ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2013/CT-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 06 tháng 02 năm 2013
|
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG CHỈ ĐẠO, THỰC HIỆN CÔNG TÁC CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH
CỘNG ĐỒNG VÀ QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
Trong những năm qua, cùng với quá
trình đầu tư, xây dựng, phát triển kinh tế, tỉnh luôn đặc
biệt quan tâm giải quyết tốt các vấn đề xã hội, phát triển
giáo dục, xây dựng môi trường văn hóa
lành mạnh, thực hiện có hiệu quả các qui định của pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội, xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn xã
hội. Năm 2012, trên địa
bàn toàn tỉnh đã xây dựng 59 xã, phường,
thị trấn lành mạnh không có tệ nạn xã hội. Bình quân hàng
năm có hơn 200 lượt người nghiện đã được cai nghiện bằng các hình thức và biện pháp khác nhau. Công tác tuyên truyền, quản lý sau cai nghiện và giúp đỡ người sau cai nghiện đã được quan tâm chỉ đạo, thực hiện.
Tuy nhiên, những
kết quả đạt được
trong công tác cai nghiện ma túy tại
gia đình và cộng đồng còn nhiều hạn
chế số lượng người được cai nghiện còn thấp so với yêu cầu. Công tác quản lý, giúp đỡ người sau cai
nghiện chưa được quan tâm đúng mức. Tỷ lệ tái nghiện cao. Công tác xây
dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh còn nhiều bất cập.
Nguyên nhân chủ yếu
do các ngành, địa phương liên quan chưa có sự quan tâm phối
hợp chỉ đạo quyết liệt về công tác
này. Cơ sở vật chất, trang bị phục vụ công tác cai nghiện ma túy tại cộng đồng chưa được quan tâm đầu tư. Nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế cả về số
lượng và chuyên môn, nghiệp vụ. Các quy định
pháp luật trong việc hướng dẫn tổ chức thực hiện chưa kịp thời.
Để tăng cường chỉ
đạo công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng và
quản lý sau cai nghiện theo Nghị định số 94/2010/NĐ-CP
ngày 09/9/2010 của Chính phủ qui định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng,
Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày
26/10/2009 của Chính phủ qui định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng chống ma túy về quản lý sau cai
nghiện ma túy và các văn bản pháp luật
có liên quan, UBND tỉnh chỉ thị:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan rà soát, thống kê,
quản lý người nghiện, quản lý cai nghiện, người sau cai nghiện trên địa bàn
toàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí cho công tác
cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng;
- Đôn đốc triển khai có hiệu quả việc
chi hỗ trợ tư vấn, học nghề, tìm việc
làm đối với người sau cai nghiện tại nơi cư trú theo qui định tại Thông tư Liên
tịch số 121/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH, ngày 12/8/2010 của Bộ
Tài chính, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; chế độ đóng góp và hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện (Thông tư Liên tịch số 121/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH)
- Xây dựng qui chế làm việc, cơ chế
phối hợp và mối quan hệ các ban ngành đoàn thể trong việc
chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện công tác cai nghiện ma túy tại
gia đình và cộng đồng;
- Tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý sau cai nghiện
và giải quyết các vấn đề sau cai nghiện.
- Xây dựng các cơ sở điều trị, cắt cơn nghiện ma túy tại xã, phường, thị trấn có nhiều người
nghiện;
- Nghiên cứu xây dựng đề án hỗ trợ
vay vốn và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.
c) Tổ chức tập
huấn nâng cao kiến thức, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng về tư vấn điều trị nghiện ma túy cho đội ngũ làm công tác cai
nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng.
d) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành
liên quan tổ chức thực hiện rà soát, hệ thống hóa các văn
bản quy phạm pháp luật của tỉnh trong lĩnh vực cai nghiện ma túy nói chung, cai nghiện tại gia đình
và cộng đồng nói riêng; quản lý sau cai nghiện ma túy để đánh giá, tổng hợp các nội dung quy định
chưa sát hợp với thực tế, chưa có qui định, chính sách của địa phương; đề xuất, kiến nghị
các nội dung cần điều chỉnh, hoặc bổ sung,
sửa đổi các quy định quản lý nhằm
nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước; bổ sung, điều chỉnh kế hoạch
cai nghiện giai đoạn 2011-2015 của tỉnh về công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng;
đ) Định kỳ chủ
trì, phối hợp các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, tổng hợp các vướng mắc trong quá trình thực hiện Chỉ
thị này, tham mưu đề xuất UBND tỉnh giải quyết nhanh
chóng, kịp thời những khó khăn, vướng
mắc; kịp thời báo cáo, tham mưu UBND tỉnh kiến nghị đề xuất
các bộ, ngành liên quan giải quyết những nội dung vượt thẩm quyền của UBND tỉnh; phối hợp Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) theo dõi
tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị này, đề xuất khen thưởng
định kỳ, đột xuất đối với những đơn vị, địa phương thực hiện tốt công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng; quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Hàng năm tổ chức tập huấn và cấp chứng chỉ về điều trị cắt cơn nghiện ma túy cho đội ngũ y tế
của tất cả các xã, phường, thị trấn có
người nghiện ma túy trên địa bàn toàn tỉnh. Đảm bảo thực hiện có hiệu quả việc xác định người nghiện ma túy,
xét nghiệm tìm chất ma túy phục vụ
công tác xây dựng kế hoạch và tổ chức cai nghiện ma túy tại
gia đình và cộng đồng.
