơi tổ chức bầu cử chậm nhất 22 ngày trước ngày bầu cử;
b) Chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử, Trưởng ban
công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức hội nghị Ban công tác Mặt trận để dự
kiến danh sách người ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; báo cáo với Chi ủy
Chi bộ thôn, tổ dân phố để thống nhất danh sách người ra ứng cử (từ 01 đến 02
người);
c) Chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch
UBND cấp xã ra quyết định thành lập Tổ bầu cử từ 07 đến 11 người (gồm Tổ trưởng
là Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố; Tổ phó, thư ký và các thành
viên khác là đại diện một số tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và đại diện cử
tri thôn, tổ dân phố); quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định
thành phần cử tri (là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) tham
gia bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; tiêu chuẩn của Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố. Các văn bản này phải được thông báo đến nhân dân ở thôn, tổ
dân phố qua đài truyền thanh (nếu có) và niêm yết tại nơi tổ chức bầu cử chậm
nhất 12 ngày trước ngày bầu cử;
d) Chậm nhất 07 ngày trước
ngày bầu cử, Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức hội nghị lấy ý kiến
cử tri về những người ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố như sau:
Đại diện Ban công tác Mặt trận giới thiệu danh
sách những người ra ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố do Ban công tác Mặt
trận thôn, tổ dân phố đề cử được Chi ủy Chi bộ thôn, tổ dân phố thống nhất theo
quy định tại điểm b, Khoản 1 Điều này.
Tại hội nghị, cử tri có thể tự ứng cử hoặc giới
thiệu người ứng cử. Hội nghị thảo luận, cho ý kiến về những người ứng cử. Trên
cơ sở các ý kiến của cử tri, Ban công tác Mặt trận ấn định danh sách những người
ứng cử để hội nghị biểu quyết. Việc biểu quyết số lượng, danh sách những người ứng
cử được thực hiện bằng hình thức giơ tay và có giá trị khi có trên 50% số cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ trong thôn, tổ dân phố tán thành thì được tham gia ứng
cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Ban công tác Mặt trận lập biên bản xác nhận
kết quả biểu quyết, trong đó xác định cụ thể tên cử tri vắng mặt.
Trường hợp có từ ba người trở lên đạt trên 50% số
cử tri tán thành, thì lấy người có tỷ lệ biểu quyết cao nhất và người tỷ lệ biểu
quyết cao thứ hai để lập danh sách hai người ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố đưa vào bầu. Trường hợp có nhiều người tỷ lệ biểu quyết bằng nhau thì
ưu tiên lấy người có trình độ học vấn cao hơn.
Tại hội nghị thôn, tổ dân phố mà kết quả vẫn
chưa được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ
dân phố tán thành thì Ban công tác Mặt trận tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của
những cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình không tham dự hội nghị (kết quả
phát phiếu lấy ý kiến phải được lập thành biên bản xác nhận kết quả) để tổng hợp
chung vào kết quả của hội nghị liền trước đó.
Trên cơ sở kết quả tại hội nghị và kết quả lấy ý
kiến những cử tri không dự hội nghị, Ban công tác Mặt trận lập biên bản xác nhận
kết quả kết hợp giữa cuộc họp tại hội nghị thôn, tổ dân phố với phát phiếu lấy
ý kiến những cử tri không dự hội nghị. Những người tham gia ứng cử Trưởng thôn,
Tổ trưởng tổ dân phố phải đảm bảo có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành. Trường hợp có từ 03 người trở lên đạt
trên 50% số cử tri tán thành, thì lấy từ người có tỷ lệ tán thành cao nhất đến
người có tỷ lệ tán thành cao thứ hai để lập danh sách hai người ứng cử Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đưa vào bầu; trường hợp có nhiều người tỷ lệ tán
thành bằng nhau thì ưu tiên lấy người có trình độ học vấn cao hơn;
đ) Chậm nhất 05 ngày trước ngày bầu cử, Ban công
tác Mặt trận gửi biên bản, danh sách những người ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố đến Tổ bầu cử;
e) Chậm nhất 03 ngày trước ngày bầu cử, Tổ bầu cử
thông báo danh sách những người ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đến
nhân dân trong thôn, tổ dân phố qua Đài truyền thanh (nếu có) và niêm yết tại
nơi tổ chức bầu cử (Họ và tên người ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
trong danh sách được xếp theo vần chữ cái A, B, C,...);
g) Chậm nhất 01 ngày trước ngày bầu cử, Tổ bầu cử
phải hoàn thành tất cả các tài liệu, phương tiện phục vụ ngày bầu cử như: Hòm
phiếu, phiếu bầu cử, trang trí phòng bỏ phiếu... (Họ và tên người ứng cử Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trong danh sách được xếp theo vần chữ cái A, B,
C,...);
h) Ngày bầu cử toàn thể cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ đi bỏ phiếu. Việc bỏ phiếu được bắt đầu từ 07 giờ sáng và kết thúc vào
12 giờ trưa cùng ngày;
i) Tổ bầu cử tiến hành kiểm phiếu tại phòng bỏ
phiếu ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu. Trước khi mở hòm phiếu, Tổ bầu cử tiến
hành thống kê, lập biên bản, niêm phong số phiếu bầu không sử dụng đến và mời đại
diện cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu;
Kết thúc kiểm phiếu, Tổ bầu cử lập biên bản kiểm
phiếu. Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ: Tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình của thôn, tổ dân phố; số cử tri tham gia bỏ phiếu; số phiếu phát ra; số
phiếu thu vào; số phiếu hợp lệ; số phiếu không hợp lệ; số phiếu và tỷ lệ bầu
cho mỗi người ứng cử so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
toàn thôn, tổ dân phố.
Người trúng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
là người đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố.
Biên bản kiểm phiếu lập thành 03 bản, có chữ ký
của các thành viên Tổ bầu cử và cử tri chứng kiến việc kiểm phiếu;
k) Tổ trưởng Tổ bầu cử lập báo cáo kết quả bầu
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, kèm theo Biên bản kiểm phiếu gửi ngay đến
UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
2. Trường hợp kết quả bầu cử
không có người nào đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố thì tiến hành bầu cử lại.
Ngày bầu cử lại do UBND cấp xã quyết định, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày, kể
từ ngày tổ chức bầu cử lần đầu. Trong cuộc bầu cử lại vẫn giữ nguyên Tổ bầu cử,
thành phần cử tri và danh sách những người ứng cử như cuộc bầu cử lần thứ nhất.
Nếu tổ chức bầu lần thứ hai mà vẫn không bầu được
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch UBND cấp xã quyết định cử Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời (trong số những người đã tham gia ứng cử
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố) để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố
cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới.
Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Chủ tịch UBND
cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời, UBND cấp xã phải
tổ chức bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới. Quy trình bầu Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố mới thực hiện theo quy định tại Điều 15 và Khoản 1 Điều này.
3. Quy trình bầu Phó Trưởng
thôn, Tổ phó tổ dân phố
Quy trình bầu Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
thực hiện như đối với quy trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 17. Nhiệm kỳ và công
nhận kết quả bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ
phó tổ dân phố
1. Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố.
a) Trưởng thôn và Tổ trưởng tổ dân phố có nhiệm
kỳ là hai năm rưỡi. Trường hợp thành lập thôn mới, tổ dân phố mới hoặc khuyết
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch UBND cấp xã chỉ định Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời hoạt động cho đến khi cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình của thôn, tổ dân phố bầu được Trưởng thôn mới, Tổ trưởng tổ
dân phố mới trong thời hạn không quá sáu tháng kể từ ngày có quyết định chỉ định
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời;
b) Nhiệm kỳ của Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân
phố, thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
2. Công nhận kết quả bầu cử
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo của Tổ trưởng tổ bầu cử, Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, ra quyết định
công nhận người trúng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng thôn, Tổ
phó tổ dân phố hoặc UBND cấp xã quyết định bầu cử lại; trường hợp không ra quyết
định công nhận hoặc quyết định bầu cử lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng
thôn, Tổ phó tổ dân phố chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Chủ
tịch UBND cấp xã.
Điều 18. Mối quan hệ công
tác của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố chịu sự
lãnh đạo của Chi bộ thôn, tổ dân phố và sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của UBND
cấp xã.
2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp chặt
chẽ với Ban Công tác Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các hội và các tổ
chức khác trong thôn để phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân, đảm bảo
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, chăm lo đoàn kết trong cộng đồng dân
cư.
3. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách
nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn và các thôn, tổ dân phố
lân cận thực hiện tốt công tác quản lý hành chính ở thôn, tổ dân phố.
Điều 19. Chế độ, chính sách
đối với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng
thôn, Tổ phó tổ dân phố là những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ
dân phố; được hưởng phụ cấp hàng tháng, mức phụ cấp do HĐND tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng
thôn, Tổ phó tổ dân phố được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn những kiến thức, kỹ
năng cần thiết.
Điều 20. Khen thưởng và kỷ
luật
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng
thôn, Tổ phó tổ dân phố hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được biểu dương, khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng
thôn, Tổ phó tổ dân phố khi không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm,
không được nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị khiển trách, cảnh
cáo, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Trách nhiệm thi
hành
Thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và
hoạt động của thôn, tổ dân phố.
Điều 22. Điều khoản chuyển
tiếp
Thôn, tổ dân phố đã xếp loại theo Quy chế tổ chức
và hoạt động ở thôn, tổ dân phố ban hành kèm theo Quyết định số 72/2010/QĐ-UBND
ngày 30/6/2010 của UBND tỉnh Bắc Giang được tiếp tục thực hiện đến khi triển
khai phân loại theo quy định tại Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung chưa
hợp lý hoặc vướng mắc, Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc
UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; cơ quan, đơn vị, và cá nhân gửi ý kiến
về Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.