b) Chỉ đạo cơ quan y tế cấp huyện hỗ trợ cán bộ, chuyên môn kỹ thuật cho y
tế cấp xã có khó khăn trong việc thực hiện công tác cai
nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng;
Theo kế hoạch của cấp huyện, chuẩn bị
đầy đủ cơ số thuốc hỗ trợ cắt cơn, giải độc và thuốc chữa bệnh thông thường khác cho việc thực hiện
công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng;
c) Thực hiện hướng dẫn, kiểm tra hoạt
động các cơ sở điều trị cắt cơn trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Phối hợp với
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội rà soát, thống kê, quản lý người nghiện, quản lý cai nghiện, người sau cai nghiện trên địa bàn
toàn tỉnh.
b) Phối hợp với các sở, ngành liên
quan hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan công an cấp xã trong việc thu thập tài liệu, thẩm tra, lập hồ sơ cai nghiện ma túy tại
gia đình và cộng đồng, đề nghị cơ quan y tế xác định người
nghiện ma túy; việc quản lý, giám sát, giúp đỡ người sau
cai nghiện hòa nhập cộng đồng.
c) Hàng năm phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và Sở Y tế tổ chức tập huấn công tác bảo đảm trật tự, an toàn tại cơ sở cắt cơn điều trị
cho lực lượng công an cấp huyện, cấp xã.
Chỉ đạo cơ quan
công an cấp huyện hướng dẫn, hỗ trợ công an cấp xã trong
công tác bảo đảm trật tự, an toàn tại cơ sở cắt cơn điều trị.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm:
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tham mưu UBND tỉnh đôn đốc triển khai có hiệu quả việc hỗ trợ tư vấn, học nghề,
tìm việc làm đối với người sau cai nghiện tại nơi cư trú qui định tại Thông tư
Liên tịch số 121/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH.
5. Các sở, ngành, đơn vị có liên
quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, chủ động phối hợp với cơ quan chức
năng và chính quyền các cấp bám sát thực hiện các nội dung Kế hoạch cai nghiện
và quản lý sau cai nghiện trên địa bàn toàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 và Chỉ thị
này.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn Thanh niên, Liên hiệp Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh,
Hội Nông dân và các đoàn thể chính trị, xã hội của tỉnh tích cực hưởng ứng và
tham gia thực hiện các nhiệm vụ phòng và chống tệ nạn xã hội, xây dựng môi trường
văn hóa lành mạnh, lồng ghép nội dung vận động đoàn viên, hội viên ở cơ sở đẩy
mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư" kết hợp với phong trào “Xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh, không
có tệ nạn ma túy, mại dâm” trong đó có nội dung công tác cai nghiện ma túy tại
gia đình, cộng đồng và quản lý sau cai nghiện.
7. Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh:
a) Xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí cho công tác cai nghiện ma túy tại gia
đình và cộng đồng;
bố trí đủ nhân lực, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
cho công tác cai nghiện ma túy tại địa phương, đặc biệt quan tâm đến nhân lực trực tiếp làm công
tác cai nghiện, cắt cơn giải độc ở xã, phường, thị trấn.
b) Hướng dẫn, chỉ đạo UBND cấp xã:
- Thực hiện việc rà soát, điều tra,
quản lý số người nghiện ma túy tại địa
phương.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức cai nghiện
ma túy tại gia đình và cộng đồng hàng năm. Thành lập tổ công tác cai nghiện ma
túy tại gia đình và cộng đồng; thành lập các câu lạc bộ, tổ chức các hoạt động
văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao
và các hoạt động xã hội khác nhằm giúp người cai nghiện phục
hồi sức khỏe, hòa nhập cộng đồng.
- Tạo điều kiện cho người sau cai
nghiện học nghề, tìm việc làm, vay vốn để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tiếp cận với các dịch vụ y tế, xã hội,
phòng chống tái nghiện ma túy; huy động các tổ chức, cá nhân giúp đỡ, hỗ trợ, tạo điều kiện cho người hoàn thành cai nghiện ma túy hòa
nhập cộng đồng.
c) Tạo điều kiện cho UBND cấp xã
trong việc tổ chức các hoạt động hỗ trợ hòa nhập cộng đồng; phòng chống tái
nghiện.
d) Căn cứ tình hình, số lượng người nghiện ma túy ở địa phương, xây dựng cơ sở điều trị cắt cơn theo cụm xã có ít người nghiện, nâng cấp các phòng khám,
bố trí nhân lực, vật lực đảm bảo thực hiện việc cai nghiện
ma túy tại gia đình và cộng đồng.
đ) Tăng cường kiểm tra, thanh tra công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng; triển khai thực hiện tốt Kế
hoạch cai nghiện và quản lý sau cai nghiện trên
địa bàn toàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 của địa phương.
Chỉ thị này có
hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TBXH (B/c);
- TT Tỉnh ủy,
- TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh,
- Cục kiểm tra văn bản-Bộ
Tư pháp (B/c);
- Vụ Pháp chế- Bộ Lao động-TBXH (B/c);
- Các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh, UBND các huyện, TX, TP
- Các Sở, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh
+ CVP, PCVP (Đ/c Danh Sơn);
+ Các phòng: TH, NC;
- Đài Phát thanh-TH tỉnh;
- Báo Đắk Lắk;
- Website tỉnh;
- Lưu: VT, VHXH (V- 110b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Dhăm Ênuôl
|